intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả bước đầu điều trị dị dạng đường dẫn khí phổi bẩm sinh ở trẻ được chẩn đoán trước sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dị dạng đường dẫn khí phổi bẩm sinh được phát hiện ngày càng nhiều trong giai đoạn trước sinh làm tăng nhu cầu theo dõi và điều trị sau sinh. Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi lồng ngực ở trẻ dị dạng đường dẫn khí phổi bẩm sinh được chẩn đoán trước sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị dị dạng đường dẫn khí phổi bẩm sinh ở trẻ được chẩn đoán trước sinh

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 30 NĂM 2023 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG ĐƯỜNG DẪN KHÍ PHỔI BẨM SINH Ở TRẺ ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH Trương Đình Khải2, Phạm Viết Hoàng1, Nguyễn Trần Việt Tánh1, Lê Sĩ Phong1, Vũ Trường Nhân1, Trần Huy Hoàng2, Phạm Thị Mai Anh1, Nguyễn Ngọc Mai2 TÓM TẮT 12 cắt thùy phổi chứa sang thương, tuổi phẫu thuật Đặt vấn đề: Dị dạng đường dẫn khí phổi là 10,9 ± 6,9 tháng. Sáu bệnh nhi (37,5%) được bẩm sinh (DDĐDKPBS) được phát hiện ngày gây mê thông khí một phổi. Thời gian phẫu thuật càng nhiều trong giai đoạn trước sinh làm tăng trung bình là 125,6 ± 42,9 phút. Lượng máu mất nhu cầu theo dõi và điều trị sau sinh. Đa phần trung bình là 2,4 ± 1,4 ml/kg. Ba trường hợp phẫu thuật viên lựa chọn phẫu thuật sớm giúp (18,8%) có biến chứng sau mổ, một trường hợp phổi trưởng thành tốt hơn cũng như phòng ngừa phải mổ lại và không có trường hợp nào tử vong. nguy cơ nhiễm trùng và ác tính. Kết luận: Ngày nay, dị dạng đường dẫn khí Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu phổi có thể được phát hiện sớm từ giai đoạn thuật nội soi lồng ngực ở trẻ dị dạng đường dẫn trước sinh. Phẫu thuật nội soi lồng ngực ở trẻ dị khí phổi bẩm sinh được chẩn đoán trước sinh. dạng đường dẫn khí phổi bẩm sinh được chẩn Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt đoán trước sinh là an toàn với lượng máu mất trường hợp bệnh nhi dị dạng đường dẫn khí phổi trong mổ ít, thời gian nằm viện ngắn, tỷ lệ cần bẩm sinh được chẩn đoán từ trước sinh và được phẫu thuật lại thấp. điều trị phẫu thuật nội soi lồng ngực ở Bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian từ 01/01/2018 đến SUMMARY 30/06/2022. THORACOSCOPIC LOBECTOMY FOR Kết quả: Tổng cộng 16 bệnh nhi có siêu âm CONGENITAL PULMONARY AIRWAY trong thai kỳ phát hiện dị dạng đường dẫn khí MALFORMATION WITH PRENATAL phổi bẩm sinh được đưa vào nghiên cứu. Thời DIAGNOSIS gian chẩn đoán trước sinh là 23,3 ± 3,9 tuần, sớm Introduction: Congenital pulmonary airway nhất là 16 tuần. Mười một bệnh nhi (68,8%) malformations are being increasingly detected không có triệu chứng. Tất cả bệnh nhi đều được during the prenatal period, leading to a growing necessity for the management and treatment of asymptomatic postnatal cases. Many surgeons 1 Khoa ngoại tổng hợp, BV Nhi Đồng 2 opt for early surgery to promote better 2 Bộ môn Ngoại Nhi, Đại học Y Dược TPHCM compensatory lung growth, along with mitigating Chịu trách nhiệm chính: Trương Đình Khải the risks of long-term infections and SĐT: 0354899864 malignancies. Email: phamviethoang181195@gmail.com Objectives: The objective of this study was Ngày nhận bài: 23/8/2023 to review the outcomes of thoracoscopic Ngày phản biện khoa học: 25/8/2023 Ngày duyệt bài: 29/8/2023 84
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 lobectomy for congenital pulmonary airway bẩm sinh là dị dạng của đường hô hấp dưới malformations diagnosed prenatally. và là một trong bốn loại dị dạng phế quản Method: We analyzed a series of 16 patients phổi dạng nang cùng với nang phế quản, prenatally diagnosed with congenital pulmonary phổi biệt trí và khí phế thũng thùy [1]. airway malformations who underwent Ngày nay, dưới sự phát triển của siêu âm, thoracoscopic lobectomy at our department dị dạng đường dẫn khí phổi bẩm sinh có thể between January 1st, 2018, and June 30th, 2022. được phát hiện trước sinh, trong khi trước Results: A total of 16 infants prenatally đây nhiều trường hợp chỉ được phát hiện khi diagnosed with congenital pulmonary airway có biến chứng. Bệnh nhi có thể không có malformations were enrolled in the study. The triệu chứng hoặc bị suy hô hấp nặng ở ngay mean gestational age at prenatal diagnosis was giai đoạn sơ sinh, số còn lại có biểu hiện lâm 23.3 ± 3.9 GA, with the earliest diagnosis sàng trễ hơn với các dấu hiệu như suy hô occurring at 16 GA of gestational age. Among hấp, nhiễm trùng hô hấp và có khi không có the cases, 11 (68.8%) were asymptomatic. triệu chứng đến tuổi trưởng thành. Chụp cắt Thoracoscopic lobectomy was performed in all lớp vi tính là phương tiện chẩn đoán có giá instances, with an average patient age of 10.9 ± trị, cho phép khẳng định bản chất, kích 6.9 months at the time of surgery. Six patients thước, vị trí sang thương giúp phân biệt với (37.5%) underwent general anesthesia for single- các dị dạng phổi bẩm sinh khác. lung ventilation. The surgical duration averaged Phẫu thuật cắt bỏ sang thương là phương 125.6 ± 42.9 minutes, and the mean blood loss pháp điều trị chuẩn cho tất cả các trường hợp was 2.4 ± 1.4 ml/kg. Post-surgery, three cases dị dạng đường dẫn khí phổi bẩm sinh. Ngày (18.8%) experienced complications; one required nay, phẫu thuật nội soi lồng ngực đã phát additional surgery, and there were no reported triển và đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhi deaths. như ít đau, hồi phục nhanh, thời gian nằm Conclusion: Congenital pulmonary airway viện ngắn, giảm tỉ lệ biến dạng lồng ngực, malformations can be identified during the vẹo cột sống, kết quả tốt về mặt thẩm mỹ và prenatal period. Thoracoscopic lobectomy in chức năng so với phẫu thuật mở ngực truyền infants diagnosed prenatally with these thống. malformations is a safe procedure, characterized Năm 2015, Rothenberg đã đánh giá tính by minimal intraoperative blood loss and a an toàn và hiệu quả của phẫu thuật nội soi cắt shorter hospital stay. The incidence of thùy phổi ở trẻ em. Nghiên cứu được thực reoperative surgery is also relatively low. hiện từ năm 1994 đến 2013 trên 342 bệnh nhi Keywords: Elective Surgical Procedures; được phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy Infant; Lung/abnormalities; Lobectomies; phổi. Kết quả ban đầu khả quan, giảm biến Prenatal Diagnosis; Respiratory System chứng của đường mở ngực dài, giảm thời Abnormalities; Thoracic Surgery, Video- gian nằm viện và phục hồi nhanh hơn so với Assisted/methods; Treatment Outcome. phẫu thuật mở ngực [6]. Ở Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu về điều trị dị dạng đường I. ĐẶT VẤN ĐỀ dẫn khí phổi bẩm sinh bằng phương pháp nội Dị dạng đường dẫn khí phổi bẩm sinh soi lồng ngực. Do đó chúng tôi tiến hành đề trước đây được gọi dị dạng nang tuyến phổi tài đánh giá kết quả điều trị dị dạng đường 85
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 30 NĂM 2023 dẫn khí phổi bẩm sinh bằng phẫu thuật nội phổi, phổi bên phẫu thuật được làm xẹp để soi lồng ngực ở trẻ được chẩn đoán trước cho phẫu trường rộng, một số trường hợp sinh. gây mê hai phổi với thông khí lưu lượng thấp và tần số cao. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bệnh nhi được cho nằm nghiêng 90 độ về Dân số nghiên cứu bên phổi lành. Tất cả bệnh nhi dị dạng đường dẫn khí Đặt một trocar 5mm vào vị trí khoang phổi bẩm sinh được chẩn đoán trước sinh, liên sườn 5-6 giữa đường nách trước và điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nội soi đường nách giữa, bơm CO2 áp lực thấp, phụ lồng ngực tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thuộc vào tuổi bệnh nhi. khoảng thời gian 01/01/2018 đến Đặt 2 trocar 3-5mm (cổng thao tác) ở vị 30/06/2022. trí phù hợp với vị trí sang thương. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu hồi Bộc lộ động tĩnh mạch của thùy cần phẫu cứu mô tả hàng loạt trường hợp bệnh. thuật. Các mạch máu nhỏ được xử lý bằng Phương pháp quản lý và phân tích số Ligasure. Mạch máu lớn và phế quản thùy liệu: Số liệu được nhập và phân tích bằng được clip bằng Hemolock. Đối với rảnh liên phần mềm SPSS 18.0. thùy không hoàn toàn, nhu mô phổi được xủ Phương pháp phẫu thuật lý bằng Ligasure. Lấy bệnh phẩm qua lỗ Phẫu thuật được thực hiện dưới gây mê trocar 5 mm mở rộng. Đặt ống dẫn lưu toàn thân với nội khí quản đặt sâu vào phế khoang màng phổi. quản chính bên phổi lành để gây mê một Hình 1. Tư thế bệnh nhi và vị trí trocar “Nguồn: Saleem I, 2013” [7] 86
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1 trường hợp tràn khí màng phổi (2 trường Chúng tôi ghi nhận 16 trường hợp được hợp suy hô hấp). Ba bệnh nhi có dị tật đi kèm phát hiện qua siêu âm trong thai kỳ. Thời (teo ruột non, tắc tá tràng và lõm ngực), gian chẩn đoán trước sinh trung bình là 23,3 chiếm tỷ lệ 18,8%. ± 3,9 tuần, sớm nhất là 16 tuần, muộn nhất là Sáu (37,5%) bệnh nhi được gây mê thông 30 tuần. Hình ảnh siêu âm là khối echo hỗn khí một phổi. Trong đó có một bệnh nhi hợp trong ngực, 2 trường hợp đẩy lệch trung chuyển sang mổ hở do sang thương dính thất, CVR trung bình là 0,83 và 1 trường hợp nhiều (6,3%). đa ối. Tất cả bệnh nhi đều được cắt thùy phổi Đa phần bệnh nhi không triệu chứng sau chứa sang thương, tuổi phẫu thuật trung bình sinh (n=11). Có 5 bệnh nhi có triệu chứng là 10,9 ± 6,9 tháng. Vị trí sang thương phân (31,3%), trong đó 4 trường hợp viêm phổi và bố rải rác các thùy (được mô tả theo bảng 1). Bảng 1. Vị trí sang thương trong phẫu thuật Vị trí sang thương Tần suất Tỷ lệ (%) Thùy trên 2 12,5 Phổi phải Thùy giữa 2 12,5 Thùy dưới 6 37,5 Thùy giữa + Thùy dưới 1 6,8 Thùy trên 3 18,3 Phổi trái Thùy dưới 2 12,5 Tổng 16 100 Thời gian phẫu thuật trung bình là 125,6 một trường hợp còn lại được đặt dẫn lưu ± 42,9 phút, thời gian dài nhất là 230 phút và màng phổi, tự giới hạn sau đó. Không có ngắn nhất là 60 phút. Lượng máu mất trung biến chứng tràn máu/dịch màng phổi, nhiễm bình là 2,4 ± 1,4 ml/kg. Trong đó có 3 trường trùng vết mổ. hợp truyền máu chủ yếu do phẫu thuật kéo dài do tình trạng viêm dính. IV. BÀN LUẬN Ống dẫn lưu được đặt trong tất cả trường Phẫu thuật nội soi lồng ngực với các ưu hợp và rút sau 3,6 ± 2 ngày. Thời gian thở điểm như ít đau sau phẫu thuật, thời gian máy trung bình là 2,2 ± 1,7 ngày. Thời gian nằm viện ngắn, giảm các biến chứng dài hạn nằm viện trung bình là 12,8 ± 10,1 ngày, ít về biến dạng lồng ngực nên ngày càng được nhất là 3 ngày, nhiều nhất là 39 ngày. chấp nhận và áp dụng rộng rãi trên cả bệnh Chúng tôi ghi nhận 1 trường hợp (6,3%) nhi sơ sinh và nhũ nhi. Ngày nay, dưới sự rò khí kéo dài từ sau mổ đến ngày thứ 5 và tự phát triển của siêu âm trước sinh, tỷ lệ phát giới hạn, ống dẫn lưu được rút sau 7 ngày. hiện bệnh tăng lên đáng kể (1/2500), trong Hai trường hợp tràn khí màng phổi sau khi khi các báo cáo trước đây khoảng 1/30000. rút ống dẫn lưu (12,5%), một trường hợp Khoảng 3-4% bệnh nhi tử vong trong bào được phẫu thuật lại do bung clip phế quản và thai, trong khi đó 14% thoái lui. Trong 87
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 30 NĂM 2023 nghiên cứu này, chúng tôi không ghi nhận Hiện tại chúng tôi chưa ghi nhận hướng dẫn bệnh nhi suy hô hấp sau sinh. cũng như khuyến cáo về thời điểm phẫu Khoảng 31,3% bệnh nhi phát triển triệu thuật. Theo tác giả Sauvat [8], các trường chứng, trong đó chủ yếu trong năm đầu tiên, hợp nang có đường kính lớn hơn 3 cm hay thường nhập viện trong bệnh cảnh nhiễm chứa đầy dịch có nguy cơ nhiễm trùng cao trùng hô hấp và suy hô hấp do tràn khí màng nên được phẫu thuật trong tháng đầu tiên. phổi. Theo Aspirot [2], triệu chứng lâm sàng Ngược lại các nang có kích thước nhỏ hơn của nhiễm trùng đường hô hấp thường xảy ra nên được theo dõi đến 6 hay 12 tháng. Độ sau 3 tháng tuổi, chúng tôi cũng ghi nhận kết tuổi phẫu thuật trung bình trong nghiên cứu quả tương tự trong nghiên cứu này. của chúng tôi là 10,9 ± 6,9 tháng, trong đó Chụp cắt lớp vi tính là một cận lâm sàng 12/16 trường hợp được phẫu thuật dưới 12 hình ảnh học quan trọng trong chẩn đoán tháng. cũng như lên kế hoạch điều trị dị dạng đường Mất máu trong phẫu thuật nội soi lồng dẫn khí phổi bẩm sinh. Với độ nhạy cao gần ngực chủ yếu do sang thương viêm dính gây 100%, chụp cắt lớp vi tính cho biết vị trí, khó khăn cho việc bóc tách và tổn thương kích thước, tính chất và mạch máu nuôi bất những mạch máu lớn. Lượng máu mất trong thường. Do đó, chụp cắt lớp vi tính là tiêu phẫu thuật ở nghiên cứu của chúng tôi trung chuẩn vàng trước phẫu thuật, từ đó làm cơ sở bình là 2,4 ± 1,4 ml/kg, nhiều hơn Ito [3]. để bác sĩ lâm sàng có kể lên kế hoạch điều Không ghi nhận trường hợp nào tổn thương trị, theo dõi, phẫu thuật. mạch máu lớn. Phẫu thuật cắt bỏ sang thương trong dị Chúng tôi thực hiện gây mê một phổi dạng đường dẫn khí phổi bẩm sinh là phương trên 6 trường hợp (37,5%). Gây mê một phổi pháp điều trị được chấp nhận rộng rãi vì làm cho phổi bên phẫu thuật không thông khí nguy cơ bệnh có thể gây nhiều biến chứng tạo điều kiện cho bộc lộ phẫu trường tốt hơn, như nhiễm trùng hô hấp dưới, suy hô hấp do giúp cho thao tác của phẫu thuật viên thuận tràn khí màng phổi hay ung thư hóa. Đối với lợi hơn và rút ngắn thời gian phẫu thuật. nhóm bệnh nhi có triệu chứng lâm sàng thì Thời gian phẫu thuật trung bình là 125,6 được chỉ định phẫu thuật ngay. Tùy theo biểu ± 42,9 phút, thời gian dài nhất là 230 phút và hiện lâm sàng mà phẫu thuật được thực hiện ngắn nhất là 60 phút. Thời gian phẫu thuật cấp cứu, bán cấp hay mổ chương trình. Các trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhi trong nghiên cứu phát hiện trước ngắn hơn đa số báo cáo của các tác giả khác sinh không có triệu chứng thì được theo dõi (bảng 2). và được phẫu thuật nếu kích thước nang lớn. Bảng 2. Thời gian phẫu thuật trung bình qua các nghiên cứu Tác giả Năm Cỡ mẫu Thời gian phẫu thuật trung bình (phút) Ito [3] 2019 13 162 Laje [5] 2015 100 185 Kunisaki [4] 2014 49 239 Chúng tôi 2022 16 125,6 88
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Chúng tôi đặt ống dẫn lưu sau phẫu thuật giá kết quả điều trị lâu dài của phẫu thuật nội thường qui ở tất cả các trường hợp để theo soi lồng ngực. dõi các biến chứng như rò khí kéo dài, tràn máu màng phổi, tràn dịch màng phổi. Tuy TÀI LIỆU THAM KHẢO nhiên theo tác giả Laje [5], nếu rãnh liên tùy 1. Trương Đình Khải, Hồ Trần Bản, Lê hoàn toàn và phẫu thuật không cắt vào nhu Hoàng Hùng (2018), "Dị dạng đường dẫn mô phổi nhiều thì không cần đặt ống dẫn lưu khí phổi bẩm sinh". Ngoại nhi lâm sàng, sau mổ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, ống Trương Nguyễn Uy Linh Ed Nhà xuất bản Y dẫn lưu được rút sau 3,6 ± 2 ngày, tương tự Học, TP. Hồ Chí Minh, tr. 355-364. 2. Aspirota A, Pramod SP, Sarah B, et al. như trong các nghiên cứu khác [4]. Thời gian (2008), "A contemporary evaluation of thở máy trung bình là 2,2 ± 1,7 ngày. Thời surgical outcome in neonates and infants gian nằm viện trung bình là 12,8 ± 10,1 undergoing lung resection", J. Pediatr. Surg., ngày, ít nhất là 3 ngày, nhiều nhất là 39 ngày. 43 (3), pp. 508–512. Chúng tôi ghi nhận 18,8% trường hợp 3. Ito A., Takao M., Shimamoto A., et al. biến chứng sau mổ (3 trường hợp), cao hơn (2019), "Introduction of thoracoscopic so với báo cáo của tác giả Laje (9%) [5]. surgery for congenital pulmonary airway Trong đó có 2 trường hợp tràn khí màng phổi malformation in infants: review of 13 sau rút ống dẫn lưu, 1 trường hợp rò khí kéo consecutive surgical cases", J Thorac Dis, 11 dài (rò khí trên 24 giờ sau mổ) tự giới hạn. (12), pp. 5079-5086. Chỉ 1 trường hợp phải mổ lại do bung clip 4. Kunisaki SM, Powelson IA, Haydar B, et phế quản. Không ghi nhận trường hợp chảy al. (2014), "Thoracoscopic vs Open máu sau mổ và nhiễm trùng vết mổ. Lobectomy in Infants and Young Children with Congenital Lung Malformations", J Am V. KẾT LUẬN Coll Surg, 218 (2), pp. 261-270. 5. Laje P, Pearson EG, Simpao AF, et al. Ngày nay, dị dạng đường dẫn khí phổi (2015), "The first 100 infant thoracoscopic bẩm sinh có thể được phát hiện sớm từ giai lobectomies: Observations through the learning đoạn trước sinh. Phẫu thuật nội soi lồng ngực curve and comparison to open lobectomy", J ở nhóm bệnh nhi này là an toàn với thời nằm Pediatr Surg, 50 (11), pp. 1811-6. viện ngắn và lượng máu mất trong mổ ít. 6. Rothenberg SS (2015), "Two decades of Thông khí một phổi và thời điểm mổ sớm khi experience with thoracoscopic lobectomy in sang thương chưa viêm dính có thể là yếu tố infants and children: standardizing giúp làm giảm thời gian mổ và lượng máu techniques for advanced thoracoscopic mất. Tỷ lệ biến chứng cần phẫu thuật lại thấp. surgery.", J Laparoendosc Adv Surg Tech A, 25 (5), pp. 423-428. VI. KIẾN NGHỊ 7. Saleem I, James DG (2013), "Lung Cần tiếp tục đẩy mạnh công tác chăm sóc Surgery". Operative Pediatric Surgery, Spitz sức khỏe và sàng lọc trước sinh để chẩn đoán L Ed CRC Press, 7th. pp. 207-216. 8. Sauvat F, Michel JL, Benachi A (2003), và can thiệp sớm. "Management of asymptomatic neonatal Cần những nghiên cứu với quy mô lớn cystic adenomatoid malformations", J Pediatr hơn có theo dõi sau xuất viện thời gian dài, Surg, 38 (4), pp. 548-52. có thiết kế nghiên cứu tiến cứu nhằm đánh 89
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2