Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị đau rễ thần kinh vùng thắt lưng bằng phương pháp tê chọn lọc
lượt xem 2
download
Đau theo rễ thần kinh vùng thắt lưng là bệnh lí khá phổ biến, gây ảnh hưởng nhiều đến tinh thần và sức khoẻ của bệnh nhân cũng như gây hạn chế sinh hoạt và lao động. Điều trị nội khoa đơn thuần hoặc kết hợp vật lí trị liệu và châm cứu chưa giải quyết được cơ bản bệnh tật, bệnh dễ tái phát và kéo dài.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị đau rễ thần kinh vùng thắt lưng bằng phương pháp tê chọn lọc
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ ĐAU RỄ THẦN KINH VÙNG THẮT LƯNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÊ CHỌN LỌC Vũ Văn Cường, Đinh Ngọc Sơn, Nguyễn Lê Bảo Tiến SELECTIVE NERVE ROOT BLOCK (S.N.R.B.) IN TREAMENT OF LUMBAR RADICULAR PAIN Vu Van Cuong, SUMARY Dinh Ngoc Son, Nguyen Le Bao Tien Background: Lumbar radicular pain is quite popular. Conservation, physical therapy, acupuncture are not the radical treatments; it is easy recurrent. Surgery even with M.I.S. still have bad effect to patient’s function-anatomy. The technique of Selective nerve root block(S.N.R.B.) under fluoroscopy can take the corticosteroid- the anti-inflammatory drug- and lidocain- the pain relief’s drug-into identified location of injuried nerve root sleeve. Methods: 30 lumbar radicular pain patients (18 males- 12 females) due to herniation or spinal stenosis were performed transforaminal S.N.R.B. under fluoroscopy. The Iobrix is use to identify the nerve root’s sleeve before injecting compound of Corticosteriod and Lidocain.The evaluation is divided in 3 level: Good, Fair, Poor. Results: 30 roots are blocked /30 patients 20 patients have good result, whereas 1 case is fair, with remaining little tingling in his calf The follow-up time is from ½ months to 6 months. Conclusion: S.N.R.B. for lumbar radicular pain is a simple, safe and cheap procedure. The risk of it is low but its effect is quite high. It is recommenced to perform before surgical intervention step, especially in cases of herniation pulporus or spinal stenosis. Key word: Sciatica, S.N.R.B., Selective nerve root block ĐẶT VẤN ĐỀ pháp kinh điển, nhưng chúng vẫn ảnh hưởng nhiều đến Đau theo rễ thần kinh vùng thắt lưng là bệnh lí khá sức khoẻ và tiền bạc của bệnh nhân, đồng thời vẫn có tỉ phổ biến, gây ảnh hưởng nhiều đến tinh thần và sức lệ các biến chứng nhất định. khoẻ của bệnh nhân cũng như gây hạn chế sinh hoạt và Cơ chế của đau rễ thần kinh và viêm khớp cùng lao động. chậu là do chèn ép (compressive neuropathy) hoặc do Điều trị nội khoa đơn thuần hoặc kết hợp vật lí trị tác nhân hoá học gây viêm (chemical radiculitis). Dù liệu và châm cứu chưa giải quyết được cơ bản bệnh tật, cho nguyên nhân gì đều gây đau và ảnh hưởng đến bệnh dễ tái phát và kéo dài. chức năng cảm giác và vận động. Các sợi thần kinh dẫn truyền cảm giác đau loại C(sợi không có myelin) rất dễ Điều trị phẫu thuật có xu hướng gia tăng nhất là sử bị tác dụng phong bế bởi Corticosteroid. Đây là hợp dụng các kỹ thuật mổ ngày càng ít xâm lấn (M.I.S.). chất đã được dùng bằng đường uống hay đường toàn Mặc dù các kỹ thuật này cố gắng giảm đến tối thiểu tổn thân để điều trị viêm rễ thần kinh, đau lưng được đề cập thương cấu trúc giải phẫu xung quanh so với các phương trong y văn đã lâu. 50
- Ngày nay, kỹ thuật tiêm thuốc dưới sự trợ giúp Chống chỉ định: nhiễm trùng vùng thắt lưng, bệnh của X quang tăng sáng truyền hình (Fluoroscopically lý về đông máu, dị ứng với thuốc (thuốc tê, thuốc cản monitoring injection) có thể cho phép đưa thuốc đến các quang, Corticosteroid...). mục tiêu đích khu trú, nằm ở sâu (bao rễ thần kinh). Ngay cả các trường hợp có chỉ định phẩu thuật, trong Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu một số trường hợp triệu chứng lâm sàng của bệnh nhận Phương tiện: không hoàn toàn phù hợp tương ứng với các khảo sát - Phòng mổ có C-arm và bàn mổ có thể chiếu xuyên hình ảnh học (về tầng bệnh hay bên tổn thương). Phong được tia X. bế chọn lọc rễ thần kinh là một lựa chọn vừa có tác dụng - Kim tiêm tuỷ sống 25 G. chuẩn đoán vừa để điều trị. - Thuốc tê Lidocain 2%. Với xu hướng mới của y học đang nghiêng về các can thiệp qua da (percutanous treatment) không phẫu - Thuốc cản quang tan trong nuớc IOBRIX 300 thuật, chúng tôi đã nghiên cứu áp dụng phương pháp: - DIPROSPAN (Betamethasone 5mg) 2- 3 lọ Phong bế chọn lọc rễ thần kinh (S.N.R.B.) và vùng khớp Kỹ thuật: cùng chậu bằng Corticosteroid vàLidocainđể điều trị - Kháng sinh dự phòng trước thủ thuật. Bệnh nhân bệnh lý đau theo rễ thần kinhvùng thắt lưng và khớp nằm sấp trên giá đỡ. Sát trùng vùng bệnh, trải toan cùng chậu cho 30bệnh nhântại bệnh viện Hữu Nghị Việt vô khuẩn. Đức từ tháng 12/ 2015 đến tháng 6/2016 - Định vị tầng đốt sống bệnh dưới C-arm. Xác định vị trí của chân cung đốt sống đó, lỗ liên hợp và vùng ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP “Triger zone”(nơi rễ thần kinh chui ra khởi ống NGHIÊN CỨU sống) trên 2 bình diện thẳng, nghiêng và chếch 3/4 - Xác định điểm vào trên da. Gây tê tại chỗ từ ngoài vào. Đối tượng: Đưa kim (số 25G) vào vị trí của bao rễ thần kinh ở 30 bệnh nhân tuổi từ 25 đến 65 (18 nam- 12nữ) vùng “Trigerzone”: kiểm tra cảm giác chân bệnh nhân Đau theo rễ thần kinh vùng thắt lưng lan xuống chân và vị trí kim dưới C-arm trên 2 bình diện thẳng, nghiêng nguyên nhân do thoát vị đĩa đệm hoặc hẹp ống sống thắt và chếch 3/4 lưng. Các bệnh nhân được chẩn đoán dựa trên kết hợp - Bơm Iobrix chụp bao rễ thần kinh: kiểm tra hình ảnh giữa lâm sàng (đau lan theo phân bố thần kinh trên da, dưới C-arm trên 2 bình diện. Lasègue(+), hệ thống điểm đau Valeix và hình ảnh y học (X- quang thường quy, MRI). - Nếu đúng vị trí: Bơm Corticosteroid pha với Lidocain. Đã điều trị bảo tồn thất bại bằng nội khoa và/hoặc - Rút kim Đưa bệnh nhân về phòng nằm nghỉ. Từ sau châm cứu và/hoặc vật lý trị liệu và là các chỉ định phẫu 4-6 giờ có thể cho bệnh nhân đi lại bình thường. thuật có trì hoãn Hình 1: Vị trí đưa kim vào bao rễ thần kinh Phần 1: Phẫu thuật cột sống 51
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 KẾT QUẢ phần ở mặt sau cẳng chân, những bệnh nhân - 30 rễ thần kinh đượcphong bế/30bệnh nhân. này đều nằm trong bệnh lí thoát vị đĩa đệm có chỉ định mổ có trì hoãn - Vị trí rễ thần kinh: L4 ; L5; S1 Xấu: 0. Hiệu quả: Biến chứng: 0 (choáng, liệt thần kinh, nhiễm trùng). Tốt: 20 bệnh nhân (hết đau, đi lại sinh hoạt bình Thời gian theo dõi lâu nhất: 6 tháng, mới nhất: 1/2 thường, đi bộ xa được; Lasègue âm tính). tháng; có 5 bệnh nhân tiêm lại lần 2 Khá: 10 bệnh nhân (hết đau, đi lại được, còn tê 1 Hình 2: Bệnh nhân Nguyen Van N được phong bế rễ L5 Trái BÀN LUẬN nhẹ nhàng, không gây đau đớn, ít xâm lấn. Bệnh nhân Đau theo rễ thần kinh vùng thắt lưng là một bệnh lý chỉ phải gây tê tại chỗ, can thiệp với kim nhỏ (25G) phổ biến, đau mạn tính ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt không gây đau đớn hay biến chứng chảy máu. và lao động. Điều trị bảo tồn dai dẳng dễ tái phát và tốn Với Flouroscopy và thuốc cản quang có thể chụp kém. Điều trị phẫu thuật ảnh hưởng đến cấu trúc giải được bao rễ thần kinh nên có thể định vị và phong bế phẫu học chức năng của cơ thể, có những biến chứng chính xác rễ thần kinh. nhất định và gây tốn kém nhiều tiền bạc cho bệnh nhân. Một bệnh nhân có thể phong bế 1 đến 2 tầng và có Việc nghiên cứu phương pháp trung gian giữa bảo tồn và thể phong bế 1 hay 2 bên cùng 1 lúc .Có thế phong bế phẫu thuật là cần thiết; giúp người bệnh tránh được cuộc nhiều lần mỗi năm không quá 3 lần phong bế. mỗ hoặc trì hoãn thời gian phải can thiệp phẫu thuật. Ngoài tác dụng là một phương pháp điều trị, phong Daniel Rien (NASS 200): nghiên cứu mù đôi có đối bế rễ thần kinh còn có tác dụng xác định chẩn đoán rễ chứng trên 55 bệnh nhân đã kết luận: thần kinh bị tổn thương. Đối với các trường hợp lâm - 75% bệnh nhân có phong bế rễ thần kinh tránh được sàng hoàn toàn không phù hợp với các khảo sát hình ảnh phẫu thuật. học, hoặc có nhiều rễ cùng tổn thương, thì phong bế rễ - 33% ở nhóm đối chứng tránh được phẫu thuật. sẽ giúp xác định chính xác rễ bị tổn thương tránh bỏ sót, và giúp lên kế hoạch điều trị triệt để hơn nếu phải can Phong bế rễ thần kinh dưới máy C-arm là thủ thuật thiệp phẫu thuật về sau. 52
- KẾT LUẬN cao. Đây là phương pháp điều trị nên chọn lựa trước khi Phong bế chọn lọc rễ thần kinh vùng thắt lưng là thủ quyết định phẫu thuật, nhất là với các bệnh lý thoát vị thuật đơn giản, nhẹ nhàng, khá an toàn và ít tốn kém đĩa đệm hay hẹp ống sống. cho bệnh nhân, nguy cơ tai biến thấp mà có hiệu quả Tài liệu tham khảo 1. Botwin KP et al, “Fluoroscopically Guided Lumbar 4. Nordman DK. et al,” Selective nerve root injection Transformational Epidural Steroid Injections in Degenerative can predict surgical outcome for lumbar and cervical Lumbar Stenosis An Outcome Study”, Am. J. Phys. Med. radiculopathy:a retrospective review with comparition Rehabil., 2002, Vol. 81, No. 12,pp 898-905 to MRI”, the 16th annual North American Spine Society meeting 2. Carette s., Le claireP. et al, “ epidural corticosteroid injection for sciatica due to herniated nucleus pulporus”, 5. Seatle, Wasington, Oct 31th- Nov 3rd 2001, Abstract 39B. N.Engl.J med, 1997 336: 1634-1647. 6. Slosar PJ et al,” The use of selective nerve root 3. K DANIEL RIEW et al, “Nerve Root Blocks in the treatment blocks:Diagnosis, therapeutic, or placebo?”, spine, 1998, of Lumbar Radicular Pain: A minimum five-year follow-up”, 23: 2253-2254. The JBJSyOL88-A, Aug 2006, 8: 1722-25. Phần 1: Phẫu thuật cột sống 53
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả dẫn lưu tràn máu, tràn khí khoang màng phổi trong bệnh cảnh đa chấn thương tại bệnh viện đa khoa trung ương thái nguyên, giai đoạn 2010 đến 2014
7 p | 145 | 7
-
Đánh giá kết quả chẩn đoán trước sinh phát hiện thai mắc bệnh thalassemia tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
8 p | 10 | 6
-
Đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động chi trên ở bệnh nhân liệt tứ chi do chấn thương tủy sống cổ
3 p | 13 | 3
-
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị vỡ eo tụy
6 p | 6 | 3
-
Đánh giá kết quả chẩn đoán trước sinh phát hiện bất thường nhiễm sắc thể bằng kỹ thuật array-CGH tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
8 p | 14 | 3
-
Đánh giá kết quả chẩn đoán mô học u não trên lều qua phẫu thuật sinh thiết u bằng khung định vị không gian ba chiều leksell
5 p | 77 | 3
-
Bước đầu đánh giá kết quả chẩn đoán di truyền tiền làm tổ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
3 p | 49 | 3
-
Kết quả chẩn đoán trước sinh cho thai nhi có nguy cơ bị bệnh Thalassemia tại Viện Huyết học truyền máu TW từ 2018 đến 2020
8 p | 32 | 2
-
Đánh giá kết quả sinh thiết chẩn đoán nguyên nhân nốt phổi bằng Robot Maxio dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính
7 p | 3 | 2
-
Bước đầu đánh giá kết quả chẩn đoán và phân loại co thắt tâm vị bằng kỹ thuật đo áp lực và nhu động thực quản độ phân giải cao
5 p | 6 | 2
-
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị ung thư biểu mô bàng quang chưa xâm lấn lớp cơ bằng phẫu thuật cắt nội soi lưỡng cực qua niệu đạo
6 p | 23 | 2
-
Bài giảng Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa - Th.s. Bs. Đỗ Thanh Toàn
12 p | 31 | 2
-
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị các biến chứng muộn chấn thương gan
6 p | 43 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực
5 p | 73 | 1
-
Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời triệt căn ung thư thực quản giai đoạn I - III
4 p | 8 | 1
-
Đánh giá kết quả sàng lọc, chẩn đoán trước sinh dị tật bẩm sinh thai nhi ở thai phụ có nguy cơ cao tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
7 p | 4 | 0
-
Đánh giá kết quả của dẫn lưu ổ dịch qua da trong điều trị viêm tuỵ cấp nặng
9 p | 1 | 0
-
Đánh giá kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt 12 mẫu qua trực tràng trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Việt Đức
4 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn