intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả chẩn đoán và xử trí phẫu thuật vỡ bàng quang ngoài phúc mạc

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bàng quang (BQ) là tạng dưới phúc mạc, được bảo vệ khá vững chắc bởi khung chậu do đó vỡ BQ thường do chấn thương rất mạnh gây nên. Hầu hết các trường hợp VBQNPM nằm trong bệnh cảnh đa chấn thương có gãy khung chậu kèm theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả chẩn đoán và xử trí phẫu thuật vỡ bàng quang ngoài phúc mạc

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ<br /> PHẪU THUẬT VỠ BÀNG QUANG NGOÀI PHÚC MẠC<br /> Ngô Xuân Thái*, Trịnh Hoàng Tín*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Bàng quang (BQ) là tạng dưới phúc mạc, được bảo vệ khá vững chắc bởi khung chậu do<br /> đó vỡ BQ thường do chấn thương rất mạnh gây nên. Hầu hết các trường hợp VBQNPM nằm trong bệnh<br /> cảnh đa chấn thương có gãy khung chậu kèm theo. Triệu chứng lâm sàng bị che khuất bởi triệu chứng của<br /> các tổn thương khác nên thường chẩn đoán trễcó thể gây nhiều biến chứng dẫn đến tử vong. Vì vậy, chẩn<br /> đoán sớm và xử trí kịp thời là cần thiết.<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả chẩn đoán và xử trí phẫu thuật vỡ bàng quang ngoài phúc mạc.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 62TH được chẩn đoán VBQNPM và xử<br /> trí phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2008 - 12/2013.<br /> Kết quả: 48 nam (77,4%) và 14 nữ (22,6%), tuổi trung bình 33,4 ± 11,8. Hai nguyên nhân thường<br /> gặp là tai nạn giao thông (72,6%) và tai nạn lao động (20,9%). Tiểu máu hay thông niệu đạo có máu<br /> (98,4%), đau bụng vùng hạ vị (90,6%) là hai triệu chứng thường gặp nhất. 50 TH VBQNPM đơn thuần<br /> (78,1%), 14TH vỡ phối hợp trong và ngoài phúc mạc (21,9%). X-quang BQ có cản quang (Cystography) là<br /> xét nghiệm hình ảnh học chẩn đoán có độ chính xác cao (94%). Gãy khung chậu 60TH (93,8%), gãy xương<br /> tứ chi 17TH (26,6%) là hai tổn thương phối hợp thường gặp. Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật là 17,7%,<br /> không có trường hợp nào tử vong. Số ngày nằm viện trung bình là 12,52 ± 9,21.<br /> Kết luận: Phần lớn các trường hợp VBQNPM xảy ra ở độ tuổi lao động, nằm trong bệnh cảnh đa chấn<br /> thương gây nhiều biến chứng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh. Chẩn đoán và xử trí sớm sẽ<br /> làm giảm tỷ lệ các biến chứng và cải thiện được chất lượng cuộc sống người bệnh.<br /> Từ khoá: Vỡ bàng quang ngoài phúc mạc.<br /> ABSTRACT<br /> DIAGNOSIS AND SURGICAL MANAGEMENT OF EXTRAPERITONEAL BLADDER RUPTURE<br /> Ngo Xuan Thai, Trinh Hoang Tin * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 66 - 71<br /> <br /> Background: The bladder is located in the subperitoneal space and is firmly protected by the pelvic<br /> bone, so bladder rupture is frequently caused by an extremely strong trauma. Most cases of extra peritoneal<br /> bladder rupture are related to multiple trauma scenarios, which is associated with pelvic rupture. Its signs<br /> and symptoms are hidden by the other injuries that results to delay diagnosis, increase complication and<br /> mortality rate.<br /> Objective: Evaluate the result of diagnosis and surgical management of extra peritoneal bladder<br /> rupture.<br /> Material and methods: A retrospective study of 62 patient, diagnosis extra peritoneal bladder rupture<br /> and undergone surgical treatment in Cho Ray Hospital from January 2008 to December 2013.<br /> Results: Two major causes were traffic accident (72.6%) and labor accident. In this study, there were<br /> 48 male patients (77.4%) and 14 female patient (22.6%). The median age was 33.4±11.8. Hematuria and<br /> <br /> * Bộ môn Tiết Niệu Học, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trịnh Hoàng Tín ĐT: 0987789517 Email: hoangtin20042000@yahoo.com<br /> 66 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> blood in urethral catheter (98.4%), suprapubic pain (90.6%) were most common symptoms. 50 cases had<br /> extraperitoneal bladder rupture alone, whereas 14 cases had extraperitoneal coordinated with intraperitoneal<br /> bladder rupture. Cystography was considered as an imaging study with high accuracy (94%). Two<br /> commonly coordinating injuries were pelvic rupture 93.8% (60cases) and four-extremity rupture 26.6%<br /> (17cases). The complicated rate after surgery was 17.7%; we had no case related to death. The median time<br /> of hospital stay was 12.5±9.2 days.<br /> Conclusion: The majority of extraperitoneal bladder rupture occurs in the working age. This condition<br /> is usually associated with the multiple injuries, which lead to many complications affecting the quality of<br /> life. Early diagnosis and treatment will reduce the rate of complications and improve quality of life.<br /> Keywords: extraperitoneal bladder rupture.<br /> ĐẶTVẤNĐỀ Chúng tôi không đưa vào nghiên cứu những<br /> trường hợp được chẩn đoán và phẫu thuật ở<br /> Bàng quang (BQ) là tạng rỗng nằm dưới tuyến trước, hay những trường hợp VBQNPM<br /> phúc mạc, phía trước là xương mu, phía sau là nhưng không được phẫu thuật.<br /> các tạng sinh dục và trực tràng, phía dưới là<br /> hoành chậu. BQ được bảo vệ khỏi chấn thương Quy trình nghiên cứu<br /> bên ngoài vì nằm sâu trong khung xương chậu. Chúng tôi ghi nhận từ hồ sơ bệnh án những<br /> Do đó vỡ BQ là do chấn thương rất mạnh gây bệnh nhân nhập viện trong thời gian 1/2008-<br /> nên và có gãy khung chậu kèm theo(8,7,11). 12/2013thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh, ghi nhận<br /> Nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn giao thông. những đặc tính sau:<br /> VBQNPM là cấp cứu niệu khoa, hầu hết các TH Tuổi, giới, lý do vào viện, đặc điểm lâm sàng<br /> nằm trong bệnh cảnh đa chấn thương, gây nhiều và cận lâm sàng.<br /> biến chứng có thể dẫn đến tử vong. Thời gian từ lúc xảy ra tai nạn đến khi phẫu<br /> VBQNPM có triệu chứng lâm sàng bị che thuật (giờ).<br /> khuất bởi triệu chứng của những thương tổn Những tổn thương phối hợp vỡ BQ.<br /> khác(8,4), vì vậy thường được chẩn đoán trễ. Việc<br /> Biến chứng sau phẫu thuật.<br /> xử trí bằng điều trị nội khoa bảo tồn hay phẫu<br /> thuật vẫn chưa được thống nhất. Ở Việt Nam, KẾTQUẢ<br /> chưa có nhiều báo cáo về chẩn đoán lâm sàng, Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu:<br /> cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật của<br /> Gồm 62 TH được chẩn đoán VBQNPM và<br /> VBQNPM. Từ đó chúng tôi tiến hành thực hiện<br /> được điều trị phẫu thuật. 48 TH VBQNPM đơn<br /> đề tài “Đánh giá kết quả chẩn đoán và xử trí<br /> thuần, 14 TH vỡ BQ phối hợp trong và ngoài<br /> phẫu thuật vỡ bàng quang ngoài phúc mạc”.<br /> phúc mạc. Mẫu nghiên cứu có 48 BN nam, 14 BN<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU nữ. Tuổi trung bình là 33,4 ± 11,8 tuổi (17-70<br /> Đối tượng nghiên cứu tuổi). Số ngày nằm viện trung bình là 12,2 ± 7,6<br /> ngày (3-37 ngày).<br /> Nghiên cứu hồi cứu, với 62TH được chẩn<br /> đoán VBQNPM được điều trị phẫu thuật tại<br /> bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 1/2008-12/2013.<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh:<br /> Gồm tất cả những bệnh nhân được chẩn<br /> đoán VBQNPM, được điều trị phẫu thuật tại<br /> Biểu đố 1: Lý do vào viện<br /> bệnh viện Chợ Rẫy có đầy đủ hồ sơ bệnh án.<br /> <br /> <br /> <br /> Tiết Niệu Học 67<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> Tai nạn giao thông và tai nạn lao động là 2 Kết quả CT-Scan Số TH (n) Tỷ lệ (%)<br /> nguyên nhân thường gặp nhất. Máu cục trong BQ 9 20<br /> Thoát thuốc ra ngoài PM cạnh BQ 14 31.1<br /> Lâm sàng:<br /> Thoát thuốc vào trong và ngoài PM 2 4.4<br /> Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng: Dịch tự do ổ bụng 12 26.8<br /> Triệu chứng lâm sàng Số TH (n) Tỷ lệ % Tổng 45 72,6<br /> Triệu Tiểu máu hay thông niệu đạo 61 98,4 Tổng cộng 62 100<br /> chứng của có máu<br /> vỡ BQ: Đau bụng vùng hạ vị 58 90,6 CTscan xác định vỡ bàng quang với tỷ lệ<br /> Triệu Đau khi ép bữa khung chậu 41 66,1 không cao (35,5%).<br /> chứng của Sốc 30 48,4<br /> các tổn Bảng 4. Kết quả chụp X-quang bàng quang có cản<br /> Bầm máu vùng đáy chậu 20 32,3<br /> thương quang (Cystography):<br /> phối hợp Sưng bầm trên xương mu 16 25,8<br /> Thăm khám trực tràng bằng 6 9,6 Kết quả Cystography Số TH (n) Tỷ lệ (%)<br /> tay phát hiện vỡ trực tràng Không chụp 12 19,4<br /> Đau hạ vị, nước tiểu đỏ hay thông niệu đạo Có chụp cystography<br /> có máu đỏ là 2 triệu chứng thường gặp. Thoát thuốc ra ngoài PM cạnh BQ 47 94<br /> Thoát thuốc vào trong phúc mạc 3 6<br /> Đặc điểm cận lâm sàng: Tổng 50 80,6<br /> Tổng cộng 62 100<br /> Cystography là phương tiện chẩn đoán vỡ<br /> BQ với độ chính xác cao (94%).<br /> Bảng 5. Tổn thương phối hợp:<br /> Tổn thương phối hợp Số TH (n) Tỷ lệ (%)<br /> Gãy khung chậu 58 93,5<br /> Biểu đồ2. X-quang khung chậu Gãy xương các chi 17 27,4<br /> Vỡ trực tràng 8 12,9<br /> Gãy khung chậu là tổn thương phối hợp<br /> Vỡ ruột non 4 6,5<br /> thường gặp nhất của VBQNPM. Rách mạc treo ruột 7 11,3<br /> Bảng 2. Kết quả siêu âm: Chấn thương thận 1 1,6<br /> Kết quả siêu âm Số TH (n) Tỷ lệ (%) Rách âm đạo 2(14) 14,3<br /> Không làm siêu âm 11 17,7 Chấn thương đầu mặt 6 9,7<br /> Có làm siêu âm Chấn thương cột sống 4 6,5<br /> Bình thường 8 15,6 Tràn khí-máu màng phổi 8 12,9<br /> Dịch tự do ổ bụng 28 54,9 Gãy xương chậu và gãy xương các chi là<br /> Máu cục trong BQ 15 29,5 những tổn thương phối hợp thường gặp, kế đến<br /> Tổng 51 82,3 là chấn thương niệu đạo, rách âm đạo và vỡ đại<br /> Tổng cộng 62 100<br /> trực tràng.<br /> Siêu âm không cho ta chẩn đoán xác định vỡ<br /> Bảng 6. Biến chứng sau phẫu thuật:<br /> bàng quang, tuy nhiên hình ảnh máu cục trong<br /> Biến chứng sau PT Số TH (n) Tỷ lệ (%)<br /> lòng quang gợi ý cho ta nghĩ đến có tổn thương<br /> Nhiễm trùng vết mổ 3 4,8<br /> đường tiết niệu. Rò nước tiểu vết mổ 3 4,8<br /> Bảng 3. Kết quả CT-Scan: Nhiễm khuẩn huyết 3 4,8<br /> Kết quả CT-Scan Số TH (n) Tỷ lệ (%) Rò phân vết mổ 2 3,2<br /> Không chụp CT-Scan 17 27.4 Tổng 11 17,7<br /> Có chụp CT-Scan Nhiễm trùng vết mổ và rò nước tiểu vết mổ<br /> Bình thường 8 17,7 là hai biến chứng thường gặp.<br /> <br /> <br /> 68 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 7. Liên quan giữa biến chứng sau phẫu thuật hệ tiết niệuvà thực hiện xét nghiệm cận lâm<br /> và thời gian từ lúc xảy ra tai nạn đến khi phẫu sàng như: siêu âm, X-quang có cản quang hay<br /> thuật: CT-Scan để chẩn đoán và điều trị kịp thời.<br /> Đặc tính ≤ 6 giờ 6-12 giờ ≥12 giờ P Theo Trần Văn Sáng(13), triệu chứng đau<br /> Có biến chứng 0 2 9 0,025<br /> bụng thường xuất hiện ở vùng hạ vị và lan đến<br /> Không biến chứng 4 28 19<br /> hai hố chậu. Khi thăm khám sẽ thấy có dấu hiệu<br /> Có sự liên quan giữa biến chứng sau phẫu phản ứng thành bụng ở vùng hạ vị lan ra hai hố<br /> thuật và thời gian từ lúc xảy ra tai nạn đến khi chậu nhưng không lan đến thượng vị.Theo<br /> phẫu thuật→Phẫu thuật sớm sẽ giảm tỷ lệ GregoryWJvà cộng sự(9) triệu chứng đau bụng<br /> biến chứng. chiếm 97%, tỷ lệ này trong nghiên cứu của<br /> Số ngày nằm viện chúng tôi là 90,6%. Mặc dù triệu chứng đau<br /> Số ngày nằm trung bình 12,5 ± 9,2 ngày (3-57 bụng vùng hạ vị chiếm tỷ lệ cao, tuy nhiên triệu<br /> ngày). chứng đau bụng vùng hạ vị vẫn không thể<br /> khẳng định là vỡ bàng quang mà còn có thể do<br /> BÀNLUẬN<br /> vỡ khung chậu, hay tổn thương các tạng khác<br /> Tại Việt Nam hiện nay con người điều khiển trong ổ bụng.<br /> phương tiện giao thông bằng xe gắn máy chưa Choáng: được xác định khi huyết áp tâm thu<br /> đạt độ an toàn cao, gây tai nạn giao thông ngày < 90mmHg, nhịp tim trên 100l/p, bệnh nhân kích<br /> càng nhiều dẫn đến VBQNPM do chấn thương thích, vật vả. Theo Carroll P.R và cộng sự(11) thì<br /> ngày càng trở nên phổ biến. Theo tác giả Trần 49% các TH vào viện có choáng, tỷ lệ này trong<br /> Đình Phong(12), tỷ lệ vỡ BQ do tai nạn giao thông nghiên cứu của chúng tôi là 48,4%. Choáng là<br /> là 71,7%, độ tuổi trung bình là 30 tuổi. Trong dấu hiệu nói lên tình trạng nặng của bệnh và<br /> nghiên cứu của chúng tôi có 62 TH VBQNPM, hầu như bao giờ cũng xảy ra trong bệnh cảnh đa<br /> độ tuổi trung bình là 33,4 tuổi (17-70), trong đó chấn thương vì vậy khi bệnh nhân vào viện có<br /> 45 TH do tai nạn giao thông (72,59%), hai kết quả biểu hiện choáng trên lâm sàng thì chúng ta phải<br /> này tương đương nhau. Vậy nguyên nhân chính tiến hành hồi sức khẩn trương song song với<br /> gây ra VBQNPM là do tai nạn giao thông và xảy việc đánh giá lâm sàng và cận lâm sàng, để<br /> ra ở độ tuổi lao động, làm ảnh hưởng đời sống thống kê các tổn thương kèm theo nhằm có<br /> kinh tế của người bệnh mà vẫn chưa có biện hướng xử trí thích hợp.<br /> pháp nào dự phòng thật sự hữu hiệu.<br /> Chụp X-quang BQ có cản quang<br /> Hai triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất (Cystography) được sử dụng từ đầu thập niên<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi là tiểu máu hay 1980 đến nay vẫn là phương tiện ưa thích để<br /> thông niệu đạo có máu (98,4%) và đau bụng chẩn đoán chấn thương BQ. Đối với VBQNPM<br /> vùng hạ vị (90,6%). ta thấy thuốc cản quang đọng lại ở hốc chậu<br /> Theo Gregory WJ và công sự (2010) thì cạnh BQ hay cũng có thể thấy hình ảnh thuốc<br /> triệu chứng tiểu máu chiếm 95%(6,14). Triệu cản quang vừa tràn vào trong ổ bụng vừa tràn<br /> chứng này có thể gặp trong: chấn thương thận, ra khoang ngoài phúc mạc cạnh BQ (vỡ BQ<br /> vỡ bàng quang hay tổn thương niệu đạo. Vậy phối hợp trong và ngoài phúc mạc). Nếu chụp<br /> sau một chấn thương vùng bụng chậu nhất là đúng kỹ thuật thì độ nhạy trong chẩn đoán vỡ<br /> có vỡ khung chậu kèm theo mà trên lâm sàng BQ lên đến 100%(3,5,14). Trong nghiên cứu của<br /> có triệu chứng tiểu máu hay thông niệu đạo có chúng tôi có 50 TH được chụp Cystography,<br /> máu giúp ta nghĩ đến có tổn thương đường trong đó có 47 trường hợp (94%) thấy thoát<br /> tiết niệu kèm theo từ đó chúng ta đánh giá thuốc cản quang ra hốc chậu cạnh BQ.<br /> một cách hệ thống các triệu chứng lâm sàng về<br /> <br /> <br /> Tiết Niệu Học 69<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> Tổn thương phối hợp thường gặp nhất của tôi ngắn hơn. Tuy nhiên, số ngày nằm điều trị<br /> VBQNPM là vỡ khung chậu, theo Cass A.S và dài hay ngắn không phải do thương tổn BQ mà<br /> công sự(3) thì khoảng 10% bệnh nhân vỡ khung chủ do những tổn thương phối hợp.<br /> chậu có tổn thương BQ, ngược lại bệnh nhân KẾTLUẬN<br /> VBQNPM có tỷ lệ vỡ khung chậu kèm theo từ<br /> 80-95%(8,3,5). Tỷ lệ này trong nghiên cứu của Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy<br /> chúng tôi là 93,8%. VBQNPM có triệu chứng lâm sàng đa dạng,<br /> trong đó tiểu máu và đau bụng vùng hạ vị là hai<br /> Các biến chứng có thể xảy ra sớm trong<br /> triệu chứng thường gặp nhất. Chụp BQ ngược<br /> những ngày đầu sau phẫu thuật hay có thể xảy<br /> dòng có bơm thuốc cản quang (Cystography) có<br /> ra muộn hơn. Tỷ lệ này từ 5-13%(1,3,14), các tác giả<br /> vai trò quan trọng trong chẩn đoán. Thăm khám<br /> ghi nhận rằng tỷ lệ tử vong do biến chứng ngoài<br /> lâm sàng một cách toàn diện trách bỏ sót thương<br /> đường tiết niệu là cao hơn so với tử vong do biến<br /> tổn. Từ đó chẩn đoán và phẫu thuật sớm để<br /> chứng của cơ quan tiết niệu. Trong nghiên cứu<br /> giảm tỷ lệ biến chứng là rất cần thiết.<br /> của chúng tôi ghi nhận có 11 TH có biến chứng<br /> sau PT (17,7%) và không có TH nào tử vong, tuy TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> nhiên chúng tôi nhận thấy có 2 TH rò phân sau 1. Bruno M, Caio C, Thiago R (2013), “Bladder injuries after<br /> external trauma: 20 years experience report in a<br /> phẫu thuật, cả hai TH này khi bệnh nhân vào population-based cross-sectional view”. World J Urol 31.<br /> viện không ghi nhận động tác thăm khám trực 913-917.<br /> tràng bằng tay và bỏ sót tổn thương trực tràng, 2. Carroll PR and McAninch JW (1984), “Major bladder<br /> trauma: Mechanism of injury and a unified method of<br /> sau phẫu thuật thì vết mổ rò phân lúc này thăm diagnosis and repair”. J Urol. 132: 254-257.<br /> khám thì phát hiện có tổn thương trực tràng và 3. Cass AS, Luxenberg M (1987), “Features of 164 bladder<br /> rupture”, J Urol, 138(4), pp. 743-745.<br /> BN được PT lại lần 2 để làm hậu môn nhân tạo.<br /> 4. Cherkas D, Elie MC, Wasserman EJ, Zhong X (2011),<br /> Vậy qua 2 TH trên chúng tôi nhận thấy trên BN “Traumatic Hemorrhagic Shock”. Emergency Medicine<br /> chấn thương vỡ BQ thì thăm khám trực tràng Practice: volume 13, number 11, 1-20<br /> 5. Corriere JN, Sandler CM (1986), “Management of the<br /> bằng tay là động tác rất quan trọng, nó có thể rupture bladder: seven years of experience with 111<br /> giúp chúng ta phát hiện tổn thương trực tràng, cases”. J Trauma. 26. 830-833.<br /> 6. Gomez RG, Ceballos L, Coburn Management, Corriere JN,<br /> đều này hạn chế được biến chứng sau PT, rút<br /> Dixon Cm, Lobel B, McAninch J (2004), " Consensus<br /> ngắn thời gian nằm viện và giảm chi phí cho statement on bladder injuries ".BJU International. 27-32.<br /> người bệnh. 7. Lue TF, et al (2013), “Bladder Trauma. Injuries to the<br /> Genitourinary Tract”, Smith & Tanagho’s General<br /> Trong nghiên cứu của nhóm chúng tôi có 4 Urology. 280-297.<br /> TH được phẫu thuật trong vòng 6 giờ đầu sau 8. Morey AF, Daniel D (2012), “Genital and Lower Urinary<br /> Tract Trauma”. Campbell Walsh Urolory 10th Edition:<br /> khi xảy ra tai nạn và 4 TH này không có biến 2506-2520.<br /> chứng, 30 TH được phẫu thuật trong khoảng 9. Sandler CM, Hall JT, Rodriguez MB Corriere JN Jr (1986).<br /> thời gian từ 6-12 giờ sau khi xảy ra tai nạn và có " Bladder injury in blunt pelvic trauma ". Radiology: 633-<br /> 8.<br /> 2 TH có biến chứng, 28 TH được phẫu thuật trên 10. Sandler CM, Hayes EE, Corriere JN (1983). " Management<br /> 12 giờ sau khi xảy ra tai nạn có 9 TH có biến of the ruptured bladder secondary to blunt abdominal<br /> trauma ". J Urol. 129: 946-948.<br /> chứng. Chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt về<br /> 11. Summerton DJ, Djakovic N, Kuehhas FE, Lumen N,<br /> biến chứng sau phẫu thuật giữa 3 nhóm BN trên, Serafetinidis E, Sharma DM (2014), “Bladder Trauma.<br /> với phép kiểm Fisher (p = 0,025 < 0,05).Thời gian Guidelines on Urological Trauma”.European Association<br /> of Urology Guidelines. 2014 Edition: 35-42.<br /> nằm điều trị trung bình 12,5 ± 9,2 ngày (3-57 12. Trần Đình Phong (2001),“Góp phần bàn luận về đoán và<br /> ngày). Trong báo cáo của Trần Đình Phong(1) thời điều trị vỡ bàng quang do chấn thương”Luận văn Thạc sỹ<br /> gian nằm điều trịcủa nhóm bệnh nhân y học.<br /> 13. Trần Văn Sáng (2011) “Vỡ bàng quang”,Bài giảng bệnh<br /> VBQNPM trung bình là 25 ngày (7-71 ngày). Vậy học niệu khoa, 301-302.<br /> số ngày nằm điều trong nghiên cứu của chúng<br /> <br /> <br /> 70 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 14. Wirth GJ, Robin P, et at (2010), “Advances in the Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br /> management of blunt traumatic bladder rupture:<br /> experience with 36 cases”. BJU. 1344-1349. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 1/12/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/02/2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tiết Niệu Học 71<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2