Đánh giá kết quả chuyển vị các nhánh đoạn quai trên bệnh nhân đặt Stent – graft động mạch chủ ngực
lượt xem 2
download
Để có được vùng hạ đặt thích hợp trước khi đặt Stent – graft trong can thiệp nội mạch điều trị bệnh lý quai động mạch chủ, trong một số trường hợp cần phẫu thuật chuyển vị các nhánh động mạch của quai động mạch chủ. Bài viết trình bày đánh giá kết quả ngắn hạn phương pháp chuyển vị các nhánh của quai động mạch chủ trên bệnh nhân đặt Stent – graft động mạch chủ ngực.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả chuyển vị các nhánh đoạn quai trên bệnh nhân đặt Stent – graft động mạch chủ ngực
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè 1B - 2023 ca (13,8%) cố định đế đạp. Tổn thương sức phẫu thuật khoét chũm tiệt căn. Luận án Tiến sĩ Y nghe: có 18/30 ca (60%) sức nghe ở mức vừa, học, Trường Đại học Y Hà Nội. 5. Nguyễn Thị Tố Uyên (2018), Đánh giá kết quả nặng, Có 11/30 ca (36,7%) sức nghe ở mức rất phẫu thuật nội soi tiệt căn xương chũm đường nặng, điếc đặc. PTA trung bình là 66,4±21,2; trong ống tai ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính ABG trung bình là 38,5±11,6. nguy hiểm. Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Trần Thịnh và cộng sự (2019), Đánh giá kết 1. R. F. Bento A. C. Fonseca (2013), "A brief quả phẫu thuật khoét rỗng đá chũm tường thấp history of mastoidectomy", Int Arch có chỉnh hình tai giữa trong điều trị viêm tai giữa Otorhinolaryngol. 17(2), 168-78. mạn có cholesteatoma. Tạp chí Y học Tp.Hồ Chí 2. M. I. Kos (2004), "Anatomic and functional long- Minh, Phụ bản tập 23, số 3, 2019. term results of canal wall-down mastoidectomy", 7. Phạm Thanh Thế (2017), Nghiên cứu chỉnh hình Ann Otol Rhinol Laryngol. 113(11), 872-6. tai giữa trên hố mổ khoét chũm tiệt căn. Luận án 3. V. Singh M. Atlas (2007), "Obliteration of the Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. persistently discharging mastoid cavity using the 8. Lê Hoàng Phong và cộng sự (2013), Tiêu middle temporal artery flap", Otolaryngol Head chuẩn đánh giá trước phẫu thuật trong tái tạo hố Neck Surg. 137(3), 433-8. mổ. Tạp chí Y học Tp.Hồ Chí Minh, tập 17, phụ 4. Nguyễn Hoàng Huy (2018), Đánh giá kết quả bản của số 1, 2013. chỉnh hình màng nhĩ xương con, đồng thời với ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHUYỂN VỊ CÁC NHÁNH ĐOẠN QUAI TRÊN BỆNH NHÂN ĐẶT STENT – GRAFT ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC Lâm Văn Nút*, Huỳnh Văn Duy TÓM TẮT lowering area before placing a stent graft in endovascular intervention for the treatment of aortic 32 Đặt vấn đền: Để có được vùng hạ đặt thích hợp arch disease, in some cases, surgical transposition of trước khi đặt Stent – graft trong can thiệp nội mạch the arterial branches of the aortic arch is required. điều trị bệnh lý quai động mạch chủ, trong một số However, the results of this technique to date have trường hợp cần phẫu thuật chuyển vị các nhánh động not been uniform. Objectives: To evaluate the short- mạch của quai động mạch chủ. Tuy nhiên, kết quả của term results of transposition of the aortic arch kỹ thuật này hiện nay vẫn chưa đồng nhất. Mục tiêu: branches on patients with thoracic aortic stent-graft Đánh giá kết quả ngắn hạn phương pháp chuyển vị placement. Methods: A retrospective descriptive các nhánh của quai động mạch chủ trên bệnh nhân series. Results: There were 21 cases of thoracic đặt Stent – graft động mạch chủ ngực. Phương aortic aneurysm (70%) and 9 cases of aortic pháp: mô tả, hồi cứu. Kết quả: Có 21 trường hợp dissection (30%). The average surgical time was 151 phình động mạch chủ ngực (70%), 9 trường hợp bóc ± 34.2 minutes; the average blood loss was 157 ± tách động mạch chủ (30%). Thời gian phẫu thuật 43.6 ml, and the average number of days after surgery trung bình 151 ± 34,2 phút, lượng máu mất trung was 6.83 ± 3.7 days. Conclusion: Transposition of bình 157 ± 43,6 ml, số ngày nằm viện sau phẫu thuật branches above the aortic arch on patients with trung bình 6,83 ± 3,7 ngày. Kết luận: Phẫu thuật thoracic aortic stent graft was performed safely and chuyển vị các nhánh trên quai động mạch chủ trên effectively. bệnh nhân đặt Stent – graft động mạch chủ ngực được thực hiện an toàn, hiệu quả. I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Theo thống kê của Trung tâm Kiểm Soát Và ASSESSMENT OF THE RESULTS OF Phòng Chống Bệnh Tật thì bệnh lý động mạch TRANSFORMATION OF QUARTER BRANDS chủ và các nhánh của nó là nguyên nhân của 43.000 đến 47.000 ca tử vong hàng năm tại Mỹ IN PATIENTS WITH STENT-GRAFT AREA [4]. Trước đây việc điều trị bệnh lý động mạch THORACIC AORTA Background: In order to obtain a suitable chủ ngực được thực hiện chủ yếu bằng mổ mở, tỷ lệ thành công ghi nhận từ 89,9 – 100%, tuy nhiên bệnh nhân phải trải qua cuộc phẫu thuật *Bệnh viện Chợ Rẫy lớn và kéo dài, thời gian nằm viện kéo dài, phải Chịu trách nhiệm chính: Lâm Văn Nút sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể [1],[3]. Email: nutlamvan@yahoo.com Thành công của phẫu thuật chuyển vị các Ngày nhận bài: 2.6.2023 nhánh trên quai động mạch chủ đóng vai trò Ngày phản biện khoa học: 19.7.2023 Ngày duyệt bài: 4.8.2023 không nhỏ trong kết quả điều trị chung, nhưng 135
- vietnam medical journal n01B - august - 2023 do đây là một quy trình được thực hiện trước khi Hút thuốc lá 21 70% tiến hành can thiệp nội mạch nên các nghiên cứu Tăng huyết áp 24 80% thường chỉ đề cập đến kết quả chung của điều trị Bệnh mạch vành 19 63,3% can thiệp nội mạch bệnh lý động mạch chủ ngực Hẹp động mạch cảnh 8 26,7% mà ít đề cập đến kết quả của các phương pháp Phình/bóc tách động mạch 1 3,3% phẫu thuật này. Trên thế giới đã có một số nghiên chủ bụng đi kèm 5 16,6% cứu báo cáo về kết quả của phương pháp này, tuy Bệnh mạch máu ngoại biên 12 40% nhiên ở Việt Nam hiện tại chưa có nghiên cứu nào Rối loạn lipid máu 11 36,6% báo cáo về kết quả của các phương pháp trên. Do Đái tháo đường 4 13,3% đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả Bệnh thận mạn 5 16,6% ngắn hạn phương pháp chuyển vị các nhánh của Bệnh phổi mạn tính quai động mạch chủ trên bệnh nhân đặt Stent – Phình động mạch chủ ngực 21 70% graft động mạch chủ ngực”. Triệu chứng nhập viện Đau ngực 18 60% II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Khó thở 6 20% Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu. Ho ra máu 1 3,3% Từ tháng 01/2015 đến tháng 01/2021. Tại Tụ máu trung thất 1 3,3% khoa Phẫu thuật Mạch máu, bệnh viện Chợ Rẫy. Không có triệu chứng 7 23,3% Cỡ mẫu: 30 bệnh nhân. Bảng 2. Đặc điểm hình thái động mạch Tiêu chuẩn chọn bệnh. Bệnh nhân được chủ ngực. đặt ống ghép nội mạch điều trị bệnh lý động Đặc điểm Trung Nhỏ Lớn nhất mạch chủ ngực, để có được vùng hạ đặt ống hình thái bình nhất ghép thích hợp bệnh nhân được phẫu thuật Đường kính lớn 60,3 ± 4,1 110 40 chuyển vị các nhánh của quai động mạch chủ. nhất (mm) Tiêu chuẩn loại trừ. Bệnh nhân có tiền căn Chiều dài đoạn 118,1 ± 17 200 60 mổ mở hoặc can thiệp động mạch chủ ngực bệnh lý (mm) trước đây. Bảng 3. Đặc điểm phương pháp phẫu thuật. Đánh giá sau can thiệp đến lúc xuất viện Số bệnh Tỷ lệ Thời gian nằm hồi sức sau phẫu thuật. Thời Đặc điểm can thiệp nhân (%) gian nằm viện sau phẫu thuật. (n=30) Những biến chứng sau phẫu thuật. Phương pháp vô cảm: Mê nội khí 30 100 Cận lâm sàng sau mổ: Xquang ngực, creatinin quản máu, men gan, men tim, công thức máu, ion đồ. Chuyển vị các nhánh động mạch Đánh giá theo dõi sau xuất viện trên quai động mạch chủ Các biến cố xảy ra trong quá trình theo dõi Động mạch dưới đòn trái tại thời điểm 1 tháng, 6 tháng: tử vong, đột quỵ, Động mạch dưới đòn trái, cảnh 21 70% nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận, yếu liệt hai chung trái 9 30% chi dưới và các biến cố liên quan đến kỹ thuật mổ. Cả 3 nhánh của động mạch chủ 0 0% Hình thái học của động mạch chủ ngực sau ngực 3 10% can thiệp qua hình ảnh cắt lớp vi tính. Phẫu thuật chuyển vị 27 90% Phẫu thuật bắc cầu động mạch 0 0% III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Che các nhánh động mạch trên 1 3,3% Từ tháng 01/2015 đến 01/2021, chúng tôi quai ngoài ý muốn ghi nhận có 30 bệnh nhân điều trị tại khoa Phẫu Che phủ động mạch thân tạng thuật Mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy. Ghi nhận có Bảng 4. Các thông số phẫu thuật và chu phẫu. 16 nam (53,3%) và 14 nữ (46,7%), tuổi trung Trung Lớn Nhỏ Thông số bình là 67,2 ± 11,2 tuổi, lớn nhất là 86 tuổi, nhỏ bình nhất nhất nhất là 32 tuổi. Thời gian phẫu thuật 151 ± 34,2 240 90 Đặc điểm mẫu nghiên cứu (phút) Bảng 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu Số lượng ống ghép sử 1,9 ± 0,78 3 1 Số bệnh dụng (cái) Tỷ lệ Lượng máu mất trong Đặc điểm nhân 157 ± 43,6 200 50 (%) phẫu thuật (ml) (n=30) Tuổi trung bình 67,2 ± 11,2 Lượng chất cản quang 68,3 ± 24,1 100 50 Giới nam 16 53,3% sử dụng (ml) 136
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè 1B - 2023 Số ngày nằm viện sau việc tầm soát và chẩn đoán bệnh lý động mạch 6,83 ± 3,7 21 4 phẫu thuật (ngày) chủ ngực là thật sự cần thiết, đặc biệt là ở những Bảng 5. Kết quả trong 6 tháng bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch. Số bệnh nhân Tỷ lệ Tất cả bệnh nhân đều được gây mê nội khí Kết quả (n=30) (%) quản trong lúc phẫu thuật và can thiệp nội Thành công 28 93,3% mạch. Theo các công trình nghiên cứu đã được Không thành công 2 6,7% công bố, cho thấy không có sự khác biệt tỷ lệ tử Bảng 6. Biến chứng phẫu thuật vong chu phẫu giữa các phương pháp vô cảm Số bệnh [5]. Ở những bệnh nhân nguy cơ cao như lớn Tỷ lệ Kết quả nhân tuổi, có nhiều bệnh lý nặng đi kèm thì phương (%) n=30) pháp gây tê tại chỗ được khuyến cáo sử dụng Tổn thương động mạch đường nhiều hơn vì giúp bệnh nhân tránh được tác 1 3,3% vào dụng phụ của thuốc mê và biến chứng suy hô Lấp động mạch nuôi tạng 1 3,3% hấp sau mổ. Một số tác giả khuyến cáo gây mê Nhồi máu cơ tim 2 6,7% toàn thân trong đặt ống ghép nội mạch vì Bệnh thận do thuốc cản quang 2 6,7% phương pháp gây mê giúp phẫu thuật viên kiểm Suy thận cần điều trị thay thế soát dễ dàng huyết áp trong lúc bung ống ghép 0 0% thận nội mạch [5]. Không những thế, phương pháp Viêm phổi/suy hô hấp cần thở gây mê giúp bệnh nhân nằm yên trong lúc thao 3 10% máy kéo dài tác, điều này tránh việc tăng huyết áp do cường Đột quỵ 1 3,3% giao cảm khi đau, tránh được những tổn thương Yếu hoặc liệt hai chi dưới 3 10% động mạch đường vào, các cấu trúc lân cận Rò miệng nối 1 3,3% trong quá trình phẫu thuật tái tưới máu các nhánh Tổn thương thần kinh sọ 3 10% và trong lúc can thiệp đặt ống ghép nội mạch. Tổn thương thần kinh giao cảm 1 3,3% Vì lý do vòng nối bàng hệ giữa động mạch Cần phẫu thuật lần 2 0 0% thân tạng và động mạch mạc treo tràng trên rất IV. BÀN LUẬN tốt nên nhiều tác giả khuyến cáo che phủ động mạch thân tạng [8]. Nhiều nghiên cứu cho thấy Trong nhóm dân số nghiên cứu có tuổi trung tỷ lệ biến chứng sau che động mạch thân tạng bình là 67,2 ± 11,2 tuổi, tỷ lệ nam giới là 53,3%. thấp, có thể chấp nhận được nếu chụp kiểm trả Theo y văn và nhiều nghiên cứu lớn trên thế giới vòng nối động mạch thân tạng – động mạch mạc đã cho thấy bệnh lý động mạch chủ ngực hay treo tràng trên tốt [7]. Trong nghiên cứu của gặp ở người lớn tuổi và giới nam chiếm ưu thế. chúng tôi ghi nhận 1 trường hợp che phủ động Về các yếu tố nguy cơ tim mạch và các bệnh lý mạch thân tạng để đạt được vùng hạ đặt thích kèm theo, nghiên cứu của chúng tối tuy cỡ mẫu hợp ở đầu xa cho ống ghép nội mạch. Trường còn nhỏ nhưng cũng thể hiện được đặc điểm của hợp này sau can thiệp không ghi nhận triệu dân số mắc bệnh lý động mạch chủ ngực khi cho chứng thiếu máu các tạng trong ổ bụng. kết quả tương tự như các nghiên cứu khác trên Thời gian phẫu thuật trung bình của nghiên thế giới. Hút thuốc lá, tăng huyết áp, rối loạn cứu chúng tôi là 151 ± 34,2phút, nhanh nhất là lipid máu được chứng minh là những yếu tố thúc 90 phút, dài nhất là 240 phút. Để rút ngắn thời đẩy quá trình thoái hoá lớp giữa của thành động gian can thiệp và phẫu thuật cho bệnh nhân, mạch chủ gây ra phình và bóc tách động mạch trong một số trường hợp chúng tôi thường thực chủ ngực. Cũng như các nghiên cứu trên thế hiện song song cả 2 quy trình. 1 ê kíp sẽ chịu giới, trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh trách nhiệm phẫu thuật tái tưới máu các nhánh nhân tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, bệnh động mạch trên quai, 1 ê kíp khác sẽ phụ trách mạch vành chiếm tỷ lệ khá cao, chiếm trên 50%. bộc lộ động mạch đùi chung để chuẩn bị cho Điều đó cho thấy việc kiểm soát huyết áp ổn việc đưa dụng cụ can thiệp vào. Khi các nhánh định, điều trị rối loạn lipid máu để đạt mức tối ưu động mạch trên quai đã được phẫu thuật chuyển rất cần thiết trong chiến lược điều trị bệnh lý vị, phẫu thuật viên chính sẽ tiến hành can thiệp động mạch chủ ngực [9]. đặt ống ghép nội mạch, làm rút ngắn thời gian Có 18/30 bệnh nhân có triệu chứng đau cuộc mổ từ 30 – 60phút. ngực lúc nhập viện (60%), 7/30 bệnh nhân Về lượng máu mất trong lúc can thiệp, không có triệu chứng (23,3%) được phát hiện nghiên cứu của chúng tôi và các nghiên cứu khác qua khám sức khoẻ định kỳ. Điều này cho thấy cho thấy mức độ máu mất trong lúc can thiệp rất 137
- vietnam medical journal n01B - august - 2023 ít, trung bình khoảng 157 ± 43,6ml, nhiều nhất trường hợp sau [6]: là 200ml, ít nhất là 50ml. Trong khi đó, lượng - Can thiệp đặt ống ghép nội mạch một đoạn máu mất của các phẫu thuật mở kinh điển thông dài, từ động mạch dưới đòn trái đến hết đốt thường hơn 1000ml [1],[3]. Lượng máu trong sống ngực 12. mổ mở mất do việc đóng mở ngực, bóc tách mô - Tổn thương động mạch chậu ngoài trong xung quanh động mạch chủ ngực. Ngoài ra, việc lúc can thiệp vì động mạch chậu ngoài cho cầm máu sau mổ có thể gặp khó khăn nếu bệnh những nhánh bàng hệ nối với động mạch tuỷ nhân có sử dụng kết tập tiểu cầu kép nếu có can sống trước. thiệp mạch vành trước đó. Trong khi đó, lượng - Động mạch chủ ngực đoạn xuống vôi hoá nặng máu mất trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu - Phẫu thuật phình động mạch chủ bụng trong phẫu thuật tái tưới máu các nhánh động trước đó vì sẽ giảm những nhánh bàng hệ từ mạch trên quai và khâu bộc lộ hai động mạch động mạch thắt lưng và động mạch chậu trong chậu đùi làm đường vào can thiệp 2 bên. Hiện nối với động mạch tuỷ sống trước nay với những kinh nghiệm bước đầu của ê kíp Tổn thương thần kinh sọ là biến chứng phổ phẫu thuật được tích luỹ trong can thiệp và việc biến trong nghiên cứu với 3/30 trường hợp sử dụng thường quy hơn dụng cụ khâu mạch (10%), 1/30 trường hợp tổn thương thần kinh máu tự động qua da, thời gian phẫu thuật và giao cảm (3,3%), những trường hợp này đều cải lượng máu mất hứa hẹn sẽ còn rút ngắn hơn thiện triệu chứng trong thời gian theo dõi. Ngoài nữa trong tương lai. ra còn ghi nhận 1/30 trường hợp rò miệng nối Theo tiêu chuẩn đánh giá thành công của tác (3,3%) trong thời gian chu phẫu và được khắc giả Fillinger năm 2010 [10] tỷ lệ thành công của phục thành công tại hậu phẫu. Những bệnh nhân phương pháp đặt ống ghép nội mạch của nghiên trong thời gian tái khám được chụp cắt lớp vi cứu chúng tôi là 93,3%. Điều này cho thấy kết tính kiểm tra, không có trường hợp nào hẹp/tắc quả bước đầu của điều trị can thiệp đặt ống miệng nối cần phẫu thuật lần 2 để giải quyết ghép nội mạch cấp cứu rất khả quan với lợi thế biến chứng. là một phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu, tỷ Đánh giá kết quả ngắn hạn các phương pháp lệ tử vong và các biến chứng thấp. phẫu thuật chuyển vị ở bệnh nhân đặt ống ghép Tỷ lệ tử vong trong vòng 6 tháng, nghiên nội mạch động mạch chủ ngực là an toàn, tỷ lệ cứu của chúng tôi có kết quả là 2/30 trường hợp, thành công cao và biến chứng thấp. chiếm tỷ lệ 6,7%. Cả 2 trường hợp tử vong đều do nguyên nhân nhồi máu cơ tim. Theo nhiều V. KẾT LUẬN nghiên cứu, nhồi máu cơ tim vẫn là nguyên nhân Phương pháp phẫu thuật chuyển vị các hàng đầu tử vong sau can thiệp mạch máu nói nhánh động mạch của quai động mạch chủ kết chung và can thiệp điều trị động mạch chủ ngực hợp can thiệp đặt ống ghép nội mạch là một nói riêng [2]. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ phương pháp ít xâm lấn, thành công cao, biến lệ bệnh nhân mắc bệnh lý mạch vành chiếm tỷ lệ chứng thấp. cao (63,3%). Dù đã được tầm soát và can thiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO điều trị trước khi điều trị bệnh lý động mạch chủ 1. J. H. Black, 3rd, R. P. Cambria (2006), "Current ngực, tuy nhiên biến cố tim mạch vẫn là nguyên results of open surgical repair of descending nhân tử vong hàng đầu trong phẫu thuật điều trị thoracic aortic aneurysms", J Vasc Surg, 43 Suppl bệnh lý động mạch chủ ngực. A, pp. 6A-11A. 2. A. M. Ganapathi, B. R. Englum, M. A. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đánh giá Schechter, et al. (2014), "Role of cardiac kết quả ngắn hạn trong vòng 6 tháng ghi nhận 1 evaluation before thoracic endovascular aortic trường hợp đột quỵ (3,3%) và 3 trường hợp yếu repair", J Vasc Surg, 60 (5), pp. 1196-1203. hai chi dưới (10%). Mặc dù phương pháp đặt 3. R. R. Gopaldas, T. K. Dao, S. A. LeMaire, et al. (2011), "Endovascular versus open repair of ống ghép nội mạch giảm được nguy cơ tử vong ruptured descending thoracic aortic aneurysms: a và các biến cố nghiêm trọng về tim mạch, hô nationwide risk-adjusted study of 923 patients", J hấp… nhưng tỷ lệ biến chứng thần kinh và thiếu Thorac Cardiovasc Surg, 142 (5), pp. 1010-8. máu nuôi tuỷ sau can thiệp vẫn là một thử thách 4. L. F. Hiratzka, G. L. Bakris, J. A. Beckman, et đối với phẫu thuật viên. Theo y văn và các công al. (2010), "2010 ACCF/AHA/AATS/ACR/ASA/SCA/SCAI/SIR/STS/SV trình nghiên cứu gần đây, tỷ lệ yếu liệt hai chi M guidelines for the diagnosis and management dưới do thiếu máu nuôi tuỷ sau mổ là 0 – 6,5% of patients with Thoracic Aortic Disease: a report [6]. Nguy cơ thiếu máu tuỷ sống trong và can of the American College of Cardiology thiệp đặt ống ghép nội mạch hay gặp ở những Foundation/American Heart Association Task 138
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè 1B - 2023 Force on Practice Guidelines, American revascularization increase the risk of neurological Association for Thoracic Surgery, American complications in patients after thoracic College of Radiology, American Stroke endovascular aortic repair?", J Cardiothorac Surg, Association, Society of Cardiovascular 14 (1), pp. 5. Anesthesiologists, Society for Cardiovascular 7. M. K. Rose, B. J. Pearce, T. C. Matthews, et al. Angiography and Interventions, Society of (2015), "Outcomes after celiac artery coverage Interventional Radiology, Society of Thoracic during thoracic endovascular aortic aneurysm Surgeons, and Society for Vascular Medicine", repair", J Vasc Surg, 62 (1), pp. 36-42. Circulation, 121 (13), pp. e266-369. 8. T. G. Walker (2009), "Mesenteric vasculature and 5. W. Hogendoorn, F. J. Schlosser, B. E. Muhs, et collateral pathways", Semin Intervent Radiol, 26 al. (2014), "Surgical and anesthetic (3), pp. 167-74. considerations for the endovascular treatment of 9. T. K. M. Wang, M. Y. Desai (2020), "Thoracic ruptured descending thoracic aortic aneurysms", aortic aneurysm: Optimal surveillance and Curr Opin Anaesthesiol, 27 (1), pp. 12-20. treatment", Cleve Clin J Med, 87 (9), pp. 557-568. 6. D. Janczak, A. Ziomek, J. Kobecki, et al. 10. M. F. Fillinger, R. K. Greenberg, J. F. (2019), "Neurological complications after McKinsey, et al. (2010), "Reporting standards thoracic endovascular aortic repair. Does the left for thoracic endovascular aortic repair (TEVAR)", J subclavian artery coverage without Vasc Surg, 52 (4), pp. 1022-33, 1033 e15. NHẬN XÉT MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG BỆNH CƯỜNG TUYẾN CẬN GIÁP Nguyễn Ánh Ngọc1, Trần Ngọc Lương1, Mai Văn Viện2 TÓM TẮT Objectives: To review some clinical features of hyperparathyroidism. Subjects and methods: A 33 Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng prospective, cross-sectional study of 244 patients with của bệnh cường tuyến cận giáp. Đối tượng và hyperparathyroidism (HPT) diagnosed and treated by phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang surgery at the National Hospital of Endocrinology from 244 bệnh nhân (BN) cường tuyến cận giáp (CTCG) 03/2016 to 10/2019. Results: A total of 244 patients được chẩn đoán xác định và điều trị bằng phẫu thuật included 38 cases primary HPT (pHPT), 141 cases tại bệnh viện Nội tiết Trung ương từ tháng 3/2016 đến secondary HPT (sHPT), 65 cases tertiary HPT (tHPT). tháng 10/2019. Kết quả: Tổng 244 BN gồm 38 CTCG The mean age was 43.5±11.8 years old. The most nguyên phát (NP), 141 CTCG thứ phát (TP), 65 CTCG common age group is 31- 60 year-old. The proportion tam phát (TaP). Tuổi mắc bệnh trung bình là of women of pHPT is significantly higher than that of 43,5±11,8 tuổi. Nhóm tuổi hay gặp 31- 60 tuổi. BN men, but the percentage of men of sHPT and tHPT is CTCG NP tỉ lệ nữ cao hơn nam rõ rệt so với CTCG TP higher than that of women. Symptoms of bone pain và tam phát nam cao hơn nữ. Triệu chứng đau xương and fatigue 100% in secondary and tertiary HPT, và mệt mỏi 100% ở CTCG thứ phát và tam phát, CCG pHPT: bone pain 55.3%, fatigue 76.3%. Urinary and NP: đau xương 55,3%, mệt mỏi 76,3%. Rối loạn nước urinary disorders were found in 100% of sHPT and tiểu và đi tiểu gặp 100% CTCG TP và tam phát, chỉ tHPT, only 42.1% of pHPT. Clinical examination 42,1% CCG NP. Khám lâm sàng thấy khối bệnh lý revealed a pathological mass in the parathyroid gland vùng tuyến cận giáp 52,2%, chủ yếu là cận giáp dưới region 52.2%, mainly lower parathyroid gland (79,2%). Kết luận: Bệnh CTCG biểu hiện lâm sàng (79.2%). Conclusion: Hyperparathyroidism manifests chủ yếu trên xương, thận, thần kinh, khám thấy khối clinically mainly on bones, kidneys, nerves and a bệnh lý. Triệu chứng lâm sàng nhóm CTCG TP và pathological mass is found. The clinical symtomps in CTCG TaP nhiều và rõ ràng hơn CTCG NP. both the sHPT and tHPT are more obvious and Từ khóa: cường tuyến CG, CTCG nguyên phát, diversified than the pHPT. CTCG thứ phát, CTCG tam phát. Keywords: clinical features of hyperparathyroidism, primary hyperparathyroidism, SUMMARY secondary hyperparathyroidism, tertiary REVIEW SOME CLINICAL FEATURES OF hyperparathyroidism. HYPERPARATHYROIDISM I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cường tuyến cận giáp (CTCG) là bệnh lý do 1Bệnh viện Nội tiết Trung ương tăng quá mức hormone PTH của tuyến cận giáp 2Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 do u hay quá sản tuyến cận giáp gây ra. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ánh Ngọc Cường tuyến cận giáp bao gồm: CTCG NP, Email: drmimeo@gmail.com CTCG TP, CTCG TaP và giả CTCG cận ung thư. Ngày nhận bài: 6.6.2023 Tần suất mắc CTCG trong dân số Mỹ là Ngày phản biện khoa học: 21.7.2023 Ngày duyệt bài: 9.8.2023 28/100.000 người hàng năm. Trong đó CTCG NP 139
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả phẫu thuật chuyển vị đại động mạch tại Bệnh viện Nhi Trung ương
6 p | 31 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyền xương đùi bằng kết hợp xương nẹp Vis khóa tại Bệnh viện E
5 p | 6 | 3
-
Phẫu thuật chuyển vị động mạch cho trẻ 1 tháng tuổi mắc bệnh tim chuyển gốc - vách liên thất nguyên vẹn: Chiến lược điều trị và kết quả trung hạn tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 9 | 3
-
Chuyển gốc động mạch kèm theo vách liên thất nguyên vẹn ở trẻ sơ sinh: Kết quả trung hạn phẫu thuật chuyển vị động mạch tại Bệnh viện Nhi Trung ương
9 p | 22 | 3
-
Kết quả trung hạn phẫu thuật chuyển vị động mạch điều trị bất thường Taussig - Bing tại Bệnh viện Nhi Trung ương
9 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh chuyển vị đại động mạch (TGA) tại Bệnh viện Tim Hà Nội
7 p | 38 | 3
-
Kỹ thuật “lỗ khuy áo” – Phương pháp được chọn lựa trong điều trị dị tật chuyển vị dương vật bìu
5 p | 45 | 3
-
Đánh giá kết quả nuôi cấy phôi và chuyển phôi ngày 5
7 p | 81 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật tiếp khẩu lệ mũi nội soi
4 p | 5 | 2
-
Đánh giá kết quả của liệu pháp tiêm Depomedrol dưới hướng dẫn siêu âm trong điều trị hội chứng ống cổ tay tại Bệnh viện Bạch Mai
8 p | 4 | 2
-
Đánh giá kết quả sử dụng 558 vạt tự do tạo hình các khuyết hổng tổ chức
6 p | 58 | 2
-
Đánh giá kết quả bước đầu phục hồi gấp khuỷu bằng kỹ thuật chuyển vạt cơ thon vi phẫu trong điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay
11 p | 5 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh chuyển vị đại động mạch tại Bệnh viện Tim Hà Nội
7 p | 12 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật phục hồi ngón tay cái bằng chuyển ngón chân và ảnh hưởng tại bàn chân cho ngón
5 p | 10 | 2
-
Đánh giá kết quả trung hạn điều trị phình động mạch chủ ngực bằng phương pháp can thiệp nội mạch
7 p | 2 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị di chứng liệt vận động dây thần kinh VI
8 p | 53 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật mộng thịt nguyên phát bằng kỹ thuật chuyển vị kết mạc hai vạt trượt
10 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn