intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả của cắt đốt nội soi bằng điện lưỡng cực trong tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tính hiệu quả và độ an toàn của kỹ thuật CĐNS bằng điện lưỡng cực trong TSLTTTL. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, tiến hành nghiên cứu tiền cứu có kiểm chứng và theo dõi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả của cắt đốt nội soi bằng điện lưỡng cực trong tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA CẮT ĐỐT NỘI SOI BẰNG ĐIỆN LƯỠNG CỰC<br /> TRONG TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT<br /> Trần Lê Linh Phương*, Dương Hoàng Lân**<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tính hiệu quả và độ an toàn của kỹ thuật CĐNS bằng điện lưỡng cực trong TSLT-<br /> TTL.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> tiền cứu có kiểm chứng và theo dõi. Chọn tất cả các trường hợp thỏa tiêu chuẩn và được điều trị bằng kỹ<br /> thuật CĐNS bằng điện lưỡng cực tại bệnh viện Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian<br /> từ ngày 01/11/2013 đến 31/03/2015.<br /> Kết quả: Các kết quả về cải thiện triệu chứng và niệu động học: điểm IPSS trung bình sau 3 tháng<br /> 4,76 ± 1,98 điểm, điểm QoL trung bình sau 3 tháng 1,04 ± 0,55 điểm, lưu lượng dòng tiểu tối đa Qmax<br /> trung bình sau CĐNS 3 tháng là 20,30 ± 4,73 mL/giây. Đánh giá tình trạng đi tiểu sau CĐNS theo<br /> Nguyễn Bửu Triều, có 94,44% bệnh nhân có kết quả tốt về cải thiện triệu chứng và niệu động học, 5,56 %<br /> cải thiện khá và không có TH nào là cải thiện kém sau CĐNS. Lượng nước tiểu tồn lưu RU trung bình sau<br /> CĐNS 3 tháng là 25,37 ± 17,68 ml, thời gian đặt thông niệu đạo trung bình 2,33 ± 0,87 ngày, thời gian<br /> nằm viện trung bình 2,39 ± 0,83 ngày. Tai biến và biến chứng: hội chứng cắt đốt 0% (sự khác biệt về nồng<br /> độ Na+ máu trước và sau CĐNS không có ý nghĩa thống kê), tỉ lệ thủng vỏ TTL trong CĐNS là 1,85 %,<br /> chảy máu sau CĐNS 1,85%, nhiễm khuẩn đường tiết niệu 3,7%, bí tiểu sau rút thông niệu đạo 3,7%, tiểu<br /> không kiểm soát tạm thời 3,7%, hẹp miệng niệu đạo 1,85%, xuất tinh ngược dòng 14,29%.<br /> Kết luận: CĐNS bằng điện lưỡng cực trong tăng sinh lành tính TTL mang lại hiệu quả cao: các triệu<br /> chứng đường tiết niệu dưới được cải thiện rõ rệt (điểm số IPSS giảm), bệnh nhân cảm thấy có chất lượng<br /> đời sống tốt hơn (điểm số QoL giảm), lưu lượng dòng tiểu tối đa được cải thiện đáng kể và trở về gần như<br /> bình thường sau CĐNS (Qmax tăng), lượng nước tiểu tồn lưu giảm đáng kể sau CĐNS (RU giảm), thời<br /> gian đặt thông niệu đạo giúp rút ngắn thời gian nằm viện. Kỹ thuật này có tỉ lệ xảy ra tai biến - biến chứng<br /> thấp.<br /> Từ khóa: Cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt qua ngã niệu đạo, tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, điểm số<br /> IPSS, điểm số QoL, Qmax.<br /> ABSTRACT<br /> ASSESSING EFFECTS OF BIBOLAR TRANSURETHRAL RESECTION OF THE PROSTATE (TURP)<br /> IN THE TREATMENT OF BENIGN PROSTATIC HYPERPLASIA (BPH).<br /> Tran Le Linh Phuong, Duong Hoang Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 78 - 84<br /> <br /> Objective: To determine the efficacy and safety of bibolar transurethral resection of the prostate<br /> (TURP) in the treatment of benign prostatic hyperplasia (BPH).<br /> Research design and methods: A retrospective study was conducted with patients who underwent<br /> bipolar TURP at University Medical Center HCMC from November, 2013 to March, 2015.<br /> Result: The mean postoperative 3-month IPSS and Qol was 1.98 ± 4.76 and 0.55 ± 1.04, the mean<br /> <br /> <br /> * Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Bình Dân TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: Dương Hoàng Lân ĐT: 0906257462 Email: duong_hoang_lan@yahoo.com.vn<br /> 78 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mean postoperative 3-month Qmax was 20.30 ± 4.73 mL / sec. According Nguyen Buu Trieu score of<br /> improving symptoms and urodynamic after TURP : 94.44% of patients had good result. The mean<br /> postoperative 3-month volume of residual urine (RU) was 25.37 ± 17.68 ml, the mean length of and the<br /> mean of hospitalization was 2.39 ± 0, 83 days. There was no TUR complication (patients did not<br /> experienced a significant decrease in the serum sodium concentration) postoperative bleeding was 1.85%,<br /> urinary tract infection was 3.7%, urinary retention after the withdrawal through the urethra 3.7%,<br /> temporary urinary incontinence was 3.7%, 1.85% urethra narrow mouth, ejaculation reverse 14.29% line.<br /> Conclusion: Bibolar TURP show some efficacy in the the treatment of BPH: improving lower urinary<br /> tract symptoms (reduced IPSS scores), get better life quality (Qol score reduction), increasing postoperative<br /> Qmax increased, decreasing RU volume significantly after TURP while rendering shorter hospitalizations.<br /> This technique also had low occurrence of complications.<br /> Key word: Bibolar transurethral resection of the prostate (Bibolar TURP), Benign prostatic<br /> hyperplasia (BPH), IPSS, Qol, Qmax.<br /> ĐẶTVẤNĐỀ Việt Nam, hiện nay vẫn chưa có một công trình<br /> nghiên cứu nào giúp đánh giá kỹ thuật này thật<br /> Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLT- sự có mang lại hiệu quả cao và an toàn giống<br /> TTL) là bệnh lý thường gặp ở nam giới lớn tuổi. như trong lý thuyết và nghiên cứu của các tác giả<br /> Theo Gabuev A. và cộng sự, thể tích TTL ở nam<br /> nước ngoài hay không. Vì vậy chúng tôi thực<br /> giới tuổi từ 50 đến 80 có sự tăng lên đáng kể và hiện nghiên cứu này với mong muốn đạt được<br /> tốc độ dòng tiểu giảm rõ (từ 22,1 xuống 13,7 mục tiêu sau:<br /> ml/s)(5), khoảng 40,5% đàn ông trên 50 tuổi có<br /> Xác định tính hiệu quả của kỹ thuật CĐNS<br /> Triệu chứng đường tiết niệu dưới (LUTS) gây<br /> bằng điện lưỡng cực trong TSLT-TTL.<br /> ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng đời<br /> sống của bệnh nhân(6). Xác định tính an toàn của kỹ thuật CĐNS<br /> bằng điện lưỡng cực trong TSLT-TTL.<br /> Hiện nay có rất nhiều phương pháp ngoại<br /> khoa điều trị TSLT-TTL. Theo Hiệp Hội Niệu ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Khoa Châu Âu, CĐNS bằng điện đơn cực được<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> xem là tiêu chuẩn vàng trong điều trị TSLT-<br /> Bệnh nhân nam, trên 50 tuổi, nhập viện<br /> TTL(4). Mặc dù hiệu quả đạt được rất lớn, nhưng<br /> Bệnh viện Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí<br /> CĐNS bằng điện đơn cực vẫn có những biến<br /> Minh được chẩn đoán là TSLT-TTL có chỉ định<br /> chứng như chảy máu cần phải truyền máu (8%),<br /> điều trị ngoại khoa, từ đó chọn những BN có chỉ<br /> xuất tinh ngược dòng, tiểu không kiểm soát (1%-<br /> định CĐNS TSLT-TTL<br /> 3%), hội chứng cắt đốt nội soi (CĐNS) (1% -<br /> 3%)(3). CĐNS bằng điện lưỡng cực là phương Tiêu chuẩn loại trừ<br /> pháp xuất hiện sau CĐNS bằng điện đơn cực. BN có chống chỉ định ngoại khoa hay chống<br /> Theo một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu chỉ định CĐNS TSLT-TTL<br /> nhiên có nhóm chứng báo cáo năm 2013 của Bàng quang hỗn loạn thần kinh (dựa vào kết<br /> Bogdan Geavlete và cs(2) cho thấy: CĐNS bằng quả đo áp lực đồ bàng quang trên những TH<br /> điện lưỡng cực mang lại hiệu quả cao hơn so với nghi ngờ có bàng quang hỗn loạn thần kinh).<br /> CĐNS tiêu chuẩn. Kỹ thuật này giúp hạn chế các<br /> BN có các triệu chứng rối loạn đường tiểu<br /> biến chứng thủng vỏ bao, chảy máu, thời gian<br /> dưới nhưng không có TSLT-TTL: bàng quang<br /> lưu thông niệu đạo, thời gian nằm viện cũng<br /> không ổn định, viêm bàng quang, hẹp cổ bàng<br /> ngắn hơn và không có trường hợp nào được báo<br /> quang đơn thuần…<br /> cáo có xảy ra hội chứng CĐNS. Tuy nhiên tại<br /> <br /> <br /> Tiết Niệu Học 79<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> BN có phẫu thuật TTL trước đó. Dược thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ<br /> BN được chẩn đoán là ung thư TTL dựa vào ngày 01/11/2013 đến 31/03/2015.<br /> kết quả sinh thiết trước mổ hoặc kết quả GPB KẾTQUẢ<br /> sau mổ.<br /> Trong thời gian từ 01/11/2013 đến 31/05/2015,<br /> Phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu chúng tôi đã chọn được 54 TH thỏa các tiêu<br /> mô tả hàng loạt ca, chúng tôi tiến hành nghiên chuẩn và đưa vào nghiên cứu, với tuổi trung<br /> cứu tiền cứu có kiểm chứng và theo dõi. bình của mẫu nghiên cứu là 72,21 ± 10,39, nhỏ<br /> Cỡ mẫu: chọn tất cả các trường hợp thỏa tiêu nhất là 51 tuổi và lớn nhất là 94 tuổi. Đa số bệnh<br /> chuẩn và được điều trị bằng kỹ thuật CĐNS nhân đến nhập viện vì lý do bí tiểu cấp có 36 TH<br /> bằng điện lưỡng cực tại bệnh viện Đại Học Y (66,67 %) còn lại là tiểu khó (33,33 %). Chúng tôi<br /> thu được một số kết quả như sau:<br /> Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu trước và sau CĐNS<br /> Đặc điểm Trước mổ Sau mổ 1 tháng Sau mổ 3 tháng<br /> VTTL trung bình (gram) 56,11 ± 16,77 19,94 ± 7,80 20,56 ± 7,68<br /> Điểm số IPSS trung bình (điểm) 29,29 ± 4,35 7,69 ± 3,88 4,76 ± 1,98<br /> Điểm số QoL trung bình (điểm) 5,41 ± 0,79 1,80 ± 0,68 1,04 ± 0,55<br /> Qmax trung bình (mL/giây) 2,11 ± 3,66 16,06 ± 5,55 20,30 ± 4,73<br /> Bảng 2: Các biến số hổ trợ giúp đánh giá kết quả ý nghĩa thống kê (p = 0,0001) cho thấy CĐNS<br /> Biến số Giá trị trung bình bằng điện lưỡng cực trong TSLT-TTL là có chảy<br /> Thời gian PT (phút) 57,04 ± 17,09 máu. Tuy nhiên Hb giảm trung bình sau PT là<br /> Sự giảm Hb sau PT (g/dL) 0,80 ± 0,09 0,80 ± 0,09 g/dL, sự giảm Hb này không nhiều,<br /> Sự chênh lệch Hct (%) 1,77 ± 3,54<br /> +<br /> cho thấy CĐNS bằng Bipolar có chảy máu<br /> Sự giảm Na (mEq/L) 0,81 ± 3,65<br /> Thời gian đặt thông niệu đạo (ngày) 2,33 ± 0,87<br /> nhưng làm giảm Hb không đáng kể. Kết quả này<br /> Thời gian nằm viện (ngày) 2,39 ± 0,83 tương đồng với nghiên cứu của các tác giả nước<br /> Bảng 3: Các tai biến – biến chứng ngoài như: Jae Heon Kim và cs (2014, n = 69) Hb<br /> Tai biến – biến chứng Tần suất (%)<br /> giảm trung bình sau PT là 1,0 ± 0,3 g/dL(6), Joon<br /> Chảy máu khó cầm trong mổ 0 Woo Kim và cs (2014, n=43) Hb giảm trung bình<br /> Hội chứng CĐNS 0 sau PT là 1,0 ± 0,9 g/dL(9), Mamoulakis và cs<br /> Thủng vỏ TTL 1,85 (2012, n = 141) Hb giảm trung bình sau PT là 0,8<br /> Thủng bàng quang 0 mEq/L(10), Chang – Ying Xie và cs (2011, n = 110)<br /> Chảy sau CĐNS 1,85<br /> Hb giảm trung bình sau PT là 1,02 ± 0,54 g/dL(11),<br /> Nhiễm khuẩn đường niệu 3,7<br /> Bí tiểu sau rút thông niệu đạo 3,7 Riccardo Autorino và cs (2009, n = 32) Hb giảm<br /> Tiểu không kiểm soát tạm thời 3,7 trung bình sau PT là 0,8 g/dL(1). Điều này càng<br /> Tiểu không kiểm soát vĩnh viễn 0 nhấn mạnh rằng CĐNS bằng điện lưỡng cực<br /> Tử vong 0 trong TSLT-TTL là có chảy máu những lượng<br /> Hẹp miệng niệu đạo 1,85<br /> máu mất không đáng kể, không gây ảnh hưởng<br /> Xuất tinh ngược dòng 14,29<br /> đến huyết động của bệnh nhân, trong nghiên<br /> BÀNLUẬN cứu của chúng tôi không có TH nào phải truyền<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, Hb trung máu trong phẫu thuật.<br /> bình trước PT là 12,93 ± 1,72 g/dL và Hb trung Nồng độ Na+ trung bình trước PT là 136,67 ±<br /> bình sau PT 1 giờ là 12,33 ± 1,53 g/dL. Sử dụng 4,06 mmol/uL và sau PT 1 giờ là 137,48 ± 3,66<br /> phép kiểm Paired Samples Test để so sánh trung mmol/uL. Sự khác biệt Na+ trước và sau PT<br /> bình 2 biến số định lượng, từ đó chúng tôi có không có ý nghĩa thống kê và sự giảm Na+ trung<br /> được kết quả: sự khác biệt Hb trước và sau PT có bình là 0,81 ± 3,65 mEq/L không đáng kể, cho<br /> <br /> <br /> 80 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thấy trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi sau PT 1 tháng khác nhau có ý nghĩa thống kê,<br /> không có rối loạn nồng độ ion Na+ máu xảy ra cho thấy có sự cải thiện đáng kể điểm số IPSS<br /> trong và sau CĐNS bằng điện lưỡng cực. Điều sau PT 1 tháng (phép kiểm Paired Samples Test).<br /> này phù hợp với kết quả trong và sau PT không Các triệu chứng đường tiết niệu dưới giảm đi<br /> có TH nào xảy ra Hội chứng cắt đốt. Kết quả này đáng kể. Điểm IPSS trung bình sau 3 tháng 4,76 ±<br /> tương đồng với nghiên cứu của các tác giả 1,98 (cao nhất 9 điểm, thấp nhất 1 điểm). Điểm<br /> Mamoulakis và cs (2012, n = 141) Na+ giảm trung IPSS trước PT, sau PT 1 tháng và 3 tháng khác<br /> bình sau PT là 0,8 mEq/L(9), Autorino và cs (2009, nhau có ý nghĩa thống kê (p=0,0001), cho thấy có<br /> n = 35) Na+ giảm trung bình sau PT là 0,6 sự cải thiện đáng kể điểm số IPSS sau PT 3 tháng<br /> mEq/L(1), Chang-Jun Yoon và cs (2006, n = 49) Na+ so với IPSS sau PT 1 tháng và trước PT. Điểm<br /> giảm trung bình sau PT là 0,06 ± 3,63 mEq/L. Cho trung bình IPSS giảm đáng kể sau PT 1 tháng và<br /> thấy CĐNS bằng điện lưỡng cực trong TSLT- giảm mạnh nhất là sau PT 3 tháng, cho thấy sau<br /> TTL không làm rối loạn nồng độ ion Na+ máu PT các triệu chứng đường tiết niệu dưới giảm đi<br /> xảy ra trong và sau CĐNS bằng điện lưỡng cực. đáng kể và trở về gần như bình thường sau PT 3<br /> Thời gian đặt thông niệu đạo trung bình 2,33 tháng. Sự cải thiện điểm số trung bình IPSS sau<br /> ± 0,87 ngày (dài nhất là 5 ngày, ngắn nhất 1 phẫu thuật 1 tháng của các tác giả nước ngoài<br /> ngày). Số TH có thời gian đặt thông niệu đạo ≤ 3 cũng gần tương đồng với nghiên cứu của chúng<br /> ngày chiếm 90,70%. Thời gian nằm viện sau tôi. Sau PT 3 tháng, điểm số IPSS trung bình<br /> CĐNS được tính từ lúc sau phẫu thuật cho đến trong nghiên cứu của chúng tôi giảm nhiều hơn<br /> khi bệnh nhân xuất viện. Nghiên cứu của chúng của các tác giả nước ngoài, tuy kết quả này khá<br /> tôi có thời gian nằm viện trung bình là 2,39±0,83 tương đồng với nghiên cứu của Riccardo<br /> (dài nhất là 5 ngày, ngắn nhất 1 ngày). Số TH có Autorino (2009, n=59) có điểm số IPSS trung bình<br /> thời gian nằm viện ≤ 3 ngày chiếm 90,7%. Cho sau PT 3 tháng là 4,3 so với 4,76 trong nghiên<br /> thấy các bệnh nhân trong nghiên cứu này có thời cứu của chúng tôi. Khác biệt này có thể là do tính<br /> gian nằm viện sau CĐNS là tương đối ngắn vì chủ quan của bệnh nhân khi tự mình đánh giá<br /> hơn 90 % bệnh nhân chỉ nằm viện ≤ 3 ngày sau vào bảng điểm và số điểm IPSS trước PT trong<br /> CĐNS, hầu hết bệnh nhân sớm ổn định về lâm nghiên cứu của chúng tôi cao hơn (bệnh nhân<br /> sàng sau PT và được xuất viện khá sớm. Kết quả đến trễ hơn) nên mức độ giảm nhiều hơn. Hầu<br /> này của chúng tôi là phù hợp với nghiên cứu của như tất cả bệnh nhân nhận thấy mức độ cải thiện<br /> các tác giả nước ngoài như: Jae Heon Kim và cs triệu chứng rõ rệt khi áp dụng năng lượng điện<br /> (2014, n=69) thời gian nằm viện trung bình lưỡng cực trong điều trị.<br /> 2,2±0,8 ngày(6), Ozgu Aydogdu và cs (2014, n=42) Điểm số chất lượng cuộc sống QoL trung<br /> thời gian nằm viện trung bình 2,3±1,1 ngày(2), bình trước mổ là 5,41 ± 0,79 điểm, thấp nhất là 3<br /> Chang-Jun Yoon và cs (2006, n=49) thời gian nằm điểm, cao nhất là 6 điểm. Trong đó mức độ nhẹ<br /> viện trung bình 3,52±2,55 ngày(12). (0 – 2 điểm) 0%, mức độ nặng (5 – 6 điểm) chiếm<br /> Điểm số IPSS trung bình trước mổ là đa số với 85,2%. Cho thấy đa số (85,2%) bệnh<br /> 29,29±4,35 điểm, thấp nhất là 17 điểm, cao nhất là nhân đến nhập viện vì triệu chứng rối loạn<br /> 35 điểm. Trong đó mức độ nhẹ ( 5,11 điểm), như vậy bệnh nhân bí tiểu có bình sau PT 3 tháng là 2,1 điểm và Chang-Ying<br /> triệu chứng rối loạn đường tiểu ảnh hưởng Xie (2012, n = 78) có QoL trung bình sau PT 3<br /> nhiều đến chất lượng đời sống của bệnh nhân tháng là 2,15 ± 0,58 điểm, thì cho thấy sự cài<br /> hơn nhóm tiểu khó. Điểm QoL trung bình tái thiện QoL trong nghiên cứu của chúng tôi là<br /> khám sau 1 tháng 1,80 ± 0,68 (cao nhất 3, thấp nhiều hơn, phần lớn bênh nhân của chúng tôi<br /> nhất 1). Như vậy điểm QoL trước và sau PT 1 hài long về sự cải thiện các triệu chứng đường<br /> tháng khác nhau có ý nghĩa thống kê (theo phép tiết niệu dưới sau CĐNS bằng điện lưỡng cực.<br /> kiểm Paired Samples Test, p = 0,0001). Cho thấy Qmax trung bình trước PT 2,11 ± 3,66 mL/giây<br /> chất lượng đời sống của bệnh nhận được cải (thấp nhất là 0 mL/giây, cao nhất 10,9 mL/giây).<br /> thiện đáng kể so với trước PT. Điểm QoL trung Mẫu nghiên cứu của chúng tôi có lưu lượng<br /> bình sau 3 tháng 1,04±0,55 (cao nhất 3, thấp nhất dòng tiểu tối đa trung bình trước PT thấp hơn<br /> 0). Điểm QoL trước PT, sau PT 1 tháng và 3 mẫu nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, điều<br /> tháng khác nhau có ý nghĩa thống kê (p = này có thể là do mẫu nghiên cứu của chúng tôi<br /> 0,0001), cho thấy có sự cải thiện đáng kể điểm số có đến 36/54 TH bí tiểu (chiếm 66,67%), tất cả<br /> QoL sau PT 3 tháng so với QoL sau PT 1 tháng những TH này đều được qui ước Qmax = 0<br /> và trước PT. Chất lượng đời sống của bệnh nhân mL/giây, chính vì vậy mà làm cho Qmax trung<br /> được cải thiện đáng kể và trở về gần như bình bình trước PT của mẫu chúng tôi thấp hơn mẫu<br /> thường sau PT 3 tháng. So với các tác giả nước nghiên cứu của các tác giả nước ngoài. Phần lớn<br /> ngoài, nhìn chung mẫu nghiên cứu của chúng tôi các bệnh nhân nước ngoài thường đến khám<br /> có điểm số trung bình QoL trước PT cao hơn sớm, khi mức độ bế tắc đường tiểu chưa nhiều<br /> nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, điều này như những bệnh nhân của chúng tôi. Xét kết quả<br /> có thể giải thích một phần là do: đa số (85,2%) sau 1 tháng, Qmax trung bình là 16,06 ± 5,55 (cao<br /> bệnh nhân đến nhập viện vì triệu chứng rối loạn nhất 33,50 mL/giây, thấp nhất 5,50 mL/giây). Giá<br /> đường tiểu nặng hoặc là đã có biến chứng của trị Qmax trung bình trước và sau 1 tháng khác<br /> bệnh làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng đời nhau có ý nghĩa thống kê (phép kiểm Paired<br /> sống của bệnh nhân, cũng có những trường hợp Samples Test). Như vậy sau PT hầu hết bệnh<br /> bệnh nhân ngại đi khám bệnh, do điều kiện kinh nhân có cải thiện về lưu lượng dòng tiểu tối đa<br /> tế khó khăn, phần lớn bệnh nhân đến khám từ đáng kể, gần như về mức bình thường. Kết quả<br /> các vùng quê xa không có đủ điện kiện để chăm của chúng tôi tương đồng với các tác giả: Joon<br /> lo cho sức khỏe của mình. Tuy nhiên, sau CĐNS Woo Kim (2013, n = 43) Qmax trung bình 15,8 ± 6,7<br /> thì phần lớn các bệnh nhân đều hài lòng với kết mL/giây, Chang-Jun Yoon (2006, n = 49) Qmax<br /> quả PT, cảm thấy chất lượng cuộc sống được cải trung bình 17,4 ± 3,8 mL/giây. Tuy nhiên, so với<br /> thiện rõ rệt, điểm số chất lượng cuộc sống trung tác giả Ozgu Aydogdu (2014, n = 42) có Qmax<br /> bình sau mổ cải thiện đáng kể so với trước PT. trung bình 22,5 mL/giây, thì sự cải thiện lưu<br /> Điểm số QoL sau PT 1 tháng trong nghiên cứu lượng dòng tiểu tối đa sau CĐNS 1 tháng trong<br /> của chúng tôi (1,80 ±0,68 điểm) khá tương đồng nghiên cứu của chúng tôi có phần kém hơn của<br /> với tác giả Chang-Jun Yoon (2006, n=49) là 1,6 tác giả Ozgu Aydogdu và cs, điều này có thể do<br /> điểm. Kết quả sau PT 3 tháng, sự cải thiện điểm mẫu nghiên cứu của chúng tôi có Qmax trung<br /> số QoL trong mẫu của chúng tôi (1,04±0,55 điểm) bình trước PT thấp hơn của Ozgu Aydogdu<br /> tương đồng với Riccardo Autorino (2009, n=59) đáng kể, chính vì vậy mà sự cải thiện Qmax của<br /> có QoL trung bình sau PT 3 tháng là 1 điểm và chúng tôi tuy thấp hơn nhưng vẫn có mức độ<br /> Chang-Jun Yoon (2006, n=49) có QoL trung bình chênh lệch Qmax trước và sau PT gần tương đồng<br /> sau PT 3 tháng là 1,2 điểm. Tuy nhiên so với các với nhau (13,95 mL/giây so với 15,7 mL/giây).<br /> tác giả: Jae Heon Kim (2014, n = 69) có QoL trung Sau 3 tháng, Qmax trung bình là 20,30 ± 4,73 cao<br /> <br /> <br /> 82 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhất 33,50 mL/giây, thấp nhất 10,60 mL/giây). Dịch rữa dùng trong cắt đốt là nước muối<br /> Qmax trước PT, sau PT 1 tháng và 3 tháng khác sinh lý (NaCl 0,9%), không cần dùng loại dung<br /> nhau có ý nghĩa thống kê (p = 0,0001, phép kiểm dịch không dẫn điện (Glycine, Sorbitol) nên<br /> Paired Samples Test), cho thấy có sự cải thiện không bị ngộ độc glycine hay hội chứng sau<br /> đáng kể Qmax sau PT 3 tháng so với Qmax sau PT 1 CĐNS cổ điển.<br /> tháng và trước PT. Lưu lượng dòng tiểu tối đa Thích hợp cho bệnh nhân có đặt máy tạo<br /> của bệnh nhân được cải thiện đáng kể và trở về nhịp tim.<br /> gần như bình thường sau PT 3 tháng. Kết quả<br /> Có thể sử dụng dòng điện tần số cao làm bốc<br /> của chúng tôi tương đồng với các tác giả: Jae<br /> hơi mô bướu.<br /> Heon Kim (2014, n = 69) Qmax trung bình 19,3<br /> Hạn chế của CĐNS bằng điện lưỡng cực<br /> mL/giây, Orhun Sinanoglu (2014, n = 163) Qmax<br /> trong TSLT-TTL là:<br /> trung bình 19,1 ± 6,2 mL/giây, Ozgu Aydogdu<br /> (2014, n = 42) Qmax trung bình 19,8 mL/giây, Nguy cơ cao bị chấn thương niêu đạo nếu<br /> Riccardo Autorino (2009, n = 59) Qmax trung bình dòng điện bị lệch nếu sử dụng mức năng lượng<br /> 20,8 mL/giây, Chang-Jun Yoon (2006, n = 49) Qmax cao để kích hoạt dòng ion.<br /> trung bình 18,9 ± 3,1mL/giây. Tuy nhiên, so với Nguy cơ chảy máu tái phát sau CĐNS do<br /> tác giả Chang-Ying Xie (2012, n = 78) có Qmax hiệu quả đốt cầm máu bằng điện lưỡng cực<br /> trung bình 28,05 ± 8,69 mL/giây, thì sự cải thiện không sâu.<br /> lưu lượng dòng tiểu tối đa sau CĐNS 3 tháng Kết quả nghiên cứu CĐNS bằng điện lưỡng<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi có phần kém cực trong TSLT-TTL với 54 TH, tại bệnh viện Đại<br /> hơn của tác giả Chang-Ying Xie và cs, điều này Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, trong thời<br /> có thể do mẫu nghiên cứu của chúng tôi có Qmax gian từ 01/11/2013 đến 31/05/2015 cho thấy:<br /> trung bình trước PT thấp hơn của Chang-Ying<br /> Về chỉ định<br /> Xie, chính vì vậy mà sự cải thiện Qmax của chúng<br /> tôi tuy thấp hơn nhưng vẫn có mức độ chênh Tuổi trung bình là 72,21 ± 10,39 (51 - 94 tuổi).<br /> lệch Qmax trước và sau PT 3 tháng gần tương Khối lượng TTL trung bình là 56,11 ± 16,77<br /> đồng với nhau (18,19 mL/giây so với 18,4 gram (30 - 80 gram).<br /> mL/giây). Bí tiểu tái diễn 66,67%, tiểu khó (Qmax < 10<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy CĐNS ml/s) 33,33%.<br /> bằng điện lưỡng cức trong TSLT-TTL có tỉ lệ tai Các kết quả về cải thiện triệu chứng và<br /> biến – biến chứng thấp và phù hớp với báo cáo niệu động học<br /> của các tác giả nước ngoài.<br /> Các triệu chứng đường tiết niệu dưới được<br /> KẾTLUẬN cải thiện rõ rệt sau CĐNS (điểm IPSS trung bình<br /> Trong loạt nghiên cứu này, thực hiện CĐNS sau 3 tháng 4,76 ± 1,98 điểm).<br /> bằng điện lưỡng cực trên 54 bệnh nhân bị TSLT- Bệnh nhân cảm thấy có chất lượng đời sống<br /> TTL có chỉ định phẫu thuật, chúng tôi rút ra kết tốt hơn sau CĐNS (điểm QoL trung bình sau 3<br /> luận sau: tháng 1,04 ± 0,55 điểm).<br /> Trên những trường hợp TSLT-TTL có chỉ Lưu lượng dòng tiểu tối đa được cải thiện<br /> định can thiệp ngoại khoa, vai trò của CĐNS đáng kể và trở về gần như bình thường sau<br /> bằng điện lưỡng cực có chỉ định trong các CĐNS (Qmax trung bình sau CĐNS 3 tháng là<br /> trường hợp sau: 20,30 ± 4,73 mL/giây).<br /> Khối lượng bướu dưới 80 gram. Đánh giá tình trạng đi tiểu sau CĐNS theo<br /> Nguyễn Bửu Triều, có 94,44% bệnh nhân có kết<br /> <br /> <br /> Tiết Niệu Học 83<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> quả tốt về cải thiện triệu chứng và niệu động 5. Gabuev A, Oelke M (2011). Aktuelle Aspekte zur<br /> Epidemiologie, Diagnostik und Therapie des Benignen<br /> học, 5,56 % cải thiện khá và không có TH nào là Prostatasyndroms. Latest Trends and Recommendations<br /> cải thiện kém sau CĐNS. on Epidemiology, Diagnosis, and Treatment of Benignen<br /> Prostatic Hyperplasia (BPH). Aktuel Urol 2011; 42:<br /> Lượng nước tiểu tồn lưu giảm đáng kể sau pp.167-178.<br /> CĐNS (RU trung bình sau CĐNS 3 tháng là 6. Geavlete B, et all. (2013), “Three-year prospective,<br /> Randomized comparison of the bipolar plasma<br /> 25,37 ± 17,68 ml).<br /> vaporization of the prostate, monopolar and bipolar<br /> Thời gian đặt thông niệu đạo ngắn (trung resection in medium size BPH patients”, Journal of<br /> Endourology, Mary Ann Liebert, Lne publishers, New<br /> bình 2,33 ± 0,87 ngày). Orleans, vol 27 (1), pp.72.<br /> Thời gian nằm viện ngắn (trung bình 2,39 ± 7. Hội Tiết Niệu – Thận học Việt Nam (2014), Hướng dẫn xử<br /> trí tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, Nhà xuất bản Y học,<br /> 0,83 ngày). Hà Nội, tái bản lần 2, tr.5-12.<br /> Tai biến và biến chứng 8. Kim JH, Park JY, Shim JS, Lee JG, Moon du G, Yoo JW, Choi<br /> H, Bae JH (2014), “Comparison of outpatient versus<br /> Hội chứng cắt đốt 0% (sự khác biệt về nồng inpatient transurethral prostate resection for benign<br /> độ Na+ máu trước và sau CĐNS không có ý prostatic hyperplasia: Comparative, prospective bi-centre<br /> study”, Original Research, Canadian Urological<br /> nghĩa thống kê), tỉ lệ thủng vỏ TTL trong CĐNS Association, vol 8 (1-2), pp.31-35.<br /> là 1,85 %. 9. Kim JW, Kim YJ, Lee YH, Kwon JB, Cho SR, Kim JS (2014),<br /> “An Analytical Comparison of Short-term Effectiveness<br /> Chảy máu sau CĐNS 1,85%, nhiễm khuẩn and Safety Between Thulium:YAG Laser Vaporesection of<br /> đường tiết niệu 3,7%, bí tiểu sau rút thông niệu the Prostate and Bipolar Transurethral Resection of the<br /> Prostate in Patients With Benign Prostatic Hyperplasia”,<br /> đạo 3,7%, tiểu không kiểm soát tạm thời 3,7%, KJU, The Korean Urological Association, vol 55, pp.41-46.<br /> hẹp miệng niệu đạo 1,85%, xuất tinh ngược dòng 10. Mamoulakis C, Skolarikos A, Schulze M, Scoffone CM,<br /> 14,29%. Rassweiler JJ, Alivizatos G, et al (2012), “Results from an<br /> international multicentre double-blind randomized<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO controlled trial on the perioperative efficacy and safety of<br /> bipolar vs monopolar transurethral resection of the<br /> 1. Autorino R, Damiano R, Di Lorenzo G, Quarto G, Perdonà<br /> prostate”, BJU Int, vol 109, pp.240–248.<br /> S, D’Armiento M, et al (2009), Four-year outcome of a<br /> 11. Xie CY, Zhu GB, Wang XH, Liu XB (2012), “A clinical<br /> prospective randomised trial comparing bipolar<br /> study comparing BIVAP saline vaporization of the<br /> plasmakinetic and monopolar transurethral resection of<br /> prostate with bipolar TURP in patients with prostate<br /> the prostate, Eur Urol, vol 55, pp.922–929.<br /> volume 30 to 80 mL: Early complications, physiological<br /> 2. Aydogdu O, Karakose A, Celik O, Atesci YZ (2014), “A<br /> changes and postoperative follow-up outcomes”, Yonsei<br /> clinical study comparing BIVAP saline vaporization of the<br /> Med J, vol 53 (4), pp.734-741.<br /> prostate with bipolar TURP in patients with prostate<br /> 12. Yoon CJ, Kim JY, Moon KH, Jung HC, Park TC (2006),<br /> volume 30 to 80 mL: Early complications, physiological<br /> “Transurethral Resection of the Prostate with a Bipolar<br /> changes and postoperative follow-up outcomes”, Original<br /> Tissue Management System Compared to Conventional<br /> Research, Izmir University School of Medicine, vol 8 (7-8),<br /> Monopolar Resectoscope: One-Year Outcome”, Yonsei<br /> pp.485-489.<br /> Medical Journal, Yeungnam University College of<br /> 3. Brian TH and Kevin TM (2007), “The gold standard:<br /> Medicine, vol 47 (5), pp.715-720.<br /> transurethral resection of the prostate”, Complications of<br /> Urologic Surgery and Practice, chapter 30, pp.393-397.<br /> 4. Eropean Association of Urology (EAU) (2014), Guidelines<br /> on Management of Male Lower Urinary Tract Symptoms<br /> Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br /> (LUTS), incl, Benign Prostatic Obstruction (BPO), 2014. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/02/2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 84 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1