intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả dài hạn điều trị suy tĩnh mạch hiển lớn bằng năng lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả dài hạn điều trị suy tĩnh mạch hiển lớn bằng năng lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang và theo dõi dọc được thực hiện trên 232 bệnh nhân (BN) với 352 chân bị suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính biểu hiện bởi dòng trào ngược > 0,5 giây trên siêu âm Doppler và có phân độ lâm sàng từ C2 đến C6, được điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 6 năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả dài hạn điều trị suy tĩnh mạch hiển lớn bằng năng lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i

  1. JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.19 - No1/2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2109 Đánh giá kết quả dài hạn điều trị suy tĩnh mạch hiển lớn bằng năng lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i Long-term outcomes of radiofrequency ablation treatment for great saphenous vein insufficiency with the CR45i catheter Đinh Quang Huy*, *Bệnh viện Tim Hà Nội, Phạm Thái Giang**, Vũ Điện Biên* **Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả dài hạn điều trị suy tĩnh mạch hiển lớn bằng năng lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang và theo dõi dọc được thực hiện trên 232 bệnh nhân (BN) với 352 chân bị suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính biểu hiện bởi dòng trào ngược > 0,5 giây trên siêu âm Doppler và có phân độ lâm sàng từ C2 đến C6, được điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 6 năm 2022. Các BN được hỏi bệnh, khám lâm sàng, siêu âm Doppler tĩnh mạch chi dưới, can thiệp dưới hướng dẫn siêu âm và theo dõi đánh giá đến 18 tháng sau can thiệp. Kết quả: Triệu chứng cơ năng giảm rõ rệt sau 1 tháng và duy trì kéo dài đến 18 tháng sau can thiệp. Phân độ CEAP sau can thiệp cải thiện rõ từ C2- C6 còn chủ yếu C0-C1. Điểm VCSS giảm từ 7,9 ± 1,4 trước can thiệp còn 1,1 ± 0,8 sau 18 tháng (p
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 19 - Số 1/2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2109 follow-up, there were 20 cases (5.7%) of vessel revascularization after intervention; the success rate of the procedure was 94.3%. The main complications after intervention were muscle pain (23.9%), and bruising (7.1%). After 18 months of follow-up, 14 cases (3.9%) of EHIT appeared. Conclusion: Treatment of GSV insufficiency with radiofrequency energy is safe and effective with long-term follow-up up to 18 months. Keywords: Varicose veins, radiofrequency ablation, recanalization. 1. Đặt vấn đề dòng trào ngược trên siêu âm Doppler > 0,5 giây; Bệnh lý tĩnh mạch (TM) đặc biệt là suy tĩnh đáp ứng kém với điều trị nội khoa; BN đồng ý tham mạch chi dưới mạn tính (STMCDMT) ngày càng trở gia nghiên cứu [3]. nên phổ biến. Tỉ lệ STMCDMT ước tính khoảng 60% Tiêu chuẩn loại trừ người trưởng thành ở các nước phát triển. Loét tĩnh mạch mà nguyên nhân chính là do STMCDMT có thể Huyết khối tĩnh mạch sâu cấp, viêm tắc tĩnh ảnh hưởng đến ít nhất khoảng 1-2% dân số cao tuổi mạch nông cấp, nhiễm trùng tại vị trí mở mạch, tắc với gánh nặng đáng kể về chất lượng cuộc sống và tĩnh mạch sâu nếu tĩnh mạch được điều trị là bàng chi phí chăm sóc sức khỏe [1]. Điều trị suy tĩnh mạch hệ dẫn máu duy nhất, BN bất động, BN đang có thai, hiển lớn (TMHL) bằng năng lượng sóng có tần số rối loạn đông máu nặng, dị ứng với lidocain, bệnh radio (RFA) được khuyến cáo là biện pháp điều trị động mạch chi dưới nặng (ABI < 0,5), BN có suy tĩnh đầu tay hiện nay với những bệnh nhân STMCDMT có mạch hiển bé kèm theo. triệu chứng, trong đó ống thông CR45i là ống thông Phương tiện nghiên cứu mới được phát triển trong thập kỷ gần đây với một số ưu điểm nhất định như dễ lái, có thể can thiệp các Máy phát EVRF thuộc hãng F Care Systems của đoạn TM ngắn, hiệu quả và an toàn cao [2]. Tại Việt Bỉ với ống thông CR45i. Nam các kĩ thuật điều trị can thiệp nội mạch trong Phương pháp can thiệp bệnh lý suy tĩnh mạch chi dưới cũng đã được áp dụng ngày càng rộng rãi trong những năm gần đây. Chuẩn bị BN và dụng cụ → Siêu âm đánh dấu Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu điều trị suy tĩnh trước can thiệp → Mở mạch dưới hướng dẫn của siêu mạch chi dưới mạn tính bằng năng lượng sóng có âm → Luồn ống thông CR45i đến vị trí cách chỗ đổ tần số radio được đánh giá hiệu quả dài hạn đặc biệt vào tĩnh mạch đùi 2cm → Gây tê căng phồng quanh với ống thông CR45i. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tĩnh mạch dọc từ vị trí quai tĩnh mạch hiển lớn đến sát tài nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả dài hạn điều trị chỗ mở mạch → Tiến hành đốt theo từng đoạn 0,5cm suy tĩnh mạch hiển lớn bằng năng lượng sóng có tần dưới hướng dẫn của máy phát từ quai cho đến hết số radio với ống thông CR45i. đoạn tĩnh mạch cần điều trị. 2. Đối tượng và phương pháp Các chỉ tiêu nghiên cứu: 2.1. Đối tượng Đặc điểm về các yếu tố nguy cơ lâm sàng: Tuổi, giới, BMI, tiền sử gia đình. Gồm 232 BN với 352 chân được chẩn đoán suy Kết quả về mặt lâm sàng: Thay đổi triệu chứng tĩnh mạch hiển lớn và được điều trị can thiệp bằng cơ năng, phân độ CEAP, điểm VCSS, điểm CIVIQ-20. năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 6 năm 2022. Thành công về mặt lâm sàng được định nghĩa là các thang điểm phân độ đánh giá về mặt lâm sàng 2.2. Phương pháp giảm ít nhất 1 điểm (1 bậc) so với trước điều trị. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang và theo Kết quả về mặt giải phẫu: Thành công, tái thông dõi dọc. mạch sau can thiệp. Tiêu chuẩn lựa chọn Thành công: Khi tắc vĩnh viễn toàn bộ đoạn TM BN được chẩn đoán suy tĩnh mạch chi dưới mạn được điều trị sau 1 năm theo dõi. Tắc một phần TM tính có phân độ lâm sàng theo CEAP từ C2-C6 với được định nghĩa là có một đoạn TM có dòng chảy 25
  3. JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.19 - No1/2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2109 nhưng nhỏ hơn 5cm trên đoạn TM được điều trị 3. Kết quả trước đó. Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Thất bại (tái thông): Khi có một đoạn mạch tái thông có dòng trào ngược hoặc không có dòng trào Đặc điểm X ± SD hoặc n (%) ngược lớn hơn 5cm trên đoạn TM đã được điều trị Tuổi (năm) 55,4 ± 13,1 trước đó ghi nhận bởi siêu âm Duplex. Giới nữ 192 (82,8) Biến chứng sau can thiệp: Thuyên tắc phổi, BMI (kg/m2) 20,9 ± 2,4 phản vệ, hoại tử da, nhiễm trùng, huyết khối tĩnh Tiền sử gia đình 116 (50) mạch sâu, huyết khối tĩnh mạch do nhiệt (EHIT), đau Nhận xét: Tuổi trung bình của các đối tượng căng cơ, bầm tím. nghiên cứu là 55,4 ± 13,1. Nữ giới chiếm chủ yếu Thời gian theo dõi 18 tháng sau can thiệp. (82,8%). Có 116 BN có tiền sử gia đình có bố và/hoặc 2.3. Xử lý số liệu mẹ cũng bị suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính chiếm 50%. BMI trung bình của các đối tượng nghiên cứu Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm là 20,9 ± 2,4. SPSS 20.0. Bảng 2. Sự thay đổi các triệu chứng cơ năng trước và sau can thiệp Triệu chứng lâm sàng Trước can thiệp (n = 352) Sau 18 tháng (n = 352) p Mỏi chân, căng bắp chân 339 (96,3%) 3 (0,9%)
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 19 - Số 1/2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2109 Bảng 5. Biến chứng sau điều trị RFA tâm tại châu Âu với 1006 BN (1222 chi) được thực Loại biến chứng hiện bởi Merchant (2005) theo dõi sau 5 năm, sau Số lượng Tỉ lệ % can thiệp RF sự cải thiện về các triệu chứng của BN (n = 352) Thuyên tắc phổi 0 0 quan sát sớm nhất sau 1 tuần và duy trì bền vững Nhiễm trùng 0 0 sau 5 năm [5]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Lê Duy Thành (2021) trên 54 trường hợp được điều trị RFA Hoại tử da 0 0 cho thấy các triệu chứng lâm sàng sau can thiệp 3 Huyết khối tĩnh mạch sâu 3 0,9 tháng nhận thấy đều có cải thiện rõ rệt so với trước EHIT 14 3,9 can thiệp như đau, nặng tức bắp chân (từ 87,04% Bầm tím 25 7,1 xuống 7,56%), bỏng rát chân (25,6% xuống 12,96%), Đau căng cơ 84 23,9 chuột rút về đêm (42,59% xuống 9,26%), giãn mao Nhận xét: Sau 18 tháng theo dõi quan sát thấy mạch (83,33% xuống 24,07%), phù mắt cá chân không có trường hợp nào bị các biến chứng nặng như (59,26% xuống 3,7%), rối loạn sắc tố (7,41% xuống thuyên tắc phổi, hoại tử da hay nhiễm trùng. Có 3 1,85%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê [6]. trường hợp bị HKTMS (0,9%), 14 trường hợp (3,9%) bị Thay đổi phân độ lâm sàng và chất lượng cuộc sống huyết khối tĩnh mạch do nhiệt (EHIT), có 25 trường hợp (7,1%) bị bầm tím sau can thiệp và có 84 trường Sự thay đổi phân độ lâm sàng CEAP trong hợp (23,9%) bị đau căng cơ dọc TMHL được can thiệp. nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trước can thiệp tất cả trường hợp đều thuộc nhóm C2-C6 và ở thời 4. Bàn luận điểm 18 tháng sau can thiệp chỉ còn 2 trường hợp Nguyên lý của phương pháp RFA sử dụng đầu C2 và 5 trường hợp loét liền sẹo (C5), còn lại tất cả đốt CR45i là năng lượng RF đơn cực sẽ được cung đều thuộc nhóm C0-C1. Nghiên cứu của Nguyễn cấp trực tiếp đến thành tĩnh mạch thông qua đầu Vân Anh nhận thấy sau 1 tháng điều trị, tỉ lệ C3 giảm đốt hoạt động 0,5cm từ đó tạo ra nhiệt độ khoảng mạnh nhất (còn 0%), sau đó đến C2 (còn 1,5%). Tỉ lệ 70oC tác động lên tĩnh mạch gây xơ hóa, tổn thương C1 từ 0% tăng lên 19,7%, C0 từ 0% tăng lên 53%. Tỉ lệ C4 giảm nhẹ, từ 21,2% xuống 19,7%. Tỉ lệ C5 thành tĩnh mạch và đông tụ protein huyết tương không thay đổi. Sau 12 tháng theo dõi, có sự chuyển gây tắc tĩnh mạch [4]. Nghiên cứu của chúng tôi dịch nhất định từ C4, C5 về C2, C3 [7]. thực hiện trên 232 BN với 352 TMHL bị suy. Điểm VCSS trong nghiên cứu của chúng tôi Triệu chứng lâm sàng sau điều trị giảm rõ rệt từ 7,9 ± 1,4 trước can thiệp còn 1,1 ± 0,8 Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là ở thời điểm 18 tháng sau can thiệp (p
  5. JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.19 - No1/2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2109 Kết quả về mặt giải phẫu sau điều trị clinical picture. Diagnostic and therapeutic recommendations of the Polish Dermatological Khi trong lòng đoạn mạch được điều trị có đoạn Society. Part I. Dermatology Review/Przegląd bất kỳ có dòng chảy lớn hơn 5cm sau khi đã được Dermatologiczny 105(4): 473-485. điều trị can thiệp nội mạch trước đó được gọi là tái thông lòng mạch. Nghiên cứu của chúng tôi qua 18 2. Gao RD, Qian SY, Wang HH et al (2022) Strategies tháng theo dõi cho thấy tỉ lệ thành công (không có and challenges in treatment of varicose veins and tái thông lòng mạch) lên đến 94,3% và tỉ lệ tái thông venous insufficiency. World J Clin Cases 10(18): là 5,7%. Kết quả của chúng tôi tương tự như các 5946-5956. nghiên cứu về RFA trên thế giới: Jung Hyun Choi 3. Khilnani NM, Grassi CJ, Kundu S et al (2010) Multi- (2013) là 94,6% [9], Spilipoulos (2014) là 89,2% [4], society consensus quality improvement guidelines for Hyung YongJin (2017) là 89,1% [8]. Có thể nhận thấy the treatment of lower-extremity superficial venous kết quả sau điều trị RFA theo thời gian duy trì insufficiency with endovenous thermal ablation from khoảng 90% qua các nghiên cứu ngắn hạn và dài the Society of Interventional Radiology, Cardiovascular hạn. Can thiệp RFA với ống thông CR45i cho kết quả Interventional Radiological Society of Europe, tương tự với các nghiên cứu với loại ống thông khác. American College of Phlebology and Canadian Interventional Radiology Association. Journal of Biến chứng của thủ thuật vascular and interventional radiology: JVIR 21(1): Sau can thiệp chúng tôi nhận thấy có 3 trường 14-31. hợp bị HKTMS, 14 trường hợp bị EHIT nhưng không 4. Spiliopoulos S, Theodosiadou V, Sotiriadi A et al có trường hợp nào bị thuyên tắc phổi, hoại tử da hay (2014) Endovenous ablation of incompetent truncal nhiễm trùng. Các biến chứng nhẹ hơn là bầm tím veins and their perforators with a new (7,1%) và đau căng cơ (23,9%). Các biến chứng xảy ra radiofrequency system. Mid-term outcomes. đều không gây nguy hiểm đến cho BN và được theo Vascular 23(6): 592-598. dõi sát cũng như xử lý kịp thời. Nghiên cứu của Lê 5. Merchant RF, Pichot O (2005) Long-term outcomes Duy Thành sau điều trị RFA chủ yếu là bầm tím of endovenous radiofrequency obliteration of (36,84%), đau căng cơ (44,74%) và dị cảm tê bì saphenous reflux as a treatment for superficial (9,26%) [6]. venous insufficiency. J Vasc Surg 42(3): 502-510. 5. Kết luận 6. Lê Duy Thành (2021) Kết quả điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới mạn tính bằng sóng có tần số radio tại Can thiệp RFA theo dõi sau 18 tháng cho tỉ lệ Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp. Tạp chí Y dược thành công về mặt giải phẫu lên đến 94,3%. Các lâm sàng 108, 17 (7). triệu chứng cơ năng, phân độ lâm sàng cũng như 7. Nguyễn Thị Vân Anh (2014) Đánh giá hiệu quả sớm các thang điểm đánh giá mức độ nặng của bệnh và điều trị suy tĩnh mạch mãn tính chi dưới bằng sóng chất lượng cuộc sống đã được cải thiện đáng kể sau có tần số radio. Luận văn thạc sĩ. can thiệp và duy trì ổn định đến 18 tháng sau can 8. Jin HY, Ohe HJ, Hwang JK et al (2017) thiệp (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2