intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị bệnh còi xương ở trẻ 6-36 tháng tuổi đến khám tại Viện Dinh dưỡng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Còi xương là tình trạng thiếu hụt vitamin D gây nên tình trạng rối loạn chuyển hóa can xi và phốt pho trong cơ thể. Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị bệnh còi xương ở trẻ 6-36 tháng tuổi đến khám tại Viện Dinh dưỡng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị bệnh còi xương ở trẻ 6-36 tháng tuổi đến khám tại Viện Dinh dưỡng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 bị đo. Sự khác biệt này cũng không có ý nghĩa 2. Karia RM, Ghuntla TP, Mehta HB, Gokhale PA, thống kê khi chúng tôi tiến hành phân tích theo Shah CJ (2012). Effect of gender difference on visual reaction time: A study on medical students of nhóm tuổi và giới tính. Bhavnagar region. IOSR-PHR. 2012;2:452–4. 3. Thompson PD, Colebatch JG, Brown P, V. KẾT LUẬN Rothwell JC, Day BL, Obeso JA và cộng sự Áp dụng phần mềm PPWE01 (sử dụng trên (1992). Voluntary stimulus-sensitive jerks and máy tính) trong đánh giá thời gian phản xạ thính jumps mimicking myoclonus or pathological startle - thị vận động có kết quả đo tương đương với syndromes. Mov Disord. 1992;7:257–62. 4. Tạ Thúy Lan, Mai Văn Hưng, Nguyễn Thúy kết quả đo trên máy Respondent time meter VT- Sinh (2009). Thời gian phản xạ cảm giác - vận 007 (không sử dụng trên máy tính). động của sinh viên trường đại học TDTT Bắc Ninh. Phần mềm PPWE01 có nhiều ưu điểm: Vận Tạp chí Khoa học – ĐHSP Hà Nội 2, Số 2 – 2009, tr chuyển gọn nhẹ, tính khách quan cao, tự lưu kết 134 – 141. 5. Jain A, Bansal R, Kumar A, Singh K (2015). A quả trong máy tính và rút ngắn thời gian đo. comparative study of visual and auditory reaction times on the basis of gender and physical activity TÀI LIỆU THAM KHẢO levels of medical first year students. Int J Appl 1. Viện Sức khoẻ Nghề ghiệp và Môi trường Basic Med Res. 2015;5(2):124–7. (2015). Thường quy kỹ thuật sức khỏe nghề nghiệp và môi trường.Nhà xuất bản Y học, tr 270 – 275. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH CÒI XƯƠNG Ở TRẺ 6-36 THÁNG TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI VIỆN DINH DƯỠNG Nguyễn Trọng Hưng1, Phạm Thị Thu Hương1, Trần Thị Trà Phương1, Nguyễn Thị Lâm1 TÓM TẮT higher than those in the high-dose vitamin D group alone. Some cases of low daily vitamin D intake 19 Sử dụng phương pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm (2,000UI/day) have the potential to cause overdose of sàng có so sánh trước sau nhằm đánh giá kết quả vitamin D in children > 150ng/ml. điều trị bệnh còi xương trên 84 trẻ 6-36 tháng tuổi (42 Key words: Rickets, children, vitamin D dose, trẻ/nhóm) đến khám tại Viện Dinh Dưỡng năm 2015. National Institute of Nutrition. Kết quả cho thấy: Nồng độ vitamin D huyết thanh sau can thiệp ở nhóm điều trị vitamin D liều thấp hàng I. ĐẶT VẤN ĐỀ ngày tăng nhanh và cao hơn so với nhóm điều trị vitamin D liều cao duy nhất. Một số trường hợp sử Còi xương là tình trạng thiếu hụt vitamin D dụng vitamin D liều thấp hàng ngày (2.000UI/ngày) có gây nên tình trạng rối loạn chuyển hóa can xi và khả năng gây tình trạng thừa vitamin D ở trẻ > phốt pho trong cơ thể. Còi xương không phải là 150ng/ml. bệnh hiểm nghèo nhưng nếu không có biện pháp Từ khóa: Còi xương, trẻ em, liều vitamin D, Viện khắc phục hợp lý sẽ dẫn đến những biến chứng Dinh Dưỡng. nguy hiểm hay những di chứng ảnh hưởng xấu SUMMARY đến ngoại hình, gây ra những tự ti mặc cảm khi EVALUATING THE RESULTS OF TREATMENT trưởng thành. Những di chứng mà bệnh còi xương để lại ảnh hưởng đến chiều cao của trẻ, FOR RICKETS CHILDREN AGED 6-36 biến dạng xương không phục hồi và có thể là MONTHS WHO CHECKED-UP AT NATIONAL một trong những nguyên nhân gây suy dinh INSTITUTE OF NUTRITION dưỡng ở trẻ. A comparative clinical trial was used to assess the outcome of rickets treated in 84 children aged 6-36 Chẩn đoán còi xương không chỉ dựa vào các months (42 children/group) at the National Institute of dấu hiệu lâm sàng kinh điển (ngủ không sâu Nutrition in 2015. The results showed that: Serum giấc, ra nhiều mồ hôi, tóc rụng vành khăn, chậm vitamin D levels after intervention in the low-dose vận động…) mà còn dựa vào xét nghiệm vitamin daily vitamin D treatment group increased rapidly and D huyết thanh. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm và phác đồ điều trị còi xương do thiếu vitamin D, ¹Viện Dinh Dưỡng như điều trị theo lứa tuổi, điều trị theo kết quả Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trọng Hưng xét nghiệm vitamin D huyết thanh. Vì những lý Email: nguyentronghung9602@yahoo.com do trên mà chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá Ngày nhận bài: 14.10.2018 kết quả điều trị bệnh còi xương ở trẻ 6-36 tháng Ngày phản biện khoa học: 14.12.2018 đến khám tại Viện Dinh Dưỡng năm 2015”. Ngày duyệt bài: 18.12.2018 73
  2. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  = 5% (Z= 1,96); P1: Là tỷ lệ còi xương trước 1. Đối tượng nghiên cứu can thiệp, ước tính 99%; P2: Là tỷ lệ còi 1.1. Đối tượng nghiên cứu: Trẻ em từ 6- xương sau can thiệp, ước tính 10%; d: Là độ 36 tháng tuổi đến khám tư vấn dinh dưỡng tại chính xác mong muốn, dự kiến bằng 0,1. Khoa khám tư vấn dinh dưỡng số 2, Viện Dinh Số mẫu tính được là 38 đối tượng/nhóm, Dưỡng năm 2015 được chẩn đoán còi xương thêm 10% dự kiến bỏ cuộc trong quá trình can trong thời gian nghiên cứu, được bố mẹ trẻ đồng thiệp, số mẫu cần cho 1 nhóm sẽ là 42 trẻ/nhóm ý tham gia nghiên cứu và thỏa mãn cả 2 tiêu 2.3. Tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu chuẩn sau: Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bảng • Tiêu chuẩn 1: Có ít nhất 1 dấu hiệu lâm phân loại nồng độ vitamin D huyết thanh sau: sàng trên xương sau: (theo bài giảng Nhi khoa, Nồng độ vitamin D huyết thanh Nhận định Trường ĐHY Hà Nội) 30-80 ng/ml Bình thường - Thóp rộng, bờ thóp mềm, đầu bẹt, bướu, 20-0,05 25-36 tháng 0 (0,0) 0 (0,0) Chiều cao (cm) [TB±SD]: 6-12 tháng 68,5±1,5 68,0±0,7 >0,05 13-24 tháng 74±0,0 75,03±0,3 >0,05 25-36 tháng 0 (0,0) 0 (0,0) Tình trạng dinh dưỡng [n(%)]: Bình thường 28 (59,5) 32 (76,2) Suy dinh dưỡng 7 (16,7) 10 (23,8) Thừa cân 7 (16,7) 0 (0,0) 74
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 Nồng độ vitamin D máu 20,37±0,86 21,32±0,9 >0,05 trước can thiệp (ng/ml) [TB±SD] Kết quả bảng 1: Trong tổng số 84 trẻ từ 6-36 tháng đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu được chia làm 2 nhóm can thiệp, mỗi nhóm 42 trẻ. Sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm can thiệp về cân nặng ở nhóm trẻ trung bình, chiều cao trung bình, nồng độ vitamin D huyết thanh trước can thiệp của cả hai nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu. Bảng 2: Tình trạng dinh dưỡng của 2 nhóm trẻ sau 50 ngày can thiệp Nhóm điều trị Nhóm điều trị p Các chỉ số vitamin D liều vitamin D liều T- test cao duy nhất thấp hàng ngày Cân nặng (kg) [TB±SD]: 6-12 tháng 7,8±0,6 8,3±0,59 >0,05 13-24 tháng 8,08±0,0 9,5±2,0 >0,05 25-36 tháng Chiều cao (cm) [TB±SD]: 6-12 tháng 71,4±2,53 70,4±1,9 >0,05 13-24 tháng 76±0,0 78,02±5,27 >0,05 25-36 tháng Tình trạng dinh dưỡng[n(%)]: Bình thường 35 (83,3) 35 (83,3) Suy dinh dưỡng 7 (16,7) 7 (16,7) Thừa cân 0 (0,0) 0 (0,0) Kết quả bảng 2 cho thấy: Sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm can thiệp về cân nặng trung bình, chiều cao trung bình, sau can thiệp của cả hai nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu. Bảng 3: Thay đổi nồng độ vitamin D huyết thanh sau 50 ngày can thiệp Nhóm điều trị Nhóm điều trị p Các chỉ số vitamin D liều cao vitamin D liều thấp T- test duy nhất hàng ngày Nồng độ vitamin D máu 31,48±1,0 66.63±42,56 0,05 Sau 50 ngày can thiệp (T50) 31,48±1,0 66.63±42,56 < 0,05 Thay đổi (T50-T0) -54.541±0,89 -212.5±50,2 < 0,05 Kết quả bảng 3, bảng 4 và hình 1 cho thấy: Sau can thiệp 50 ngày, nồng độ vitamin D huyết thanh ở 2 nhóm đối tượng nghiên cứu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu ghi nhận: ở nhóm trẻ can thiệp vitamin D liều thấp hàng ngày có 3 trẻ có nồng độ vitamin D huyết thanh > 150ng/ml. IV. BÀN LUẬN Tại Khoa khám tư vấn dinh dưỡng số 2, Viện Dinh dưỡng từ tháng 6 -12/2015, có 84 trẻ từ 6- 36 tháng đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu can thiệp được chia làm 2 nhóm, mỗi nhóm 42 trẻ. Sau can thiệp 50 ngày, nhóm 1 với can thiệp điều trị vitamin D liều cao duy nhất 100.000UI và nhóm 2 với can thiệp điều trị vitamin D liều thấp hàng ngày 2.000 UI/ ngày cho kết quả: Nồng độ vitamin D huyết thanh sau can thiệp ở nhóm điều trị vitamin D liều thấp hàng ngày Hình 1: So sánh nồng độ vitamin D huyết thanh tăng cao hơn so với nhóm điều trị vitamin D liều trước và sau can thiệp ở 2 nhóm đối tượng nghiên cứu cao duy nhất. Cụ thể: 75
  4. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 Nồng độ vitamin D huyết thanh sau can thiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO trung bình ở nhóm 1: 31,48 ±0,86 và nồng độ 1. Misra M, Pacaud D, Petryk A. et al (2008). vitamin D huyết thanh sau can thiệp trung bình ở Vitamin D deficiency in children and its nhóm 2: 66,63 ±42,6. Có sự khác biệt giữa nồng management: review of current knowledge and recommendations. Pediatrics; 122(2):398-417 độ vitamin D huyết thanh sau can thiệp ở cả hai 2. Ross AC, Taylor CL, Yaktine AL, Del Valle HB, nhóm với p< 0,05. editors (2013). Dietary Reference Intakes for Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng Calcium and Vitamin D. Washington, DC: The thuốc vitamin D liều hàng ngày là 2 loại: Kisout National Academies Press. Institute of Medicine of 60UI/ giọt và Aquadetrim 500UI/ giọt. Nghiên the National Academies. 3. National Kidney Foundation, Inc. Guideline 8 cứu của chúng tôi ghi nhận một số trường hợp (2005). Prevention and treatment of vitamin D sử dụng vitamin D liều thấp hàng ngày insufficiency and vitamin D deficiency in CKD (2.000UI/ngày) - Aquadetrim 500UI/ giọt có khả patients. KDOQI clinical practic guidelines for bone năng gây tình trạng thừa vitamin D ở trẻ > metabolism and disease in children with chronic kidney 150ng/ml. disease. http://www.kidney.org/professionals/kdoq i/guidelines_pedbone/guide8.htm. Accessed V. KẾT LUẬN August 30, 2013. Nồng độ vitamin D huyết thanh sau can thiệp 4. Holick MF, Binkley NC, Bischoff-Ferrari HA. et ở nhóm điều trị vitamin D liều thấp hàng ngày al (2011). Evaluation, treatment, and prevention tăng nhanh và cao hơn so với nhóm điều trị of vitamin D deficiency: an Endocrine Society clinical practice guideline. J Clin Endocrinol Metab; vitamin D liều cao duy nhất. Một số trường hợp 96(7):1911–1930. [PubMed] sử dụng vitamin D liều thấp hàng ngày 5. Marcia L. Buck, et al. Prevention and (2.000UI/ngày) có khả năng gây tình trạng thừa Management of Vitamin D Deficiency in Children: vitamin D ở trẻ > 150ng/ml. Part II. Vitamin D Supplementation, http://www.medscape.com/viewarticle/707757_7 HIỆU QUẢ CỦA INFLIXIMAB TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP Nguyễn Thị Phương Thủy1, Hứa Thị Hiệp1 TÓM TẮT thúc nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân đạt được BASDAI 50 là 76,2%. Sau 2 tuần điều trị infliximab, chỉ số ASDAS- 20 Mục tiêu: Tìm hiểu mức độ đáp ứng điều trị với CRP giảm từ 4,19 xuống còn 1,55 (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0