intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị hóa chất trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến KRAS tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết kết luận điều trị hóa chất trên bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến KRAS cho tỷ lệ kiểm soát bệnh tốt, phác đồ bộ đôi có chứa Platinum kéo dài thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và cải thiện sống còn so với hóa chất đơn trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị hóa chất trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến KRAS tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV CÓ ĐỘT BIẾN KRAS TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN Nguyễn Khánh Toàn1 , Ngô Văn Lâm1 , Phạm Thị Hường1 , Nguyễn Thị Tú Uyên1 TÓM TẮT 12 còn toàn bộ là 14,7 tháng. Không có sự khác biệt Đặt vấn đề: Đột biến gen KRAS là một về thời gian sống thêm bệnh không tiến triển, trong những đột biến gây ung thư phổ biến nhất thời gian sống còn toàn bộ ở bệnh nhân có đột được phát hiện ở ung thư phổi không tế bào nhỏ biến KRAS G12C và đột biến KRAS khác được (UTPKTBN), tại Việt Nam đột biến gen KRAS điều trị bằng hóa trị. Hóa chất bộ đôi có chứa đứng hàng thứ 2 chỉ sau đột biến EGFR, chiếm tỷ Platinum cải thiện PFS và OS so với hóa chất lệ 20%. Đối với điều trị bước một cho đơn trị. UTPKTBN giai đoạn muộn có đột biến gen Kết luận: Điều trị hóa chất trên bệnh nhân KRAS liệu pháp miễn dịch hoặc hóa trị liệu dựa UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến KRAS cho trên Platinum vẫn là phương pháp điều trị chính. tỷ lệ kiểm soát bệnh tốt, phác đồ bộ đôi có chứa Tuy nhiên, trên thực tế phần lớn bệnh nhân vẫn Platinum kéo dài thời gian sống thêm bệnh chưa tiếp cận được với liệu pháp miễn dịch nên không tiến triển và cải thiện sống còn so với hóa hóa chất vẫn là tiêu chuẩn chăm sóc cho những chất đơn trị. đối tượng này, do đó chúng tôi tiến hành nghiên Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị hóa chất trên KRAS, hóa trị bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến gen KRAS tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An. SUMMARY Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu EVALUATING THE RESULTS OF mô tả hồi cứu trên 41 bệnh nhân UTPKTBN giai CHEMOTHERAPY ON STAGE IV đoạn IV có đột biến gen KRAS được điều trị hóa NON-SMALL CELL LUNG CANCER chất tại Bệnh Viện Ung Bướu Nghệ An từ tháng PATIENTS WITH KRAS MUTATION 1/2021 đến tháng 12/2023. AT NGHE AN ONCOLOGY HOSPITAL Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ 39,0%, kiểm Background: KRAS mutation is one of the soát bệnh là 75,6%. Thời gian sống thêm bệnh most common cancer-causing mutation detected không tiến triển là 8,1 tháng và thời gian sống in non-small cell lung cancer (NSCLC). In Vietnam, KRAS mutation ranks second only after EGFR mutation, accounting for 20%. As for 1 Bệnh viện Ung bướu Nghệ An the first-line treatment of KRAS mutant NSCLC Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Tú Uyên patients, immunotherapy or platinum-based SĐT: 0964973296 chemotherapy is still the main treatment method. Email: uyennguyen98296@gmail.com However, in reality, the majority of patients still Ngày nhận bài: 15/7/2024 do not have access to immunotherapy, so Ngày phản biện: 22/7/2024 chemotherapy is still the standard of care for Ngày chấp nhận đăng: 28/7/2024 91
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ these subjects, so we conducted research to Mặc dù đã có nhiều tiến bộ lớn trong việc evaluate the treatment results of chemotherapy khám phá và phát triển các liệu pháp nhắm on stage IV NSCLC patients with KRAS mục tiêu trong điều trị UTPKTBN nhưng mutation at Nghe An Oncology Hospital. hiện tại vẫn chưa có loại thuốc nhắm vào bất Materials and methods: Retrospective kỳ đột biến KRAS nào được phê duyệt cho descriptive study on 41 stage IV NSCLC patients điều trị bước một. Gần đây, các nghiên cứu with KRAS mutation who received lâm sàng về thuốc nhắm mục tiêu cho KRAS chemotherapy at Nghe An Oncology Hospital G12C đã đạt được một số tiến bộ. Sorotasib from January 2021 to December 2023. và Adagrasib là hai thuốc nhắm mục tiêu Result: The overall response rate was 39.0%, disease control rate was 75.6%. The progression- KRAS được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và free survival time was 8.1 months and the overall Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt để survival time was 14.7 months. There was no điều trị cho những bệnh nhân UTPKTBN có difference in progression-free survival and đột biến KRAS G12C đã nhận được ít nhất overall survival in patients with KRAS G12C một liệu pháp toàn thân trước đó. mutation and other KRAS mutation treated with Theo các hướng dẫn thực hành lâm sàng chemotherapy. Platinum-based chemotherapy trên thế giới, đối với điều trị đầu tay cho improved PFS and OS compared with UTPKTBN giai đoạn muộn có đột biến gen monotherapy. KRAS liệu pháp miễn dịch hoặc hóa trị liệu Conclusion: Chemotherapy treatment in dựa trên Platinum vẫn là phương pháp điều stage IV NSCLC patients with KRAS mutation trị chính. Dựa trên kết quả của các thử shows good disease control rates, with platinum- nghiệm lâm sàng, liệu pháp đơn trị liệu miễn based doublet regimens prolonging PFS and dịch đã được phê duyệt là lựa chọn điều trị improving OS compared to monotherapy. đầu tiên cho UTPKTBN âm tính với đột biến Keywords: Non- small cell lung cancer, KRAS, chemotherapy gen EGFR/ALK có biểu hiện PDL-1 ≥ 50%, và đối với bệnh nhân có biểu hiện PD-L1 < I. ĐẶT VẤN ĐỀ 50%, liệu pháp miễn dịch kết hợp với hóa trị KRAS là một trong số 3 gen của họ gen và/hoặc thuốc kháng sinh mạch có thể mang RAS, nằm ở nhánh ngắn của nhiễm sắc thể lại nhiều lợi ích sống sót hơn hóa trị liệu. 12. Đột biến gen KRAS là một trong những Tuy nhiên, trên thực tế do vấn đề về chi phí đột biến gây ung thư phổ biến nhất được phát điều trị nên phần lớn bệnh nhân UTPKTBN hiện ở ung thư phổi không tế bào nhỏ, được có đột biến KRAS vẫn chưa tiếp cận được quan sát thấy ở khoảng 30% bệnh nhân, với liệu pháp điều trị miễn dịch nên hóa trị thường gặp ở ung thư biểu mô tuyến, những vẫn là tiêu chuẩn chăm sóc cho những đối người hút thuốc lá và hiếm gặp ở ung thư tượng bệnh nhân này. Theo tác giả Anna K. biểu mô tế bào vảy [1]. Tại Việt Nam, trong Brady và cộng sự, thời gian sống thêm toàn UTPKTBN đột biến gen KRAS đứng hàng bộ ở bệnh nhân UTPKTBN có đột biến thứ 2 chỉ sau đột biến EGFR, chiếm tỷ lệ KRAS điều trị bằng hóa trị là 15,6 tháng, 20% [2]. thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 92
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 7 tháng [3]. Chọn mẫu thuận tiện, thu nhận 41 bệnh Tại Việt Nam, còn ít nghiên cứu đánh giá nhân. hiệu quả điều trị hóa chất trên đối tượng 2.2.3. Các bước tiến hành bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IV có đột - Thu thập thông tin theo mẫu bệnh án biến gen KRAS, do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu thống nhất, dựa trên các thông tin nghiên cứu với mục tiêu: “Đánh giá kết quả hồi cứu từ hồ sơ bệnh án được lưu trữ. Gọi điều trị hóa chất trên bệnh nhân điện hẹn khám lại, phỏng vấn qua điện thoại UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến KRAS bệnh nhân đã điều trị. tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An.” - Ghi nhận một số đặc điểm: tuổi, chỉ số hoạt động theo thang điểm PS ECOG, loại II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đột biến KRAS, phác đồ điều trị. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân - Đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến KRAS RECIST 1.1 sau mỗi 2 chu kỳ hoặc khi có được điều trị bằng hóa chất tại Bệnh viện lâm sàng bất thường. Ung Bướu Nghệ An từ tháng 1/2021 đến - Đánh giá hiệu quả điều trị: tỷ lệ đáp tháng 12/2023. ứng (ORR), thời gian sống thêm bệnh không Tiêu chuẩn lựa chọn: tiến triển (PFS), thời gian sống còn toàn bộ - Chẩn đoán là UTPKTBN giai đoạn IV (OS). (Theo phân loại TNM lần thứ 8 của IASLC 2.2.4. Xử lí phân tích số liệu năm 2017) có đột biến gen KRAS Số liệu được nhập và xử lý bằng phần - Được điều trị bước một bằng hóa chất mềm SPSS 25.0. Sử dụng thống kê mô tả, đơn trị hoặc phối hợp, tối thiểu 2 chu kỳ tính tần suất tỷ lệ với biến định tính, giá trị - Chỉ số toàn trạng PS ECOG 0-2 (PS: trung bình với biến định lượng. Đánh giá Performance Status – chỉ số toàn trạng). thời gian sống thêm bệnh không tiến triển, - Không mắc bệnh ung thư khác. thời gian sống còn toàn bộ bằng phương - Có các tổn thương đích có thể đánh giá pháp Kaplan –Meier, kiểm định sự khác biệt đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. bằng Log-rank test. - Không mắc các bệnh cấp tính, mãn tính 2.2.5. Đạo đức nghiên cứu trầm trọng trong thời gian gần. - Phác đồ điều trị đã được áp dụng điều Tiêu chuẩn loại trừ: trị theo hướng dẫn của Bộ Y tế Việt Nam - Hồ sơ lưu trữ không có đủ thông tin - Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều nghiên cứu. hoàn toàn tự nguyện tham gia. - Bệnh nhân không đồng ý tham gia - Đảm bảo bảo mật thông tin liên quan nghiên cứu. đến đối tượng tham gia. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Bệnh nhân được tiếp tục điều trị với 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu phác đồ duy trì hoặc bước tiếp theo nếu có Mô tả hồi cứu chỉ định. 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 93
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu Đặc điểm bệnh nhân Số lượng (%) Tuổi: TB ±SD 65,8±8,3 (46-83) Phân nhóm đột biến KRAS KRAS G12 C 27 (65,9) Khác 14 (34,1) PS ECOG 0 -1 32 (78,0) 2 9 (22,0) Phác đồ điều trị Hóa trị bộ đôi chứa Paltinum 33 (80,5) Hóa trị đơn chất 8 (19,5) Chú thích: TB: Trung bình, SD: Độ lệch cao 65,9% và đa phần được điều trị bằng chuẩn PS: Performance Status, KRAS: phác đồ hóa chất bộ đôi chứa Platinum Kristen rat sarcoma, PS: Performance Status (80,5%). Nhận xét: tuổi TB là 65,8±8,3 tuổi, bệnh 3.2. Kết quả điều trị nhân có thể trạng PS ECOG 0-1 chiếm 3.2.1. Đáp ứng điều trị 78,0%. Đột biến KRAS G12C chiếm tỷ lệ Bảng 3.2. Đáp ứng điều trị Tình trạng đáp ứng Số lượng (%) Đáp ứng hoàn toàn 0 (0,0) Đáp ứng một phần 16 (39,0) Bệnh ổn định 15 (36,6) Bệnh tiến triển 10 (24,4) Tổng 41 (100) Nhận xét: Tỷ lệ kiểm soát bệnh 75,6%, bệnh nhân đáp ứng một phần chiếm 39,0%, bệnh ổn định 36,6%, không có bệnh nhân nào đáp ứng hoàn toàn. 94
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.2.2. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển Hình 1. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển theo Kaplan Meir Nhận xét: Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 8,1 tháng. 2A. Phân nhóm đột biến KRAS 95
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ 2B. Phác đồ điều trị Hình 2: Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển của bệnh nhân UTPKTBN có đột biến KRAS ở các phân nhóm: Phân tích Kaplan-Meier, test Log-rank Nhận xét: Trung vị thời gian sống thêm điều trị bằng phác đồ hóa chất bộ đôi bệnh không tiến triển ở nhóm KRAS G12C Platinum cao hơn nhóm hóa chất đơn trị (9,0 thấp hơn nhóm KRAS không phải G12C (7,3 so với 4,9 tháng, p=0,013) (Hình 2B). so với 10,0 tháng, khác biệt không có ý nghĩa 3.2.3. Thời gian sống còn toàn bộ thống kê với p >0,05) (hình 2A); ở nhóm Hình 3. Thời gian sống còn toàn bộ theo Kaplan Meir Nhận xét: Trung vị thời gian sống còn toàn bộ là 14,7 tháng. 96
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 4A. Phân nhóm đột biến KRAS 4B. Phác đồ điều trị Hình 4: Thời gian sống còn toàn bộ của bệnh nhân UTPKTBN có đột biến KRAS ở các phân nhóm: Phân tích Kaplan-Meier, test Log-rank 97
  8. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Nhận xét: Trung vị thời gian sống còn duy trì sau khi bệnh được kiểm soát với phác toàn bộ ở bệnh nhân có đột biến KRAS đồ điều trị bước một. Dữ liệu nghiên cứu ghi G12C là 17,9 tháng, nhóm đột biến KRAS nhận thời gian sống thêm bệnh không tiến không phải G12C là 12,8 tháng, p= 0,905 triển ở nhóm có đột biến KRAS G12C là 7,3 (Hình 4A); nhóm điều trị bằng phác đồ hóa tháng và nhóm đột biến KRAS không phải trị bộ đôi Platinum là 16,0 tháng cao hơn G12C là 10,0 tháng, tuy nhiên sự khác biệt nhóm hóa chất đơn trị là 8,3 tháng, p=0,027) không có ý nghĩa thống kê với p >0,05. Một (Hình 4B) nghiên cứu tại Trung Quốc trên 218 bệnh nhân UTPKTBN có đột biến KRAS cũng IV. BÀN LUẬN cho kết quả tương đồng khi ghi nhận không Đột biến KRAS được xem là một trong có sự khác biệt về PFS giữa nhóm đột biến những yếu tố tiên lượng xấu ảnh hưởng đến KRAS G12C và KRAS không phải G12C tỷ lệ đáp ứng cũng như thời gian sống thêm ở (4,4 tháng so với 4,2 tháng, p=0,202) [8]. những bệnh nhân UTPKTBN điều trị bằng Ngiên cứu của tác giả Martin Sebastian và hóa chất trong những nghiên cứu đã được cộng sự cũng báo cáo kết quả tương tự [9]. công bố trước đây. Nghiên cứu của chúng tôi Các hướng dẫn thực hành lâm sàng hiện nay trên 41 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IV khuyến cáo miễn dịch đơn trị hoặc phối hợp có đột biến KRAS ghi nhận tỷ lệ đáp ứng với hóa trị bộ đôi Platinum tùy thuộc vào toàn bộ là 39,0 %, tỷ lệ kiểm soát bệnh là mức độ biểu hiện PLD-1 là lựa chọn đầu tay 75,6%. Kết quả này tương đồng với kết quả trong điều trị UTPKTBN giai đoạn muộn có của Yanxialiu và cộng sự khi ghi nhận tỷ lệ đột biến KRAS, tuy nhiên lựa chọn điều trị đáp ứng toàn bộ là 34,55% [4]. Theo sẽ được cá nhân hóa tùy thuộc vào thể trạng Macerelli, tỷ lệ kiểm soát bệnh ở bệnh nhân cũng như khả năng tiếp cận điều trị của mỗi UTPKTBN có đột biến KRAS khi điều trị bệnh nhân. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bằng hóa trị là 76% [5]. phác đồ điều trị sẽ được quyết định dựa trên Trong nghiên cứu này, trung vị thời gian đánh giá của bác sỹ lâm sàng và lựa chọn của sống thêm bệnh không tiến triển là 8,1 tháng, bệnh nhân, những trường hợp được điều trị dài nhất là 16,6 tháng. Kết quả này tương hóa trị đơn chất chủ yếu là những bệnh nhân đương với nghiên cứu của Yanxialiu và cộng lớn tuổi và có chỉ số thể trạng PS ECOG 2. sự ghi nhận PFS là 9 tháng [4]. Một nghiên Kết quả ghi nhận thời gian sống thêm bệnh cứu tại Ý trên đối tượng bệnh nhân không tiến triển ở nhóm bệnh nhân được UTPKTBN có đột biến KRAS điều trị bước điều trị bằng phác đồ hóa chất bộ đôi có chứa một bằng hóa trị liệu dựa trên Platinum cho Platinum cao hơn so với nhóm điều trị hóa trị kết quả PFS là 6,6 tháng [6], nghiên cứu của đơn chất (9,0 tháng so với 4,9 tháng, nhóm tác giả người Hà Lan ghi nhận PFS là p=0,013). Trong trường hợp bệnh nhân 4,0 tháng [7], thấp hơn nghiên cứu của chúng không tiếp cận được với liệu pháp miễn dịch, tôi. Nguyên nhân có thể là do trong nghiên hóa chất bộ đôi có chứa Platinum vẫn là lựa cứu của chúng tôi, bệnh nhân được điều trị chọn ưu tiên và mang lại lợi ích cho bệnh 98
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nhân UTPKTBN có đột biến KRAS. lệ đáp ứng. Ngoài ra, việc bổ sung thuốc Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi kháng sinh mạch vào phác đồ cải thiện đáng nhận trung vị thời gian sống còn toàn bộ là kể cả về tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống còn 14,7 tháng. Theo tác giả Anna K. Brady và [4]. cộng sự, thời gian sống còn toàn bộ của bệnh Hạn chế của nghiên cứu này là nghiên nhân UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến cứu hồi cứu, cỡ mẫu còn nhỏ và được thực KRAS điều trị bằng hóa trị là 15,6 tháng [3], hiện tại đơn trung tâm. Cần có thêm nghiên nghiên cứu của Yanxia Liu cho kết quả là cứu sâu hơn, đa trung tâm, trên cỡ mẫu lớn 14,7 tháng [4], tương đương với nghiên cứu hơn để phân tích thêm về giá trị tiên lượng của chúng tôi. Đột biến KRAS được báo cáo của đột biến KRAS trong hóa trị liệu cũng là yếu tố tiên lượng kém ảnh hưởng đến sống như so sánh đáp ứng với các phác đồ hóa trị còn trong những nghiên cứu trước đây, Si- khác nhau ở những bệnh nhân mắc Yang và cộng sự đã báo cáo thời gian sống UTPKTBN giai đoạn IV dựa trên đột biến và thêm toàn bộ ở nhóm có đột biến KRAS phân nhóm KRAS. ngắn hơn so với nhóm không có đột biến (15,1 tháng so với 26,7 tháng, p=0,002) [10], V. KẾT LUẬN Mirko Marabese cũng ghi nhận kết quả Hóa trị trên bệnh nhân UTPKTBN giai tương tự (14,3 tháng ở bệnh nhân không có đoạn IV có đột biến KRAS cho tỷ lệ đáp ứng đột biến và 10,6 tháng ở bệnh nhân có đột toàn bộ 39,0%, tỷ lệ kiểm soát bệnh tốt biến KRAS, p=0,032) [6]. Khi phân tích trên (75,6%). Thời gian sống thêm bệnh không những bệnh nhân có đột biến KRAS, chúng tiến triển là 8,1 tháng và thời gian sống còn tôi không tìm thấy sự khác biệt về thời gian toàn bộ là 14,7 tháng, trong đó hóa chất bộ sống còn toàn bộ ở nhóm bệnh nhân có đột đôi có chứa Platinum kéo dài thời gian sống biến KRAS G12C và đột biến KRAS khác thêm bệnh không tiến triển và cải thiện sống (p=0,905). Kết quả này phù hợp với những còn so với hóa chất đơn trị. nghiên cứu trước đây khi ghi nhận thời gian sống còn toàn bộ là tương tự nhau ở 2 nhóm. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong nghiên cứu này nhóm bệnh nhân được 1. Reck M, Carbone DP, Garassino M, điều trị bước một bằng phác đồ bộ đôi chứa Barlesi F. Targeting KRAS in non-small-cell Platinum có thời gian sống còn toàn bộ cao lung cancer: recent progress and new hơn so với nhóm điều trị hóa trị đơn chất approaches. Annals of Oncology. 2021 Sep (16,0 tháng so với 8,3 tháng, p=0,027). Phân 1;32(9):1101–10. 2. Dang ATH, Tran VU, Tran TT, Thi Pham tích của Yanxia Liu đánh giá hiệu quả của HA, Le DT, Nguyen L, et al. Actionable các phác đồ hóa trị khác nhau đối với Mutation Profiles of Non-Small Cell Lung UTPKTBN có đột biến KRAS phát hiện ra Cancer patients from Vietnamese population. rằng hóa trị bộ đôi có chứa Platinum mang Sci Rep. 2020 Feb 17;10(1):2707. lại lợi ích sống còn cho bệnh nhân hơn, trong 3. Brady AK, McNeill JD, Judy B, Bauml J, đó phác đồ Palitaxel + Platinum làm tăng tỷ Evans TL, Cohen RB, et al. Survival 99
  10. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ outcome according to KRAS mutation status Advanced Nonsquamous Non–Small-Cell in newly diagnosed patients with stage IV Lung Cancer Patients Treated with First-Line non-small cell lung cancer treated with Platinum-Based Chemotherapy Have No platinum doublet chemotherapy. Oncotarget. Predictive Value. Journal of Thoracic 2015 Sep 3;6(30):30287–94. Oncology. 2013 Sep 1;8(9):1190–5. 4. Liu Y, Gao Y, Wang Y, Zhao C, Zhang Z, 8. Jia Y, Jiang T, Li X, Zhao C, Zhang L, Li B, et al. A single center analysis of first- Zhao S, et al. Characterization of distinct line treatment in advanced KRAS mutant types of KRAS mutation and its impact on non-small cell lung cancer: real-world first‑line platinum‑based chemotherapy in practice. BMC Cancer. 2022 Nov Chinese patients with advanced non‑small 14;22:1175. cell lung cancer. Oncology Letters. 2017 Dec 5. Macerelli M, Caramella C, Faivre L, Besse 1;14(6):6525–32. B, Planchard D, Polo V, et al. Does KRAS 9. Sebastian M, Eberhardt WEE, Hoffknecht mutational status predict chemoresistance in P, Metzenmacher M, Wehler T, Kokowski advanced non-small cell lung cancer K, et al. KRAS G12C-mutated advanced (NSCLC)? Lung Cancer. 2014 non-small cell lung cancer: A real-world Mar;83(3):383–8. cohort from the German prospective, 6. Marabese M, Ganzinelli M, Garassino observational, nation-wide CRISP Registry MC, Shepherd FA, Piva S, Caiola E, et al. (AIO-TRK-0315). Lung Cancer. 2021 Apr KRAS mutations affect prognosis of non- 1;154:51–61. small-cell lung cancer patients treated with 10. Liu SY, Sun H, Zhou JY, Jie GL, Xie Z, first-line platinum containing chemotherapy. Shao Y, et al. Clinical characteristics and Oncotarget. 2015 Sep 15;6(32):34014–22. prognostic value of the KRAS G12C 7. Mellema WW, Dingemans AMC, mutation in Chinese non-small cell lung Thunnissen E, Snijders PJF, Derks J, cancer patients. Biomark Res. 2020 Jun Heideman DAM, et al. KRAS Mutations in 25;8:22. 100
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2