i

BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRIỆU MẠNH TOÀN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI BÀNG QUANG

BẰNG NỘI SOI TÁN SỎI CƠ HỌC TẠI BỆNH VIỆN

ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Thái Nguyên 2014

ii

Tôi xin cam đoan đề tài “Đánh giá kết quả điều trị sỏi bàng quang bằng nội soi tán

nghiên cứu nào khác.

.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014

BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN LỜI CAM ĐOAN sỏi cơ học tại bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên” là do bản thân tôi thực hiện. TRIỆU MẠNH TOÀN Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng công bố trong bất cứ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI BÀNG QUANG

BẰNG NỘI SOI TÁN SỎI CƠ HỌC TẠI BỆNH VIỆN

Tác giả

ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN

Triệu Mạnh Toàn

Chuyên ngành: Ngoại Khoa Mã số: NT 62 72 07 50 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ HỒNG ANH Thái Nguyên 2014

iii

LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Thị Hồng

Anh người đã tận tâm hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành

luận văn này.

Xin được bày tỏ lòng biết ơn các thầy trong Hội đồng bảo vệ luận văn tốt nghiệp đã giúp đỡ

tôi trong quá trình xây dựng đề cương và hoàn thành khóa luận.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô

trong bộ môn ngoại - Trường đại học Y Dược Thái Nguyên; Ban giám đốc, tập thể khoa

Ngoại - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Bệnh viện trường đại học Y Dược

Thái Nguyên đã dạy bảo, tạo những điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và

nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, phòng kế hoạch tổng hợp, khoa ngoại tiết

niệu - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên và tập thể khoa phẫu thuật tiết niệu -

Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi trong quá trình học

tập và thực hiện luận văn.

Xin cảm ơn cha mẹ và gia đình, những người luôn bên tôi động viên, dành cho tôi

những điều kiện thuận lợi nhất để học tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp

và các bạn nội trú đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập. Cảm ơn tất cả các

bệnh nhân trong nghiên cứu và thân nhân của họ đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận

văn này.

Thái Nguyên, ngày tháng 11 năm 2014

Triệu Mạnh Toàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

iv

CHỮ VIẾT TẮT

BA Bệnh án

Be Bénique: Que nong niệu đạo

BN Bệnh nhân

BQ Bàng quang

ĐM Động mạch

NXB Nhà xuất bản

NQ Niệu quản

UIV Chụp niệu đồ tĩnh mạch

(Urographie Intraveineuse)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Phân bố đối tƣợng theo tuổi và giới ........................................................... 32

Bảng 3.2. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo nghề nghiệp ....................................... 32

Bảng 3.3. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo địa dƣ và dân tộc ............................... 33

Bảng 3.4. Lý do vào viện ............................................................................................ 34

Bảng 3.5. Triệu chứng lâm sàng ................................................................................. 34

Bảng 3.6. Kết quả xét nghiệm nƣớc tiểu..................................................................... 36

Bảng 3.7. Kết quả điều trị khi bệnh nhân ra viện ....................................................... 38

Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của giới tới thời gian phẫu thuật .............................................. 38

Bảng 3.9. Đặc điểm số lƣợng sỏi của các đối tƣợng ................................................... 39

Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của số lƣợng sỏi tới thời gian phẫu thuật .............................. 39

Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của kích thƣớc sỏi tới thời gian phẫu thuật ........................... 40

Bảng 3.12. Các triệu chứng lâm sàng khám lại .......................................................... 41

Bảng 3.13. Kết quả siêu âm ở bệnh nhân khám lại ..................................................... 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tiền sử bệnh của các đối tƣợng nghiên cứu ..................................................... 33

Biểu đồ 3.2. Thời gian phát hiện bệnh ở các nhóm tuổi ...................................................... 35

Biểu đồ 3.3. Biến chứng sau mổ .......................................................................................... 37

Biểu đồ 3.4. Đặc điểm kích thƣớc sỏi ở các đối tƣợng ........................................................ 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Thiết đồ cắt dọc qua chậu hông ở nữ ..................................................................... 4

Hình 1.2. Thiết đồ cắt dọc qua chậu hông ở nam .................................................................. 5

Hình 1.3 Hình thể trong bàng quang ở nam giới .................................................................. 6

Hình 1.4. Hình ảnh của sỏi BQ trên phim hệ tiết niệu không chuẩn bị ............................... 12

Hình 1.5. Sỏi bàng quang trên phim UIV ............................................................................ 13

Hình 1.6. Hình ảnh sỏi bàng quang trên siêu âm ................................................................ 14

Hình 2.1: Hệ thống dàn máy nội soi hãng stryker ............................................................... 28

Hình 2.2: Kìm kẹp sỏi bàng quang và optic của hãng stryker ............................................. 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

viii

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................ 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................................... 3

1.1. Đặc điểm giải phẫu của bàng quang ................................................................................ 3

1.2. Cơ chế bệnh sinh của sỏi bàng quang .............................................................................. 9

1.3. Phân loại sỏi bàng quang ............................................................................................... 10

1.4. Triệu chứng sỏi bàng quang ........................................................................................... 10

1.5. Các phƣơng pháp điều trị sỏi bàng quang ..................................................................... 16

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 22

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................... 22

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................... 22

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 23

2.4. Phƣơng pháp phẫu thuật thực hiện trong nghiên cứu .................................................... 27

2.5. Thu thập và xử lý số liệu ............................................................................................... 30

2.6. Đạo đức nghiên cứu ....................................................................................................... 30

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 32

3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu .................................... 32

3.2. Kết quả điều trị .............................................................................................................. 46

Chƣơng 4. BÀN LUẬN ........................................................................................................ 42

4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng .............................................................................. 42

4.2. Kết quả điều trị .............................................................................................................. 49

KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 61

KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................... 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sỏi tiết niệu là một bệnh lý thƣờng gặp với tỷ lệ bệnh vào khoảng 2% -

3% dân số và thay đổi tuỳ theo từng vùng [51]. Tỉ lệ bệnh sỏi tiết niệu thay đổi

theo tuổi, giới, chủng tộc và cao hơn ở những cộng đồng sống ở vùng núi cao

[36], sa mạc và nhiệt đới. Ở Mỹ, tỷ lệ sỏi tiết niệu ở đàn ông là 12%, phụ nữ

6% [40].

Ở Việt nam tỷ lệ bệnh nhân sỏi tiết niệu chiếm khoảng 1- 3% dân số và

chiếm 30 - 40% bệnh lý tiết niệu nói chung. Sỏi bàng quang chiếm khoảng

30% sỏi hệ tiết niệu [7].

Triệu chứng lâm sàng của sỏi bàng quang thƣờng điển hình. Do đó,

việc chẩn đoán sỏi bàng quang không khó khăn, thậm chí bằng lâm sàng cũng

có thể chẩn đoán đƣợc. Tuy nhiên có không ít bệnh nhân bị sỏi bàng quang

đến viện khi đã có biến chứng nhƣ nhiễm khuẩn niệu, suy thận [8].

Trƣớc đây, điều trị sỏi bàng quang chủ yếu bằng mổ mở lấy sỏi. Tuy

nhiên, phƣơng pháp này có nhƣợc điểm thời gian nằm điều trị kéo dài, vết mổ

làm mất thẩm mỹ và tỷ lệ biến chứng sau mổ nhƣ nhiễm trùng vết mổ, rò nƣớc

tiểu còn cao [19]. Hiện nay, có nhiều phƣơng pháp điều trị sỏi bàng quang

khác nhƣ nội soi tán sỏi cơ học [62], nội soi tán sỏi bằng siêu âm [63], nội soi

tán sỏi bằng laser [46], lấy sỏi qua da [37], tán sỏi ngoài cơ thể [51]

Trong điều kiện nƣớc ta hiện nay, nội soi tán sỏi cơ học đƣợc áp dụng

rộng rãi và trở thành phƣơng pháp điều trị chủ yếu do có nhiều ƣu điểm nhƣ:

hiệu quả, an toàn, thời gian nằm viện ngắn, bệnh nhân sớm trở lại với cuộc

sống và công việc. Có nhiều nghiên cứu về điều trị sỏi bàng quang bằng tán

sỏi cơ học và cho kết quả rất tốt. Theo nghiên cứu của Đàm Văn Cƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

(1995) [2], Anil Kumar (2004) [35], Vũ Hồng Thịnh (2004) [27], Lê kế

2

nghiệp (2013) [20], số bệnh nhân đạt kết quả tốt từ 90% - 97%, không có kết

quả xấu. Thời gian nằm viện trung bình từ 2 ngày đến 5 ngày.

Tại bệnh viện Đa Khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên sau hơn 10 năm triển

khai, phƣơng pháp nội soi tán sỏi cơ học đã trở thành phƣơng pháp chủ yếu

điều trị sỏi bàng quang và đƣợc thực hiện thƣờng quy. Để đánh giá một cách

khách quan kết quả điều trị và biến chứng của phƣơng pháp này, chúng tôi

tiến hành nghiên cứu: ‘‘Đánh giá kết quả điều trị sỏi bàng quang bằng nội

soi tán sỏi cơ học tại Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên’’ nhằm

2 mục tiêu:

1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sỏi bàng quang được

điều trị bằng nội soi tán sỏi cơ học tại bệnh viện Đa Khoa Trung

Ương Thái Nguyên.

2. Đánh giá kết quả điều trị và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới

kết quả điều trị sỏi bàng quang bằng nội soi tán sỏi cơ học tại bệnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1. Đặc điểm giải phẫu của bàng quang

1.1.1. Hình thể ngoài của bàng quang

Bàng quang là một tạng rỗng, nằm dƣới phúc mạc có hình dạng kích

thƣớc và vị trí thay đổi theo số lƣợng nƣớc tiểu chứa bên trong. Ở ngƣời

trƣởng thành và khi rỗng bàng quang nằm hoàn toàn trong chậu hông bé. Ở

trẻ nhỏ bàng quang có hình quả lê [4]. Khi trẻ 5 - 6 tuổi bàng quang tụt xuống

vùng chậu hông, phần ống niệu rốn teo dần và biến thành dây chằng rốn giữa

hay dây treo bàng quang. Ở ngƣời già bàng quang hơi nhô lên trên về phía ổ

bụng do trƣơng lực của các cơ thành bụng yếu.

Ngƣời trƣởng thành khi bàng quang rỗng có thể ví nhƣ một hình tứ giác

với 4 mặt: mặt trên, mặt đáy và 2 mặt dƣới bên. Hai mặt dƣới bên gặp nhau ở

phía trƣớc gọi là đỉnh bàng quang. Phần giữa đỉnh và đáy là thân bàng quang.

Góc hợp bởi mặt đáy và 2 mặt dƣới bên bàng quang là lỗ niệu đạo trong, qua

đó thông với niệu đạo. Phần bàng quang quây quanh lỗ niệu đạo trong gọi là

cổ bàng quang [3].

Trên thiết đồ đứng dọc, bàng quang có hình chữ Y. Hai thành trƣớc và

sau chếch xuống dƣới, ở hai góc có 2 niệu quản đổ vào bàng quang.

Khi bàng quang căng, mặt trên vồng lên, mặt trƣớc bàng quang áp vào

vùng hạ vị ở trên xƣơng mu. Mặt trên và một phần mặt đáy bàng quang đƣợc

phúc mạc che phủ, phần bàng quang ở hai mặt dƣới bên (sát mặt sau thành

bụng và ngay trên xƣơng mu) không có phúc mạc che phủ, nên trong chấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

thƣơng bàng quang có thể vỡ trong hay ngoài phúc mạc.

4

Hình 1.1. Thiết đồ cắt dọc qua chậu hông ở nữ

(Nguồn: Attlas giải phẫu ngƣời [6])

1. Tử cung 5. Niệu đạo

2. Mặt trên 6. Trực tràng

3. Đỉnh bàng quang 7. Âm đạo

4. Mặt dƣới bên

Khi bàng quang rỗng, phúc mạc sau khi phủ lên bàng quang sẽ trải ra

xung quanh và lật lên trên để che phủ thành bên và thành bụng trƣớc ở ngay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

trên khớp mu.

5

Hình 1.2. Thiết đồ cắt dọc qua chậu hông ở nam

(Nguồn: Attlas giải phẫu ngƣời [6])

1. Ruột non 5. Túi cùng bàng quang trực tràng

2. Lỗ niệu quản 6. Trực tràng

3. Xƣơng mu 7. Tuyến tiền liệt

4. Khoang Retzius

1.1.2. Hình thể trong của bàng quang

Mặt trong bàng quang đƣợc che phủ bởi một lớp niêm mạc, khi bàng

quang rỗng niêm mạc xếp tạo thành các nếp niêm mạc, khi bàng quang căng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

nếp niêm mạc mất đi.

6

Hai lỗ niệu quản đổ vào bàng quang cùng với lỗ niệu đạo tạo thành một

tam giác cân nằm ở mặt sau dƣới của bàng quang gọi là tam giác bàng quang

(tam giác trigone [61]). Giữa hai lỗ niệu quản, niêm mạc nổi lên tạo nên nếp

gian niệu quản (gờ liên niệu quản), là mốc tìm 2 lỗ niệu quản trong nội soi.

Hình 1.3 Hình thể trong bàng quang ở nam giới

(Nguồn: Giải phẫu học sau đại học [3])

1. Dây chằng rốn giữa 2. Nếp gian niệu quản 3. Lỗ niệu quản

4. Tam giác bàng quang 5. Tuyến tiền liệt 6. Lỗ ống phóng tinh 7. Lồi tinh.

1.1.3. Liên quan của bàng quang

Liên quan với hai mặt dưới bên

Khi bàng quang rỗng, liên quan với xƣơng mu, khớp mu và đám rối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

tĩnh mạch bàng quang nằm trong khoang mỡ sau xƣơng mu. Khi bàng quang

7

đầy, 2 mặt dƣới bên trở thành mặt trƣớc, liên quan đến thành bụng trƣớc nên

mặt này là mặt phẫu thuật của bàng quang.

Các lớp từ nông vào sâu gồm có:

Da, tổ chức dƣới da.

Các cơ thành bụng trƣớc bên.

Mạc ngang bụng.

Khoang trƣớc bàng quang (khoang Retzius) chứa tổ chức mỡ và tổ

chức liên kết lỏng lẻo, đáy khoang liên quan với đám rối tĩnh mạch Santorini

(khi phẫu thuật bàng quang phải nhét đầy gạc vào khoang này để tránh nƣớc

tiểu tràn vào khoang gây nhiễm trùng).

Phúc mạc ở trong cùng và có 2 trƣờng hợp cần chú ý:

Nếu bàng quang rỗng thì phúc mạc sau khi phủ thành bụng lật lên phủ

bàng quang bình thƣờng.

Nếu bàng quang đầy và có cầu bàng quang vƣợt trên khớp mu thì phúc

mạc sau khi phủ thành bụng, lật lên phủ bàng quang tạo thành túi bịt lách giữa

bàng quang và thành bụng trƣớc (áp dụng nguyên tắc mổ bàng quang ngoài

phúc mạc). Trong khi phẫu thuật ngƣời ta có thể dựa vào một số đặc điểm để

nhận ra mặt trƣớc bàng quang: có hai tĩnh mạch đi song song hai bên đƣờng

giữa, phần cơ mặt trƣớc bàng quang rất dầy.

Liên quan mặt trên

Khi bàng quang rỗng Phúc mạc sau khi phủ lên mặt trên bàng quang sẽ

trải ra xung quanh và lật lên trên phủ thành bên chậu và thành bụng trƣớc ở

ngay trên khớp mu. Khi bàng quang căng, phúc mạc giữa bàng quang và

thành bụng trƣớc sẽ bị đẩy lên cao hơn xƣơng mu để lộ phần bàng quang

không có phúc mạc che phủ. Qua phúc mạc, liên quan với các quai ruột non,

ở nữ còn liên quan với tử cung và dây chằng rộng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Liên quan mặt đáy bàng quang

8

Có hai liên quan chính:

Với các tạng sinh dục và trực tràng, ở nam giới mặt sau bàng quang có

túi tinh, ống dẫn tinh, niệu quản (đoạn chậu) xa hơn là trực tràng, ở nữ giới

liên quan ở 1/3 trên với cổ tử cung, 2/3 dƣới với âm đạo, xa hơn là trực tràng.

Với phúc mạc: sau khi bọc mặt sau dƣới bàng quang, lật lên phủ các

tạng sinh dục - trực tràng, tạo thành các túi cùng. Đặc biệt túi cùng sâu nhất là

túi cùng lách giữa tạng sinh dục và trực tràng gọi là túi cùng Douglase [3].

1.1.4. Cấu tạo của bàng quang

Cấu tạo thành bàng quang gồm 4 lớp [17], kể từ ngoài vào trong gồm:

Lớp thanh mạc.

Lớp cơ ở giữa gồm 3 lớp:

Lớp ngoài: là lớp cơ dọc.

Lớp giữa: lớp cơ vòng, dầy hơn lớp ngoài đặc biệt ở cổ bàng quang .

Lớp trong: là lớp cơ dọc phát triển nhất ở tam giác bàng quang .

Lớp dƣới niêm mạc (không có ở vùng tam giác bàng quang).

Lớp niêm mạc ở trong cùng.

1.1.5. Mạch máu nuôi dưỡng bàng quang

Động mạch

Các động mạch nuôi dƣỡng bàng quang đều là những nhánh tách ra từ

động mạch chậu trong hoặc từ các nhánh của động mạch chậu trong [4] gồm:

Động mạch bàng quang trên: cấp máu cho mặt trên và mặt dƣới-bên

của bàng quang.

Động mạch bàng quang dƣới: cấp máu cho túi tinh, ống tinh, mặt dƣới

bên của bàng quang và tiền liệt tuyến.

Nhánh của động mạch trực tràng giữa: cung cấp máu cho phần đáy

bàng quang . Ở nữ phần đáy bàng quang còn đƣợc nuôi dƣỡng bởi nhánh của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

động mạch tử cung và động mạch âm đạo.

9

Tĩnh mạch

Các tĩnh mạch của bàng quang đổ về tĩnh mạch chậu trong. Đặc biệt có 2

tĩnh mạch chạy song song ở mặt trƣớc-trên bàng quang và đổ vào đám rối tĩnh

mạch Santorini là mốc nhận định bàng quang khi rỗng.

Bạch huyết

Thành bàng quang có 3 lớp mạch bạch huyết: dƣới niêm, lớp cơ và

quanh bàng quang tất cả đổ về hạch chậu ngoài.

1.1.6. Thần kinh chi phối bàng quang

Chi phối cho bàng quang thuộc hệ thần kinh thực vật bao gồm: hệ giao

cảm từ L1-S2 và hệ phó giao cảm từ S2-S4 (đám rối hạ vị) cũng nhƣ các sợi

thần kinh bản thể tách ra từ dây thần kinh sống S2, S3, S4 tới vận động cho

các cơ bàng quang và nhận cảm giác từ bàng quang (chủ yếu là cảm giác căng

đầy, cảm giác đau và rát bỏng).

1.2. Cơ chế bệnh sinh của sỏi bàng quang

Sỏi bàng quang ở trẻ em thƣờng do bệnh toàn thân nhƣ còi xƣơng hay

suy dinh dƣỡng [33], [49]. Hiện nay, hiếm gặp sỏi bàng quang ở trẻ em.

Sỏi bàng quang ở bệnh nhân trẻ tuổi hay trung niên thƣờng từ thận và

niệu quản rơi xuống, sau đó sỏi không đƣợc đào thải tiếp. Trái lại, sỏi bàng

quang ở bệnh nhân cao tuổi đặc biệt là nam giới, thƣờng là thứ phát sau các

bệnh tắc nghẽn đƣờng tiết niệu dƣới nhƣ tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến

[55], bàng quang thần kinh [43], hẹp cổ bàng quang, hẹp niệu đạo [52].

Thực tế nhiều bệnh nhân có u tuyến tiền liệt và sỏi bàng quang, khó xác

định u tuyến tiền liệt có biến chứng sỏi bàng quang hay sỏi bàng quang kết

hợp với u tuyến tiền liệt. Tuy nhiên, về điều trị hai trƣờng hợp này cơ bản

giống nhau và thƣờng gọi là u tiền liệt tuyến kết hợp sỏi bàng quang. Bệnh

tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến kết hợp sỏi bàng quang chiếm khoảng 4%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

đến 10% số bệnh nhân bị tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến [32].

10

1.3. Phân loại sỏi bàng quang

Sự hình thành sỏi bàng quang chủ yếu là do hiện tƣợng ứ đọng nƣớc

tiểu. Theo Ngô Gia Hy [15], sỏi BQ đƣợc chia làm 2 loại

Sỏi nguyên phát

Sỏi hình thành do rối loạn chuyển hóa toàn thân. Gặp ở các trẻ em nam ở các

nƣớc đang phát triển [38]. Nguyên nhân do chế độ ăn thiếu đạm và mất nƣớc kéo

dài. Thành phần chủ yếu của sỏi là amonium urat, oxalate canxi [48].

Sỏi thứ phát

Sỏi hình thành do ứ đọng nƣớc tiểu [50], [60] và nhiễm khuẩn đƣờng tiết

niệu [34]. Sự ứ đọng nƣớc tiểu gặp chủ yếu ở nam giới do u phì đại tiền liệt

tuyến, xơ hẹp cổ bàng quang, hẹp niệu đạo.

Nhiễm khuẩn ở bàng quang có thể do đặt ống sonde lâu ngày [53], u bàng

quang, dị vật bàng quang [57], hoặc sau các thủ thuật can thiệp qua đƣờng

niệu đạo [58]. Ở nữ có trƣờng hợp sỏi bàng quang hình thành trên sợi chỉ

perlon sau phẫu thuật ở tử cung [45].

Ngoài ra sỏi bàng quang do sỏi trên thận và niệu quản rơi xuống [40]. Hiện

nay theo nghiên cứu mới nhất của tác giả nƣớc ngoài [41] cho rằng: sự hình

thành sỏi tiết niệu có yếu tố di truyền.

1.4. Triệu chứng sỏi bàng quang

1.4.1. Triệu chứng cơ năng

Đau bụng hạ vị: Đau cấp tính hạ vị ít gặp nếu có chủ yếu là trong

trƣờng hợp bí đái cấp hoặc sỏi kẹt niệu đạo. Đau mạn tính hạ vị thƣờng gặp

hơn biểu hiện: đau âm ỉ kèm theo rối loạn tiểu tiện [9].

Đau dọc niệu đạo gặp trong sỏi kẹt niệu đạo, đau dọc theo niệu đạo

nhất là cuối bãi, ở trẻ em sau đi tiểu trẻ phải nắm chặt dƣơng vật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Rối loạn tiểu tiện

11

Đái buốt cuối bãi: bệnh nhân đái gần hết thấy buốt dọc theo niệu đạo

trở lên BQ, nguyên nhân khi gần hết nƣớc tiểu BQ co bóp mạnh, sỏi cọ sát

kích thích đầu mút thần kinh ở niêm mạc BQ.

Đái tắc: là tình trạng khi đang đái tự nhiên dòng tiểu dừng lại, sau đó

nếu thay đổi tƣ thế lại đái đƣợc. Đây là triệu chứng sỏi bàng quang có kích

thƣớc nhỏ

Đái khó: khi đi tiểu bệnh nhân phải rặn, huy động thêm các cơ thành

bụng làm tăng áp lực ổ bụng để tăng sức bóp của BQ.

Bí đái: là tình trạng BQ đầy nƣớc tiểu, có cầu BQ căng, ngƣời bệnh

mót đi tiểu dữ dội, ngày càng tăng nhƣng không thể đái đƣợc. Nguyên nhân

do sỏi cản trở cơ học từ cổ BQ ra niệu đạo.

Thay đổi thành phần nƣớc tiểu

Đái máu: có thể đái máu vi thể hoặc đái máu đại thể, màu nƣớc tiểu hồng nhƣ

nƣớc rửa thịt.

Đái mủ: nƣớc tiểu màu đục nhƣ nƣớc gạo hoặc vẩn đục.

1.4.2. Triệu chứng thực thể

Quan sát bệnh nhân khi đi đái có thể phát hiện các dấu hiệu nhƣ đái

khó, đái máu, đái mủ, đặc biệt ở trẻ nam là dấu hiệu „„bàn tay khai‟‟

Làm nghiệm pháp 3 cốc trong trƣờng hợp đái máu nhằm xác định vị trí

tổn thƣơng.

Khám có cầu bàng quang khi bệnh nhân bí đái.

Ngoài ra, thăm khám bằng dụng cụ có dấu hiệu chạm sỏi dƣơng tính, sờ

thấy sỏi kẹt ở niệu đạo dƣơng vật nhƣng ít gặp. Hoặc phát hiện các nguyên

nhân gây sỏi bàng quang nhƣ hẹp niệu đạo, hẹp bao quy đầu, tăng sinh lành

tính tiền liệt tuyến.

Khi ở giai đoạn muộn đã có suy thận thấy các triệu chứng nhƣ thận to

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

hoặc thận teo [34].

12

1.4.3. Triệu chứng toàn thân

Trƣờng hợp bệnh nhân đến sớm triệu chứng toàn thân nghèo nàn hoặc

không có thay đổi nhiều. Khi bệnh nhân bị nhiễm khuẩn niệu [23] có thể sốt

nhẹ hoặc sốt cao ≥38,5ºC kèm theo rét run, môi khô se lƣỡi bẩn … Giai đoạn

muộn khi sỏi bàng quang gây suy thận, bệnh nhân có thiếu máu.

1.4.4. Cận lâm sàng chẩn đoán sỏi bàng quang

Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị

Mục đích: là phát hiện sỏi cản quang đƣờng tiết niệu, ngoài ra còn đánh

giá tính chất cản quang của sỏi, tuy nhiên độ nhạy của nó chỉ khoảng 45% -

58% [1]. Các nguyên nhân không phát hiện sỏi do: sỏi không cản quang, sỏi

kém cản quang, hơi hoặc phân trong đại tràng…

Hình ảnh của sỏi bàng quang trên phim chụp là hình cản quang nằm

trong tiểu khung, sỏi hình tròn hoặc bầu dục đồng tâm. Số lƣợng có thể một

viên đến vài ba viên, cá biệt có thể đến hàng chục viên. Kích thƣớc sỏi thay

Sỏi bàng quang

đổi từ vài milimet đến vài centimet.

Hình 1.4. Hình ảnh của sỏi BQ trên phim hệ tiết niệu không chuẩn bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

(Nguồn: BN Vũ Trọng B, số BA 10.017.013)

13

Chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV)

Chỉ định: chụp UIV trong một số trƣờng hợp khó xác định sỏi trên phim

chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị, sỏi bàng quang kèm theo sỏi thận, sỏi niệu quản

hoặc đánh giá chức năng thận và một số bệnh lý khác của thận và niệu quản [1].

Mục đích:

Đánh giá chức năng bài tiết bài xuất của thận.

Xác định vị trí của sỏi trên đƣờng tiết niệu, kể cả sỏi không cản quang.

Đánh giá sự lƣu thông của thận-niệu quản và cả hệ tiết niệu.

Chẩn đoán một số bệnh lý bẩm sinh và mắc phải của hệ tiết niệu.

Hình 1.5. Sỏi bàng quang (đầu mũi tên) trên phim UIV

(Nguồn: BN Đỗ Minh P, số BA 11.011.580)

Siêu âm hệ tiết niệu

Siêu âm là một biện pháp hữu hiệu, an toàn, đơn giản nhất trong chẩn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

đoán hình ảnh hệ tiết niệu [1]. Siêu âm đánh giá đƣợc tƣơng đối chính xác

14

kích thƣớc, số lƣợng sỏi bàng quang, hình thể trong của bàng quang và một số

bệnh lý phối hợp nhƣ túi thừa bàng quang, u bàng quang.

Hình 1.6. Hình ảnh sỏi bàng quang (đầu mũi tên) trên siêu âm

(Nguồn: BN Vũ Trọng B, số BA 10.017.013)

Tuy nhiên, nhƣợc điểm của siêu âm là kết quả phụ thuộc vào trình độ

và kinh nghiệm của ngƣời siêu âm.

Chụp cắt lớp vi tính

Đầu thập niên 90, máy chụp cắt lớp vi tính đầu tiên ra đời giúp cho việc

chẩn đoán sỏi đƣờng tiết niệu chính xác và dễ dàng hơn. Ƣu điểm của phƣơng

pháp này là chẩn đoán sỏi đƣờng tiết niệu không cần tiêm thuốc cản quang,

phát hiện đƣợc sỏi không cản quang trên phim chụp hệ tiết niệu không chuẩn

bị và hình ảnh không bị ảnh hƣởng bởi hơi trong đại tràng. Với các thế hệ

máy chụp đa lớp cắt hiện nay, có thể dựng đƣợc hình ảnh không gian 3 chiều

của hệ tiết niệu, giúp cho phẫu thuật viên đánh giá đƣợc toàn bộ giải phẫu của

hệ tiết niệu và phƣơng pháp phẫu thuật tối ƣu.

Soi bàng quang

Nội soi bàng quang là một trong những phƣơng pháp quan trọng nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

để chẩn đoán các bệnh lý của đƣờng tiết niệu, đặc biệt là các bệnh ở bàng

15

quang và niệu đạo.Soi bàng quang là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán sỏi bàng

quang [21], [25].

Chỉ định nội soi bàng quang khi:

Bất thƣờng về giải phẫu và cấu trúc của đƣờng tiểu dƣới (hẹp niệu đạo,

túi thừa bàng quang, sỏi bàng quang, dị vật bàng quang…)

Chẩn đoán nguyên nhân đái máu, trong các trƣờng hợp đái máu dai dẳng,

đái máu tái phát…

Trong các trƣờng hợp khối u vùng tiểu khung (xác định mức độ xâm lấn

của khối u đối với bàng quang, niệu quản).

Đái không tự chủ. Bàng quang thần kinh

Rò bàng quang-âm đạo hoặc rò bàng quang-trực tràng.

Đánh giá tình trạng trào ngƣợc bàng quang trƣớc khi phẫu thuật tạo hình

làm rộng bàng quang.

Chẩn đoán u bàng quang, u đƣờng bài xuất.

Lấy dị vật trong bàng quang, tán sỏi bàng quang.

Sinh thiết bàng quang.

Điều trị u bàng quang nông.

Cắt tiền liệt tuyến qua nội soi.

Chụp niệu quản-bể thận ngƣợc dòng.

Chống chỉ định

Viêm bàng quang, viêm niệu đạo cấp tính.

Viêm tinh hoàn cấp.

Rối loạn đông máu.

Các xét nghiệm khác

Xét nghiệm đánh giá chức năng thận [22]: Urê và creatinin máu.

Xét nghiệm nƣớc tiểu 10 thông số đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn niệu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Xét nghiệm máu: đánh giá tình trạng thiếu máu, nhiễm khuẩn nói chung.

16

1.5. Các phƣơng pháp điều trị sỏi bàng quang

1.5.1. Nội khoa

Điều trị nội khoa là phƣơng pháp điều trị sỏi bàng quang biết đến sớm

nhất [44]. Điều trị nội khoa đƣợc áp dụng trong những trƣờng hợp sỏi nhỏ có

đƣờng kính dƣới 5mm, sỏi hình thuôn, nhẵn, sỏi chƣa gây biến chứng và có

khả năng đái ra đƣợc với đƣờng niệu đạo đủ rộng [54].

Điều trị nội khoa bao gồm :

Điều trị tan sỏi.

Điều trị tống sỏi.

Điều trị các triệu chứng và biến chứng.

Phòng chống tái phát sau điều trị.

1.5.2. Điều trị ngoại khoa

1.5.2.1. Mở bàng quang lấy sỏi

Ayurveda (năm 2700 trƣớc công nguyên) đã ghi nhận việc lấy sỏi theo

đƣờng trên xƣơng mu [47]. Pierre Franco (1556) lần đầu tiên phẫu thuật mở

bàng quang trên xƣơng mu lấy sỏi BQ cho một bé trai [54], Rousret (1590) đã

thực hiện lấy sỏi bàng quang bằng đƣờng rạch trên xƣơng mu ở một xác chết,

ông chính là ngƣời đầu tiên chủ trƣơng mở lấy sỏi bàng quang bằng rạch trên

xƣơng mu tốt hơn qua đƣờng tầng sinh môn.

Đến thế kỷ 19 là thời kỳ mới trong lịch sử điều trị sỏi bàng quang với

tiến bộ về kỹ thuật, dụng cụ, giảm đau. Nhờ đó kỹ thuật mở bàng quang trên

xƣơng mu lấy sỏi đã hạn chế đƣợc tỉ lệ tai biến và tử vong [40].

Hiện nay, phƣơng pháp này có chỉ định hạn chế vì có sự ra đời của các

phƣơng pháp điều trị sỏi bàng quang ít xâm lấn.

1.5.3.2. Tán sỏi ngoài cơ thể (Extracorporeal Shock Wave Lithotripsy - ESWL)

Sự ra đời của ESWL vào những năm 1980 thực sự là một cuộc cách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

mạng trong điều trị sỏi tiết niệu [24], nhờ đó mà phẫu thuật điều trị sỏi tiết

17

niệu chỉ định thu hẹp dần. Hiện nay riêng tán sỏi ngoài cơ thể điều trị cho

khoảng 75% sỏi tiết niệu có chỉ định ngoại khoa. Nếu kết hợp với tán sỏi qua

da sẽ điều trị khoảng 90% các trƣờng hợp sỏi tiết niệu. Khi mới ra đời nhiều

tác giả cho phƣơng pháp này là tiêu chuẩn vàng trong điều trị sỏi thận, bên

cạnh đó còn dùng để tán sỏi BQ. Ban đầu phƣơng pháp này các phẫu thuật

viên ƣa dùng.

Trƣớc khi tán sỏi, bệnh nhân cần nhịn tiểu để bàng quang có nhiều nƣớc

tiểu, sỏi nằm trong môi trƣờng nƣớc nên khi tán sỏi dễ tan thành nhiều mảnh

nhỏ. Khi tán sỏi tƣ thế bệnh nhân nằm sấp hoặc nằm nghiêng để xƣơng chậu

không che khuất sỏi [64]. Tuy nhiên khi tiến hành tán sỏi bàng quang bằng

ESWL, tƣ thế BN nằm nghiêng cộng với trong lòng BQ nhiều nƣớc khiến

việc định vị sỏi trở nên khó khăn.

Tai biến hay gặp của ESWL:

Tổn thƣơng niêm mạc bàng quang, tiền liệt tuyến gây đái máu.

Tổn thƣơng tạng rỗng, tạng sinh dục, tổn thƣơng xƣơng.

Nhiễm khuẩn niệu.

Sỏi kẹt niệu đạo.

Tăng huyết áp.

1.5.3.4. Tán sỏi qua da

Tán sỏi bàng quang qua da là phƣơng pháp điều trị sỏi bàng quang ít

sang chấn, mới đƣợc ứng dụng từ sau năm 1980 và ngày càng đƣợc nhiều

ngƣời lựa chọn vì có nhiều ƣu điểm nhƣ hiệu quả tán sỏi cao, áp dụng đƣợc

với cả sỏi to rắn, niệu đạo hẹp hay niệu đạo nhỏ mà không gây biến chứng

hẹp niệu đạo. Đặc biệt, nó rất hiệu quả điều trị sỏi bàng quang ở trẻ em. Kỹ

thuật thực hiện có nhiều điểm giống với kỹ thuật tán sỏi thận qua da.

Phƣơng pháp này chống chỉ định trong một số trƣờng hợp nhƣ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

BQ bé do xơ teo [42].

18

Rò BQ, viêm BQ chƣa đƣợc điều trị ổn định.

Viêm tấy da vùng hạ vị.

Ƣu tiên áp dụng phƣơng pháp này điều trị sỏi bàng quang ở trẻ em và

những bệnh nhân có niệu đạo nhỏ. Tuy nhiên, phƣơng pháp này ít đƣợc thực

hiện ở Việt Nam.

1.5.3.5. Các phương pháp nội soi qua niệu đạo

Nội soi là phƣơng pháp đƣợc áp dụng phổ biến hiện nay để điều trị sỏi

bàng quang [10]. Có nhiều loại năng lƣợng dùng cho tán sỏi nội soi, nhờ sự

phát triển của nhiều nguồn năng lƣợng nhƣ laser, siêu âm làm cho phƣơng

pháp này ngày càng phát triển.

- Chỉ định:

Sỏi có kích thƣớc dƣới 2cm.

Niệu đạo đủ rộng để đặt đƣợc máy.

Sỏi bàng quang kết hợp với các bệnh lý của bàng quang.

- Chống chỉ định:

Nhiễm khuẩn cấp tính đƣờng tiết niệu.

Hẹp niệu đạo.

Bệnh nhân cứng khớp háng, dị dạng cột sống

Bệnh nhân rối loạn đông máu hay đang dùng thuốc chống đông,

Chấn thƣơng niệu đạo.

Các phƣơng pháp nội soi qua niệu đạo tán sỏi bàng quang

Tán sỏi bằng kẹp sỏi cơ học

Kẹp sỏi cơ học là phƣơng pháp ra đời sớm nhất, phƣơng pháp này là

cải tiến của phƣơng pháp kẹp sỏi mù [66]. Tại Dublin năm 1834, Philip

Crampton lần đầu tiên giới thiệu phƣơng pháp lấy sỏi bàng quang qua

đƣờng niệu đạo nhƣng không đƣợc chú ý. Năm 1876 tại Harvard, Henry J.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Bigelow phổ biến phƣơng pháp này. Khi đó, phƣơng pháp này rất nhiều

19

biến chứng vì chƣa có kháng sinh, dụng cụ còn thô sơ nên dễ thủng bàng

quang, nhiễm trùng huyết, xuất huyết [59].

Điều trị sỏi bàng quang bằng phƣơng pháp này rất phổ biến, hiệu quả

cao, ít sang chấn, kinh tế mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. Hiện nay trên

thế giới phƣơng pháp này vẫn đang đƣợc sử dụng nhƣng phạm vi bị thu hẹp

dần và nhƣờng chỗ cho nội soi sử dụng năng lƣợng laser và siêu âm. Tuy

nhiên ở Việt Nam, đây là phƣơng pháp thịnh hành nhất trong các phƣơng

pháp nội soi tán sỏi bàng quang vì hiệu quả và rẻ tiền [5], [27].

- Ƣu điểm:

Dụng cụ kẹp sỏi bền, dễ vảo quản.

Tán đƣợc cả sỏi tƣơng đối to và rắn.

Giá thành rẻ.

Thời gian phẫu thuật ngắn.

- Nhƣợc điểm:

Niệu đạo phải rộng, thƣờng phải nong niệu đạo đến cỡ 28Fr-30Fr.

Độ mở của kìm kẹp nhỏ nên chỉ tán đƣợc sỏi có đƣờng kính ≤2cm.

Tỉ lệ tai biến nhƣ tổn thƣơng niệu đạo, cổ bàng quang, bàng quang cao

hơn các phƣơng pháp khác.

Tán sỏi bằng điện thủy lực

Nguyên lý hoạt động; phóng điện giữa 2 điện cực trong môi trƣờng chất

lỏng không dẫn điện trong bàng quang để tạo nên sóng thủy lực làm vỡ sỏi.

Năm 1960, Jukin chế tạo máy Urat-1 dùng sóng điện thủy lực để tán sỏi bàng

quang. Có nhiều tác giả đã áp dụng phƣơng pháp tán sỏi bàng quang bằng

điện thủy lực nhƣ: P.Rouvalis (1970), A.Angeloff (1972)..., ở Việt Nam có

Nguyễn Bửu Triều, Nguyễn Bá Phiên, Nguyễn Văn Dậu (1974-1978), Vũ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Đình Cầu (1980) [10].

20

Ƣu điểm: dễ thao tác kể cả khi niệu đạo nhỏ 19Ch-21Ch, dung tích bàng

quang bé khoảng 50ml. Nếu sỏi dễ vỡ cho phép tán đƣợc cả sỏi to 4cm-5cm.

Khi dùng ống soi thẳng có thể lắp máy hút sỏi vào máy soi để hút sỏi vụn.

Các mảnh sỏi vụn và mịn hơn tán sỏi cơ học.

Nhƣợc điểm: là không tán đƣợc sỏi quá rắn [65], sóng thủy lực có thể

gây bỏng niêm mạc bàng quang và dễ gây hỏng ống kính soi.

Tán sỏi bàng laser

Có nhiều loại laser dùng trong y học nói chung và trong tán sỏi tiết niệu

nói riêng. Webb (1993), lần đầu áp dụng laser Homium vào tán sỏi tiết niệu.

Ánh sáng laser bƣớc sóng 2100nm phá hủy sỏi bằng năng lƣợng nhiệt. Que

tán không cần tiếp xúc trực tiếp bề mặt sỏi. Ƣu điểm của năng lƣợng laser có

thể phá vỡ mọi loại sỏi bất kể thành phần hóa học của sỏi [64]. Mảnh sỏi vỡ

rất nhỏ và mịn hơn rất nhiều so với các phƣơng pháp khác. Nhƣợc điểm dễ

tổn thƣơng niêm mạc gây bỏng hoặc thủng niêm mạc và giá cả còn cao.

Tán sỏi bằng siêu âm

Nguyên tắc: sóng siêu âm tần số 23kHz-27kHz phá sỏi bằng lực khoan.

Que tán phải tiếp xúc trực tiếp lên bề mặt sỏi. Sỏi vụn đƣợc hút ra nhờ máy

hút. Que cứng từ 4,5Ch-12Ch, que rỗng bên trong (để hút vụn sỏi). Khi cần

tán sỏi kích thƣớc lớn, siêu âm là dụng cụ đƣợc lựa chọn hàng đầu. Trong lúc

tán sỏi, máy siêu âm có thể đồng thời hút các mảnh sỏi vụn [56]. Máy siêu âm

rất an toàn vì sóng siêu âm không tác dụng cộng hƣởng với các tổ chức xung

quang sỏi. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là khá tốn kém. Tại Việt Nam

một số khoa tiết niệu đã trang bị máy tán sỏi bằng siêu âm để lấy sỏi qua da

hoặc tán sỏi niệu quản nội soi nhƣng ít áp dụng để tán sỏi bàng quang.

Lấy sỏi bằng dụng cụ khác

Khi kích thƣớc sỏi nhỏ từ 2mm-5mm có thể dùng bơm Guyon hoặc Ellic

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

để hút qua máy soi bàng quang. Kích thƣớc sỏi 4mm-7mm có thể dùng rọ

21

Dormia lôi sỏi ra ngoài. Tuy nhiên, động tác này có thể gây xây xƣớc niệu

đao gây hẹp niệu đạo về sau.

1.6. Tình hình điều trị sỏi bàng quang ở Việt Nam

Sỏi tiết niệu đã đƣợc đề cập đến từ rất sớm trong y văn phƣơng đông. Ở

Việt Nam sỏi tiết niệu đƣợc mô tả chi tiết và cụ thể. Đặc biệt trong tác phẩm

„„Tuệ Tĩnh toàn tập‟‟ với chứng „„thạch lâm‟‟.

Ở nƣớc ta trƣớc đây, điều trị sỏi bàng quang chủ yếu bằng mở bàng quang

trên xƣơng mu [30].

Năm 1980 lần đầu tiên kỹ thuật nội soi tiết niệu đƣợc áp dụng tại Việt

Nam. Đó là kỹ thuật nội soi tán sỏi bàng quang bằng tán sỏi cơ học tại bệnh

viện Việt-Tiệp Hải Phòng. Kể từ đó, phƣơng pháp này dần đƣợc triển khai

rộng rãi tại các khoa ngoại tiết niệu ở nƣớc ta.

Năm 1990, Đỗ Phú Đông báo cáo 600 trƣờng hợp tán sỏi bàng quang với

tỉ lệ thực hiện thành công của phẫu thuật trên 90% [5].

Năm 1995, Đàm Văn Cƣơng [2] trong nghiên cứu „„góp phần nghiên cứu

điều trị sỏi bàng quang bàng phƣơng pháp tán sỏi cơ học‟‟, có kết quả tốt

90,38% và không có ca nào tử vong.

Năm 2004, Vũ Hồng Thịnh [27] nghiên cứu „„lấy sỏi bàng quang qua

đƣờng niệu đạo dƣới hƣớng dẫn của camera‟‟, 47 bệnh nhân bị sỏi bàng

quang đƣợc nội soi tán sỏi cơ học cho kết quả thành công 100%.

Năm 2013, Lê Kế Nghiệp [20] nghiên cứu „„Điều trị sỏi bảng quang

bằng tán sỏi cơ học tại bệnh viện Đa Khoa Trung Ƣơng Cần Thơ‟‟, 63 bệnh

nhân sỏi bàng quang cho kết quả tốt 95,2%, kết quả trung bình 4,8% không có

tử vong và tỉ lệ biến chứng là 4,8%.

Tóm lại, điều trị sỏi bàng quang hiện nay có nhiều phƣơng pháp nhƣng

nội soi tán sỏi cơ học vẫn đóng vai trò quan trọng. Đây là phƣơng pháp điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

trị rất tốt góp phần nâng cao sức khỏe cho ngƣời dân.

22

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Gồm 56 bệnh nhân bị sỏi bàng quang đƣợc nội soi tán sỏi cơ học tại

khoa Ngoại tiết niệu-Bệnh viện Đa Khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên.

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn

Không có nhiễm khuẩn cấp tính đƣờng tiết niệu hoặc nhiễm khuẩn tiết

niệu đã điều trị ổn định.

Không có bệnh lý ở bàng quang (túi thừa bàng quang, bàng quang bé, u

bàng quang …)

Bệnh nhân không bị cứng khớp háng, dị dạng cột sống…

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

Sỏi ở vị trí khác của đƣờng tiết niệu, bệnh lý gây cản trở bài xuất

đƣờng tiết niệu dƣới (hẹp niệu đạo, hẹp cổ bàng quang, xơ cứng cổ bàng

quang…) có chỉ định điều trị ngoại khoa.

Bệnh nhân bị rối loạn đông máu hoặc điều trị chƣa ổn định.

Bệnh toàn thân nặng không đủ điều kiện gây mê.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang.

2.2.2. Phương pháp chọn mẫu

Chọn mẫu thuận tiện, trong thời gian nghiên cứu thu đƣợc 56 bệnh

nhân đáp ứng tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.

2.2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Thời gian: lấy số liệu từ 01/01/2010 đến 31/05/2014.

23

Địa điểm: Khoa Ngoại Tiết niệu, bệnh viện Đa khoa Trung Ƣơng Thái

Nguyên.

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của sỏi bàng quang.

2.3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

 Tuổi: chia 4 nhóm tuổi (20-40 tuổi, 41-60 tuổi, 61-80 tuổi, >80

tuổi).

 Giới: nam và nữ.

 Nghề nghiệp: nông dân, hƣu trí, công nhân-viên chức, khác.

 Địa dư

Thành thị: địa chỉ thuộc thành phố, thị xã.

Nông thôn: khi địa chỉ thuộc xóm, xã, thôn, bản thuộc các huyện.

2.3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của sỏi bàng quang

 Lý do vào viện

Đau bụng hạ vị, đái tắc, đái buốt, đái dắt, đái máu, đái khó, bí đái, các triệu

chứng khác.

 Các triệu chứng lâm sàng

Cầu bàng quang, đái buốt, đau hạ vị, đái dắt, đái máu, đái khó.

2.3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng

 Xét nghiệm nước tiểu

Nƣớc tiểu của BN đƣợc lấy vào buổi sáng sau khi đã vệ sinh sạch sẽ bộ

phận sinh dục. Nƣớc tiểu đƣợc đựng trong tuýp nhựa vô trùng có nắp đậy và

đƣợc đƣa tới khoa xét nghiệm. Kết quả đƣợc máy phân tích tự động. Đánh giá

kết quả theo chỉ số hằng định, cài đặt trong máy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

 Sinh hóa máu

24

Sử dụng máy HITACHI 704, định lƣợng urê, creatinin trong máu. Kết

quả bình thƣờng: Urê máu 3,5 - 8,3 mmol/l. Creatinin máu 63 -

115micromol/l.

 Siêu âm hê tiết niệu

Sử dụng máy SIEMEN – X300 hoặc G20 của Đức. BN nhịn tiểu trƣớc

khi siêu âm. Đánh giá: kích thƣớc sỏi, số lƣợng sỏi.

 Chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị

Tiến hành chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị cho tất cả bệnh nhân khi vào

viện. Bệnh nhân đƣợc thụt tháo sạch trƣớc khi chụp phim.

Tiêu chuẩn phim chụp

Phim phải lấy đƣợc xƣơng sƣờn X ở phía trên và khớp mu ở phía dƣới

Thấy rõ đƣợc bóng của 2 cơ thắt lƣng chậu.

Đánh giá: số lƣợng sỏi bàng quang.

 Chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV)

Chuẩn bị bệnh nhân: ăn nhẹ và thụt tháo sạch phân trƣớc 24h, nếu trong

trƣờng hợp không chuẩn bị trƣớc đƣợc có thể thụt tháo trƣớc 2 giờ. Đảm bảo

BQ rỗng và giải thích cho BN. Các chỉ tiêu đánh giá:

Đánh giá chức năng bài tiết bài xuất của thận.

Đánh giá sự lƣu thông của thận-niệu quản và cả hệ tiết niệu.

Chẩn đoán một số bệnh lý bẩm sinh và mắc phải của hệ tiết niệu.

Kích thƣớc, số lƣợng sỏi bàng quang.

2.3.2. Đánh giá kết quả điều trị

Kết quả trong phẫu thuật

- Tán đƣợc sỏi: sỏi đƣợc tán vỡ vụn thành hạt nhỏ khoảng 2mm, sau đó

đƣợc bơm rửa sạch phần lớn các vụn sỏi ra ngoài, vụn sỏi sót lại đƣợc đào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

thải tiếp qua tiểu tiện.

25

- Không tán vỡ đƣợc sỏi: sỏi tán vỡ một phần nhƣng các mảnh sỏi kích

thƣớc lớn không bơm rửa hút ra đƣợc hoặc bệnh nhân không tự đái ra đƣợc.

Hoặc sỏi quá to và cứng không kẹp vỡ đƣợc, còn nguyên hình dáng, kích

thƣớc ban đầu.

- Thời gian phẫu thuật tính từ khi BN bắt đầu phẫu thuật đến kết thúc

cuộc mổ (thời gian phẫu thuật trung bình, thời gian phẫu thuật trung bình ở

nữ, thời gian phẫu thuật ở nam).

Tai biến trong phẫu thuật

- Chảy máu: Quan sát thấy điểm chảy máu là động mạch hoặc tĩnh

mạch ở niêm mạc bàng quang đang chảy máu và phải đốt cầm máu.

- Thủng bàng quang [13]: quan sát thấy lỗ thủng hoặc vết rách ở thành

bàng quang, phẫu trƣờng hẹp lại do nƣớc chảy ra ngoài bàng quang, nƣớc

trong bàng quanng màu đỏ, khi thủng bàng quang trong phúc mạc, bụng bệnh

nhân chƣớng dần.

Kết quả sau phẫu thuật

Biến chứng sau mổ

- Tụt huyết áp [16]: bệnh nhân hoa mắt chóng mặt, mệt mỏi, ở bệnh nhân

không có tiền sử tăng huyết áp, có huyết áp tối đa < 90mmHg, huyết áp tối

thiểu < 60mmHg. Với bệnh nhân có tăng huyết áp hoặc huyết áp thấp đƣợc

coi tụt huyết áp khi có huyết áp tối đa hoặc huyết áp tối thiểu thấp hơn huyết

áp nền 30mmHg.

- Đái máu sau mổ: bình thƣờng sau mổ nƣớc tiểu có màu trong hoặc đỏ

và nƣớc tiểu trong sau 3-6 giờ, nhƣng sau mổ 6 giờ, theo dõi nƣớc tiểu vẫn đỏ

là có chảy máu.

- Nhiễm khuẩn niệu [23]: BN sốt nhẹ hoặc sốt cao ≥38,5ºC rét run. Xét

nghiệm lại công thức máu, số lƣợng bạch cầu tăng, tỉ lệ bạch cầu đa nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

trung tính tăng. Xét nghiệm nƣớc tiểu có bạch cầu niệu dƣơng tính, thể nitrit

26

dƣơng tính. Nếu nuôi cấy nƣớc tiểu số lƣợng vi khuẩn > 100 000/ml (tuy

nhiên phải loại trừ các nguyên nhân nhiễm trùng ở các cơ quan khác).

- BÝ ®¸i sau rút sonde: sau rút sonde niệu đạo - bàng quang bệnh nhân bí

đái, cầu bàng quang căng phải đặt lại sonde niệu đạo - bàng quang.

- Thời gian hậu phẫu: tính từ bệnh nhân kết thúc cuộc mổ về khoa nằm

điều trị đến khi ra viện, thời gian tính theo ngày (thời gian nằm điều trị ngắn

nhất, thời gian nằm điều trị dài nhất, thời gian nằm điều trị trung bình).

- Thời gian rút sonde niệu đạo: tính từ khi đặt sonde niệu đạo đến khi rút

sonde, thời gian tính theo ngày (thời gian rút sonde niệu đạo ngắn nhất, thời

gian rút sonde niệu đạo lâu nhất, thời gian rút sonde niệu đạo trung bình).

- Đánh giá kết quả điều trị khi bệnh nhân ra viện: chúng tôi đánh giá kết

quả điều trị của bệnh nhân khi ra viện dựa vào nghiên cứu của Đàm Văn

Cƣơng (1995) và Lê Kế Nghiệp (2013):

+ Tốt: sỏi đƣợc tán vỡ vụn trong mổ, bệnh nhân không có biến chứng

trong và sau mổ, hết triệu chứng lâm sàng khi ra viện (không đau bụng, không

sốt, tiểu tiện bình thƣờng).

+ Trung bình: sỏi không tán đƣợc trong mổ, hoặc có tai biến trong mổ

hoặc biến chứng sau mổ, còn triệu chứng lâm sàng sau khi ra viện nhƣng

bệnh nhân tự thực hiện đƣợc các sinh hoạt cá nhân.

+ Xấu: bệnh nhân có tai biến nặng trong phẫu thuật hoặc biến chứng sau

mổ liên quan tới phẫu thuật phải chuyển lên tuyến trên điều trị hoặc bệnh

nhân tử vong.

- Một số yếu tố ảnh hƣởng tới thời gian phẫu thuật và thời gian hậu phẫu

(ảnh hƣởng của giới, kích thƣớc và số lƣợng sỏi tới thời gian phẫu thuật).

- Kết quả khi khám lại sau mổ nhƣ các triệu chứng lâm sàng (đái buốt,

đái dắt, đau hạ vị, đái khó…), sỏi bàng quang tái phát sau mổ dựa vào kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

siêu âm.

27

- Biến chứng xa sau mổ: Hẹp niệu đạo (bệnh nhân đái khó, tia tiểu nhỏ,

đi đái phải rặn, đặt sonde Nelaton niệu đạo cỡ 18Fr không đặt đƣợc. Để chẩn

đoán mức độ hẹp, vị trí và độ dài của niệu đạo hẹp có thể chụp niệu đạo bàng

quang ngƣợc dòng [29]).

2.4. Phƣơng pháp phẫu thuật thực hiện trong nghiên cứu

Tại bệnh viện Đa Khoa Trung Ƣơng Thái nguyên chúng tôi tiến hành

phẫu thuật sỏi bàng quang bằng nội soi tán sỏi cơ học theo quy trình [25].

2.4.1. Chuẩn bị phương tiện dụng cụ

Dụng cụ nội soi tán sỏi bàng quang [14], [18] gồm:

- Nguồn sáng: hiện tại dùng nguồn sáng lạnh halogel với công suất 1500

– 3000W. Dây cáp quang dẫn ánh sáng từ nguồn tới máy soi.

- Ống kính (Optique) có góc nhìn từ 30 – 70 độ.

- Ống soi BQ cứng. Vỏ ống soi BQ.

- Ống kính gồm thấu kính và hệ thống dẫn truyền ánh sáng.

- Ống dẫn dung dịch rửa đi vào và đi ra khỏi BQ nối với vỏ ống soi BQ.

- Dây dẫn ánh sáng. Nguồn phát sáng.

- Bộ dụng cụ nong niệu đạo gồm benique các số từ 22 -30 Fr.

- Kìm kẹp sỏi.

- Bơm Guyon và ống đặt nòng bơm rửa.

2.4.2. Giảm đau

- Gây tê ngoµi mµng cøng [16] . Từ tủy sống (khe đốt sống L3 - L4).

2.4.3. Chuẩn bị bệnh nhân

Bệnh nhân đƣợc giải thích về những tai biến có thể xảy ra trong khi

mổ. Hôm trƣớc ngày mổ, buæi chiÒu bÖnh nh©n ® îc ¨n nhÑ, nh÷ng chÊt dÔ

tiªu (¨n ch¸o, s÷a), buæi tèi bệnh nhân ® îc t¾m röa s¹ch, ® îc dïng 1 liÒu

thuốc nhuËn trµng (vÝ dô microlax), sáng ngày mổ bệnh nhân nhÞn ¨n, nhÞn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

uèng hoµn toµn.

28

Hình 2.1: Hệ thống dàn máy nội soi hãng stryker

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Hình 2.2: Kìm kẹp sỏi bàng quang và optic của hãng stryker

29

2.4.4. Kỹ thuật phẫu thuật

T thÕ bÖnh nh©n

BÖnh nh©n n»m trên bµn mæ, m«ng s¸t hoÆc h¬i v ît qu¸ mép cña mÆt

bµn mæ. Hai ®ïi d¹ng tèi ®a, nh ng gÊp nhÑ vµo bông cho phép di chuyÓn

m¸y c¾t sang hai bªn dÔ dµng. Nong niệu đạo bằng Benique từ cỡ 22 – 30Fr.

Nếu nong không đủ rộng khi đặt máy có thể làm tổn thƣơng niêm mạc niệu

đạo, xé rách cổ bàng quang. Nếu nong rộng quá không cần thiết có nguy cơ

hẹp niệu đạo sau này.

Trong nh÷ng tr êng hîp khã kh¨n [13]

§Æt m¸y qua niÖu ®¹o vµo bàng quang d íi mµn h×nh: dßng n íc röa

ch¶y vµo cã t¸c dông më réng niÖu ®¹o vµ lµm cho viÖc nh×n thÊy h×nh ¶nh

trªn mµn h×nh ® îc râ rµng h¬n.

Thăm dò

Di chuyÓn m¸y tõ cæ bàng quang vµo phÝa trong, sang 2 bªn vµ lªn trªn.

NhÑ nhµng rót m¸y ra phÝa ngoµi ®Ó nh×n thÊy tiền liệt tuyến. Đánh giá:

- H×nh d¸ng cña cổ bàng quang, niêm mạc bàng quang, tiền liệt tuyến vị

trí lỗ niệu quản, vÞ trÝ cña ụ nói (ở nam).

- Sỏi bàng quang: thƣờng di dộng, đánh giá kích thƣớc sỏi, số lƣợng sỏi.

- Viêm bàng quang cấp tính: niêm mạc bàng quang viêm đỏ cƣơng tụ

phù nề, nhiều mạch máu chạm vào dễ chảy máu.

- Viêm bàng quang mãn tính: niêm mạc bàng quang thƣờng nhạt màu,

nếp niêm mạc ít, xuất hiện cột hõm của niêm mạc bàng quang (bàng quang

chống đối).

Sau khi quan sát sẽ tiến hành tán sỏi.

Tiến hành tán sỏi

Cặp „„bắt‟‟ sỏi giữ vào „„hàm‟‟ của kẹp và bóp vỡ thành mảnh sỏi nhỏ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

khoảng 2mm. Sau đó súc rửa bàng quang thật sạch và đặt lại máy soi kiểm tra

30

lại toàn bộ bàng quang xem có tổn thƣơng niêm mạc bàng quang không,

thủng bàng quang không, sót sỏi không rồi tháo máy, đặt sonde Foley 2 cành.

Chăm sóc sau mổ

Bệnh nhân đƣợc dùng kháng sinh theo ® êng toµn th©n 2-3 ngày. Nếu

tr íc mæ ®· bÞ viªm bàng quang, viªm đƣờng tiÕt niÖu: dïng kh¸ng sinh

® êng toµn th©n 5-7 ngày [44].

Sau mæ 6 giê bệnh nhân cã thÓ uèng n íc, ¨n nhÑ (cháo sữa). Sau 24

giê, ¨n uèng b×nh th êng. Sau mổ 24-48 giờ rót sonde niÖu ®¹o.

2.5. Thu thập và xử lý số liệu

2.5.1. Thu thập số liệu

- Hỏi bệnh và khám trực tiếp đối tƣợng nghiên cứu, thu thập thông tin

cần thiết về các chỉ tiêu nghiên cứu theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhât.

- Sử dụng bệnh án đúng đối tƣợng, đủ tiêu chuẩn tại Khoa ngoại Tiết

niệu bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên.

- Trực tiếp tham gia phẫu thuật, điều trị và theo dõi sau phẫu thuật.

- Đánh giá kết quả sớm khi bệnh nhân ra viện, hẹn khám lại.

- Lập danh sách bệnh nhân, địa chỉ liên lạc, số điện thoại để đánh giá

kết quả phẫu thuật sau 03 tháng bằng khám trực tiếp hoặc thu thập thông tin

gián tiếp qua điện thoại hoặc phiếu kiểm tra kèm thƣ mời khám lại.

2.5.2. Xử lý số liệu

- Tập hợp số liệu theo một mẫu bệnh án thống nhất.

- Nhập, xử lý và phân tích số liệu theo chƣơng trình Epidata 3.1.

2.6. Đạo đức nghiên cứu

Để đảm bảo vấn đề đạo đức trong nghiên cứu, chúng tôi thực hiện:

- Giải thích kỹ cho bệnh nhân và gia đình bệnh nhân về những ƣu

nhƣợc điểm của phƣơng pháp, các tai biến, biến chứng có thể xảy ra, tình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

huống phải chuyển mổ mở (theo các thông tin ghi nhận đƣợc) để bệnh nhân

31

và gia đình quyết định chọn lựa. Chỉ thực hiện kỹ thuật khi có sự thống nhất

của gia đình và bệnh nhân.

- Không thực hiện phẫu thuật cho những BN không đồng ý.

- Phẫu thuật viên phải mô tả trung thực chi tiết các tổn thƣơng, khó

khăn, tai biến, biến chứng nếu có trong hồ sơ bệnh án.

- Gặp những trƣờng hợp khó hoặc có tai biến trong mổ, xét thấy có

nguy hiểm, không cố gắng tiếp tục thực hiện kỹ thuật mà phải chuyển phƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

pháp để đảm bảo an toàn cho ngƣời bệnh.

32

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu

3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Tuổi mắc bệnh trung bình là 53,21±14,63.

Tuổi mắc bệnh thấp nhất là 25 và cao nhất là 88 tuổi.

Tỉ lệ nam/nữ là 7/1.

Bảng 3.1. Phân bố đối tƣợng theo tuổi và giới

Giới

Nam

Nữ

Tổng

Tuổi

n (%)

n (%)

n (%)

20-40

9 (16)

2 (3,6)

11 (19,6)

41-60

26 (46,5)

3 (5,3)

29 (51,8)

61-80

12 (21,4)

2 (3,6)

14 (25)

>80

2 (3,6)

0 (0)

2 (3,6)

Tổng

49 (87,5)

7 (12,5)

56 (100)

Nhận xét:

Nhóm tuổi 41-60 chiếm tỉ lệ là 51,8%.

Nhóm tuổi >80 chiếm 3,6%.

Bảng 3.2. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo nghề nghiệp

Nghề nghiệp Số lƣợng %

Làm ruộng 30 53.6

Hƣu trí 15 26.8

Tự do 9 16.1

Công nhân-viên chức 2 3.6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Tổng 56 100

33

Nhận xét:

Số lƣợng bệnh nhân làm ruộng chiếm 53,6%.

Số lƣợng bệnh nhân là công nhân-viên chức chiếm 3,6%

Bảng 3.3. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo địa dƣ và dân tộc

Địa dƣ Thành phố - Nông thôn

thị xã

Dân tộc n % n %

14 25 29 51,8 Kinh

4 7,1 9 16,1 Khác

18 32,1 38 67,9 Tổng

Nhận xét:

Tỉ lệ bệnh nhân ở nông thôn chiếm tỉ lệ 67,9%.

Bệnh nhân ở thành phố thị xã chiếm 32,1%.

Bệnh nhân là dân tộc kinh chiếm 76,8%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Biểu đồ 3.1. Tiền sử bệnh của các đối tƣợng nghiên cứu.

34

Nhận xét:

Bệnh nhân không có tiền sử bệnh là 53,3%.

Bệnh nhân có tiền sử tán sỏi bàng quang là 7,2%.

3.1.2. Đặc điểm lâm sàng

Bảng 3.4. Lý do vào viện

Bệnh nhân Tỉ lệ %

Lý do vào viện Đái buốt 30 55,4

Đau hạ vị 18 32,1

Đái dắt 4 7,1

Đái máu 2 3,6

Bí đái 1 1,8

Đái khó 1 1,8

Tổng 56 100

Nhận xét:

Lý do vào viện đái buốt chiếm 55,4%.

Bảng 3.5. Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng Số lƣợng Tỉ lệ %

Đái buốt, đái dăt 49 87,5

Đau hạ vị 38 67,9

Đái máu 11 19,6

Đái tắc 9 16,1

Đái khó 8 14,3

Đái đục 6 10,7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Cầu bàng quang 5 8,9

35

Nhận xét:

Triệu chứng đái buốt chiếm 87,5%.

Triệu chứng cầu bàng quang chiếm 8,9%.

Biểu đồ 3.2. Thời gian phát hiện bệnh ở các nhóm tuổi

Nhận xét:

Thời gian phát hiện bệnh <1 tháng chiếm 66,1%.

Thời gian phát hiện bệnh 1-3tháng chiếm 17,8%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Thời gian phát hiện bệnh >3 tháng chiếm 16,1%.

36

3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng

Bảng 3.6. Kết quả xét nghiệm nƣớc tiểu

Bình thƣờng Dƣơng tính Tổng Sinh hóa nƣớc tiểu

38 Hồng cầu Số lƣợng 18 56

67,8 % 32,2 100

40 Bạch cầu Số lƣợng 16 56

71,4 % 28,6 100

56 Vi khuẩn niệu Số lƣợng 0 56

100 % 0 100

Nhận xét:

Tỉ lệ hồng cầu niệu dƣơng tính ở 32,2% bệnh nhân.

Tỉ lệ bạch cầu niệu dƣơng tính ở 28,6% bệnh nhân.

Kích thước của sỏi trên siêu âm

- Kích thƣớc sỏi trung bình là 15,07±5,33 mm.

- Sỏi nhỏ nhất có kích thƣớc là 7mm.

- Sỏi lớn nhất có kích thƣớc là 32mm.

3.2. Kết quả điều trị

3.2.1. Kết quả trong phẫu thuật

- Mổ phiên 56/56 trƣờng hợp chiếm 100%.

- Tỉ lệ tán vỡ vụn sỏi trong mổ là 100%.

- Thời gian phẫu thuật trung bình là 36,43±9,5 phút (20-60 phút).

3.2.2. Tai biến trong phẫu thuật

- Không có tai biến xảy ra trong mổ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

- Không có bệnh nhân nào phải chuyển mổ mở.

37

3.2.3. Kết quả sau phẫu thuật

Biểu đồ 3.3. Biến chứng sau mổ

Nhận xét:

Tỉ lệ biến chứng đái máu và bí đái sau mổ chiếm 7,2%.

Tỉ lệ biến chứng nhiễm khuẩn niệu là 1,7%.

- Thời gian hậu phẫu trung bình 4,36±1,407 (1-9) ngày.

- Thời gian rút sonde niệu đạo trung bình 2,59±1,18 (1-5) ngày.

- 100% bệnh nhân ra viện tình trạng ổn định, hết triệu chứng lâm sàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

hoặc triệu chứng còn không đáng kể.

38

Bảng 3.7. Kết quả điều trị khi bệnh nhân ra viện

Kết quả Số lƣợng %

Tốt 91,1 51

Trung bình 8,9 5

Xấu 0 0

Tử vong 0 0

Tổng 100 56

Nhận xét:

Bệnh nhân ra viện kết quả tốt chiếm 91,1%, trung bình chiếm 8,9%, kết

quả xấu 0%.

3.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị

- Thời gian phẫu thuật trung bình ở nam là 38,78 (20÷60) phút.

- Thời gian phẫu thuật trung bình ở nữ là 29 (20†40) phút.

Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của giới tới thời gian phẫu thuật

Thời gian PT < 30 phút 30-60 phút

Giới n % n %

Nam (%) 17 34,7 32 65,3

Nữ (%) 5 71,4 2 28,6

P 0,427

Nhận xét:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Thời gian phẫu thuật <30 phút ở nam là 30,37% và nữ là 57.1%.

39

Bảng 3.9. Đặc điểm số lƣợng sỏi của các đối tƣợng

Số lƣợng sỏi Số lƣợng %

43 76,8 1 viên

11 19,6 2 viên

0 0 3 viên

2 3,6 >3viên

56 100 Tổng

Nhận xét:

Số bệnh nhân có sỏi 1 viên chiếm 76,8%. Bệnh nhân sỏi trên 3 viên

chiếm 3,6%

Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của số lƣợng sỏi tới thời gian phẫu thuật

Thời gian PT

≤30 phút

>30 phút

Số lƣợng sỏi

n

(%)

n

(%)

41

95,3

2

4,7

1 viên

10

76,9

3

23,1

≥2 viên

0,041

p

Nhận xét:

Số lƣợng sỏi ảnh hƣởng tới thời gian phẫu thuật và sự khác biệt này có ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

nghĩa thống kê.

40

Biểu đồ 3.4. Đặc điểm kích thƣớc sỏi ở các đối tƣợng

Nhận xét:

Kích thƣớc sỏi 1-<2cm chiếm 66,1%.

Kích thƣớc sỏi ≥3cm chiếm 3,6%.

Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của kích thƣớc sỏi tới thời gian phẫu thuật

Kích thƣớc

1-<2cm ≥2cm Thời gian PT n % n %

≤30 phút 19 86,4 3 13,6

>30 phút 28 82,4 6 17,6

p 0,326

Nhận xét:

Kích thƣớc sỏi ảnh hƣởng tới thời gian phẫu thuật nhƣng sự khác biệt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

không có ý nghĩa thống kê.

41

Kết quả điều trị xa sau mổ (sau 3 tháng).

- Số bệnh nhân khám lại sau mổ là 34/56, không tái khám 22/56.

- Triệu chứng lâm sàng tại thời điểm khám lại

Bảng 3.12. Các triệu chứng lâm sàng khám lại

Số lƣợng Tỉ lệ (%) Triệu chứng (n=34)

Đau hạ vị 0 0

Đái buốt, đái dắt 3 8,8

Đái máu, đái đục 0 0

Hẹp niệu đạo 1 2,9

Đau thắt lƣng 6 17,6

Không triệu chứng 26 70,7

Nhận xét:

Có 3 bệnh nhân (8,8%) có đái buốt, đái dắt.

Có 1 bệnh nhân bị hẹp niệu đạo chiếm 2,9%.

Có 4 bệnh nhân đau thắt lƣng chiếm 17,6%.

Kết quả siêu âm ở bệnh nhân khám lại có 23 bệnh nhân đã siêu âm.

Bảng 3.13. Kết quả siêu âm ở bệnh nhân khám lại

Siêu âm (n= 23)

Kết quả siêu âm Có Không

Sỏi thận 6 17

Sỏi niệu quản 0 23

Sỏi bàng quang 0 23

Sỏi niệu đạo 0 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Viêm bàng quang 2 21

42

Nhận xét:

Kết quả siêu âm không có sỏi bàng quang chiếm 23/23 trƣờng hợp. 2

trƣờng hợp siêu âm có viêm bàng quang.

Có 6 trƣờng hợp đƣợc chụp xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị đều có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

sỏi thận nhƣng không có sỏi bàng quang.

43

Chƣơng 4

BÀN LUẬN

Theo nghiên cứu của chúng tôi từ 01/01/2010 đến 31/05/2014 tại khoa

Ngoại tiết niệu, bệnh viện Đa Khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên thì tổng số

bệnh nhân vào viện điều trị sỏi bàng quang là 104 trƣờng hợp. Trong đó có 56

bệnh nhân đƣợc điều trị bằng nội soi tán sỏi cơ học chiếm 53,8%. 27 bệnh

nhân đƣợc mở bàng quang lấy sỏi chiếm 25,96%. 21 bệnh nhân đƣợc điều trị

nội khoa chiếm 20,24%.

4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng.

4.1.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu

Tuổi mắc bệnh trung bình là 53,21±14,63 tuổi, theo nghiên cứu của Lê

kế Nghiệp (2013) tuổi mắc bệnh trung bình là 52,17 tuổi.

Theo nghiên cứu của Đỗ Phú Đông (1990) tuổi mắc bệnh trung bình là

44±13,4 tuổi thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi.

Trong nghiên cứu của chúng tôi có tuổi mắc bệnh từ 25-88 tuổi. Theo

nghiên cứu của Douenias R và cộng sự [44] tuổi mắc bệnh là 20 đến 92 tuổi,

nghiên cứu của Phạm Xuân Sơn (2009) có tuổi mắc bệnh từ 20-80 tuổi cũng

tƣơng đƣơng với nghiên cứu của chúng tôi.

Qua biểu đồ 3.1, nhóm tuổi mắc bệnh cao nhất là 41-60 tuổi (51,8%).

Trong nghiên cứu của Lê Kế Nghiệp (2013) độ tuổi 41-60 thƣờng gặp nhất

chiếm 52,4%.

Theo nghiên cứu của Đỗ Phú Đông (1990) nhóm tuổi có tỉ lệ mắc bệnh

cao nhất là 36-45 tuổi chiếm 25,7%.

Nhóm tuổi có tỉ lệ mắc bệnh thấp nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là

>80 tuổi chiếm 3,6%, tƣơng đƣơng với kết quả nghiên cứu của Lê Kế Nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

(2013) là 3,2%.

44

Theo nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy tuổi mắc bệnh chủ yếu là lứa

tuổi trung niên, tỉ lệ mắc bệnh ít gặp ở bệnh nhân >80 tuổi và không có trƣờng

hợp sỏi nào ở trẻ em.

Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ nam/nữ là 7/1 (nam 87,5% và nữ

12,5%), nghiên cứu của Anil Kumar P.L (2004) có tỉ lệ nam giới 85,71% và

nữ giới 14,29% và Lê Kế Nghiệp (2013) có tỉ lệ nam 87,3% và nữ 12,7%.

Theo nghiên cứu của Vũ Hồng Thịnh (2004) tỉ lệ nam giới 91,48%, nữ

giới 8,52% và của Phạm Xuân Sơn (2009) tỉ lệ nam giới 96,2% và nữ giới

3,8% cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi nhƣng không đáng kể.

So với nghiên cứu của S.G. Kabra (1972) [48] trên 1144 trƣờng hợp có

hơn 90% sỏi bàng quang tìm thấy ở nam giới, hay nghiên cứu của Amardi

Thalut, Ahmed Rizal (1976) trên 87 trƣờng hợp, có tỉ lệ nam/nữ là 12/1, thì

nghiên cứu của chúng tôi cũng thấp hơn.

Nhƣng nhìn chung, trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ nam giới mắc

bệnh cao hơn so với nữ. Nam giới tuổi trung niên (từ 41-60 tuổi) có sự tắc

nghẽn và ứ đọng nƣớc tiểu, liên quan tới tăng sinh tiền liệt tuyến, bệnh lý cổ

bàng quang… mặc dù chƣa xuất hiện hoặc triệu chứng lâm sàng không ảnh

hƣởng tới sinh hoạt và lao động (chƣa có chỉ định ngoại khoa) nhƣng là yếu

tố nguy cơ làm tăng tỉ lệ tạo sỏi bàng quang [11].

Nghề nghiệp

Trong nghiên cứu của chúng tôi, những bệnh nhân làm ruộng có tỉ lệ

mắc sỏi bàng quang cao hơn hẳn các nhóm khác chiếm 53,6% (bảng 3.2).

Có nhiều nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về tỉ lệ mắc bệnh ở những

nghành nghề khác nhau.

Lonsdale K [67] cho rằng những ngƣời có công việc tĩnh tại, ít vận động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

có nhiều khả năng mắc bệnh sỏi tiết niệu hơn những ngƣời khác.

45

Blacklock (1969) thấy tỉ lệ mới mắc sỏi tiết niệu ở những nhân viên hành

chính hoặc bàn giấy của lực lƣợng hải quân hoàng gia Anh cao hơn những

ngƣời công nhân lao động chân tay. Trong đó những nhân viên nấu ăn và

phục vụ phòng có tỉ lệ mắc sỏi cao nhất.

Trần Văn Hinh, Nguyễn Duy Bắc và cộng sự [11] đã nghiên cứu các yếu

tố nguy cơ hình thành sỏi tiết niệu ở Việt Nam trong 2 năm (từ tháng 6/2008

đến 6/2010) đã kết luận: những ngƣời làm việc ở môi trƣờng nóng, mất nƣớc

nhiều và uống ít nƣớc có nguy cơ tạo sỏi cao hơn.

Yếu tố địa dư

Yếu tố dân tộc và địa dƣ cũng góp phần ảnh hƣởng tới thói quen sinh

hoạt và đặc biệt là nhận thức của bệnh nhân về bệnh tật nói chung.

Qua bảng 3.3 thì tỉ lệ mắc bệnh trên bệnh nhân ở nông thôn là 67,9% và

thành phố thị xã là 32,1%.

Có nhiều nghiên cứu đã đƣa ra các yếu tố làm tăng nguy cơ tạo sỏi liên

quan đến chế độ ăn và sinh hoạt nhƣ : chế độ ăn nhiều đạm động vật làm tăng

khả năng mắc sỏi tiết niệu do nồng độ oxalate trong nƣớc tiểu tăng cao. Các

chất khoáng có trong nƣớc cũng góp phần làm tăng nguy cơ tạo sỏi nhất là

nguồn nƣớc cứng.

Theo Trinchieri. A [68], dịch tễ học sỏi tiết niệu khác nhau tùy theo khu

vực địa lý và thời kỳ lịch sử, sự thay đổi điều kiện kinh tế-xã hội đã tạo ra

những thay đổi trong tỷ lệ thành phần vật lý-hóa học của sỏi. Những vùng

kinh tế phát triển thành phần hóa học của sỏi chủ yếu là oxalate và phosphate.

Ngƣợc lại, vùng kinh tế kém phát triển thành phần hóa học của sỏi chủ yếu là

sỏi urat gồm amoni và canxi oxalate [48]. Sự khác biệt đó do sự khác nhau về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

lối sống và đặc biệt là chế độ ăn [12].

46

4.1.2. Đặc điểm lâm sàng-cận lâm sàng

Thời gian phát hiện bệnh

Qua biểu đồ 3.2 thì thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên cho đến khi

bệnh nhân vào viện chủ yếu dƣới 1 tháng chiếm 66,1%. Bệnh nhân phát hiện

triệu chứng sớm nhất để vào viện là 4 ngày. Có 4 bệnh nhân thời gian phát

hiện hơn 6 tháng, trong đó có 1 trƣờng hợp lâu nhất là gần 1 năm.

Theo nghiên cứu của Anil Kumar P.L (2004) thì bệnh nhân phát hiện

triệu chứng dƣới 1 tháng là 19,04%, từ 1-3 tháng là 30,95%, từ 3-6 tháng là

28,57% và trên 6 tháng là 21,42%, trong đó có 2 trƣờng hợp (4,76%) phát

hiện bệnh trên 9 tháng. Những trƣờng hợp phát hiện bệnh muộn trong nghiên

cứu của Anil Kumar đến viện có nhiều triệu chứng và hay gặp nhất là nhiễm

khuẩn niệu và đái máu. So với nghiên cứu này thì thời gian phát hiện bệnh

của chúng tôi chủ yếu là dƣới 1 tháng. Trong khi đó tỉ lệ phát hiện bệnh ở

bệnh nhân trên 6 tháng của chúng tôi thấp hơn.

Việc phát hiện sớm triệu chứng bất thƣờng để bệnh nhân lƣu ý theo dõi

và phát hiện là dấu hiệu tốt chứng tỏ bệnh nhân quan tâm đến sức khỏe của

chính mình, đồng thời giúp cho việc điều trị bệnh sỏi bàng quang nói riêng và

các bệnh khác nói chung đạt đƣợc kết quả tốt hơn.

Trên thực tế, các bệnh nhân đến viện có thời gian xuất hiện triệu chứng

lâm sàng đầu tiên kéo dài > 6 tháng qua các xét nghiệm và thăm khám lâm

sàng chúng tôi chƣa phát hiện các biến chứng của sỏi bàng quang, do đó việc

chỉ định và điều trị cũng thuận lợi hơn rất nhiều.

Lý do vào viện

Qua bảng 3.4 cho thấy lý do vào viện chủ yếu là đái buốt (55,4%), đau

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

hạ vị 32,1%, đái máu 3,6%.

47

Theo nghiên cứu của Đàm Văn Cƣơng (1995), triệu chứng vào viện phổ

biến nhất là đái khó 45,55%, đái tắc 24,8% và đái máu 28,88% có sự khác

biệt so với nghiên cứu của chúng tôi.

Theo nghiên cứu của Vũ Hồng Thịnh (2004) thì tất cả bệnh nhân vào

viện vì đái khó, không có trƣờng hợp nào bí đái. So với nghiên cứu của chúng

tôi thì tỉ lệ vào viện vì đái khó thấp hơn nhiều nhƣng tỉ lệ bí đái lại cao hơn.

Theo nghiên cứu của Lê Kế Nghiệp (2013) lý do vào viện là bí đái

25,4% cao hơn của chúng tôi nhƣng tỉ lệ đái máu lại tƣơng đƣơng (4,8%).

Sỏi bàng quang khi đƣợc hình thành gây cọ xát vào niêm mạc bàng

quang làm chảy máu, gây đau, co thắt cơ cổ bàng quang gây nên các triệu

chứng rối loạn tiểu tiện (đái buốt, đái dắt, đái máu), những triệu chứng này

xuất hiện sớm và thƣờng gặp nhất.

Triệu chứng lâm sàng

Theo Ngô Gia Hy [15] các triệu chứng lâm sàng chủ yếu của sỏi bàng

quang là rối loạn tiểu tiện, đau bụng hạ vị và thay đổi thành phần nƣớc tiểu.

Đặc biệt có dấu hiệu kinh điển để chẩn đoán sỏi bàng quang ở trẻ nhỏ trên

lâm sàng đó là dấu hiệu „„ bàn tay khai‟‟.

Qua bảng 3.5 triệu chứng lâm sàng thƣờng gặp nhất là đái buốt đái dắt

là 87,5%, đau bụng hạ vị 67,9%.

So sánh với nghiên cứu của Anil Kumar P.L (2004) thì triệu chứng đau

bụng chiếm 71,42% hay gặp nhất rồi đến đau buốt đầu dƣơng vật khi tiểu

52,38%, thì nghiên cứu của chúng tôi triệu chứng đái buốt thƣờng gặp nhất

rồi tới triệu chứng đau bụng hạ vị. Các bệnh nhân thƣờng gặp đái buốt ở cuối

bãi đái và cảm giác đau tập trung ở vùng sát xƣơng mu khiến nhiều bệnh nhân

đái xong hay bóp chặt gốc dƣơng vật cho đỡ đau buốt.

Cũng theo nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ đái máu là 19,6% theo nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

cứu của Anil Kumar P.L là 23,8%.

48

Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhân nào vào viện

vì bị sốt trong khi tỉ lệ này ở nghiên cứu Anil Kumar P.L là rất cao 52,38%.

Chúng tôi cũng không có bệnh nhân nào có triệu chứng đái ra sỏi.

Theo kết quả nghiên cứu của Lê Kế Nghiệp (2013) triệu chứng đái khó

chiếm 60,3%. So với nghiên cứu này tỉ lệ đái khó của chúng tôi thấp hơn.

Chúng tôi nhận thấy rằng triệu chứng lâm sàng đái khó với bệnh nhân

của các tác giả ở khu vực miền nam cao hơn của chúng tôi rất nhiều. Đặc biêt

nghiên cứu của Vũ Hồng Thịnh (2004), tỉ lệ đái khó là 51/51 bệnh nhân.

Nhƣng để khẳng định và giải thích cho vấn đề này tôi thiết ngĩ phải có thêm

nhiều các nghiên cứu khác.

Tuy nhiên, chúng tôi thấy triệu chứng lâm sàng chính khi bệnh nhân

vào viện vẫn chủ yếu là rối loạn tiểu tiện. Và trên một bệnh nhân có thể có

nhiều triệu chứng lâm sàng khác nhau.

Trong lâm sàng các triệu chứng rối loạn tiểu tiện nhƣ đái khó, đái dắt

hoặc cầu bàng quang và đái máu có thể gặp trong một số bệnh lý khác nhƣ :

tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến, hẹp cổ bàng quang, hẹp niệu đạo. Điều đó

có thể làm ảnh hƣởng tới kết quả của nghiên cứu. Nhƣng nếu chỉ chọn những

bệnh nhân sỏi bàng quang đơn thuần là không phù hợp vì nguyên nhân hình

thành sỏi bàng quang liên quan tới sự ứ đọng nƣớc tiểu, nhiễm khuẩn niệu

hoặc sỏi từ thận và niệu quản rơi xuống. Do đó trong nghiên cứu này, chứng

tôi lựa chọn bệnh nhân sỏi bàng quang có kèm bệnh lý làm cản trở bài xuất

nƣớc tiểu của đƣờng tiểu dƣới hoặc sỏi ở vị trí khác nhƣng không có chỉ định

can thiệp ngoại khoa. Điều đó giúp cho đánh giá kết quả điều trị khách quan,

phù hợp với thực tế lâm sàng hơn. Bệnh nhân có sỏi bàng quang và tăng sinh

tiền liệt tuyến gặp nhiều hơn cả. Chẩn đoán xác định bệnh không có khó khăn,

nhƣng để phân biệt sỏi bàng quang kết hợp với tăng sinh tiền liệt tuyến hay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

sỏi bàng quang là biến chứng của tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến khó xác

49

định [31]. Chúng tôi chọn bệnh nhân sỏi bàng quang không có chỉ định can

thiệp phối hợp với tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến dựa trên khám lâm sàng

(thăm trực tràng), siêu âm xác định kích thƣớc khối lƣợng tiền liệt tuyến, định

lƣợng PSA toàn phần trong máu, đặc biệt là theo thang điểm IPSS.

Kích thước và số lượng sỏi trên siêu âm

Kích thƣớc sỏi trung bình là 15,07±5,33mm, sỏi có kích thƣớc nhỏ nhất là

7mm và lớn nhất là 32mm.

Theo nghiên cứu của Lê Kế Nghiệp (2013) kích thƣớc sỏi trung bình là

18,59mm, cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. Theo nghiên cứu của Đàm Văn

Cƣơng (1995) sỏi có kích thƣớc lớn nhất có đƣờng kính 45mm, sỏi có kích

thƣớc nhỏ nhất là 7mm, Vũ Hồng Thịnh (2004) sỏi có kích thƣớc từ 1-4cm,

Lê Kế Nghiệp (2013) sỏi kích thƣớc nhỏ nhất là 8mm và lớn nhất là 5cm.

Anil Kumar P.L (2004) kích thƣớc sỏi thay đổi từ 1×0,8cm đến 3×3,2cm.

Nghiên cứu của chúng tôi chƣa gặp viên sỏi nào kích thƣớc tới 4cm nhƣ các

nghiên cứu trên.

Qua bảng 3.11 thì nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu gặp sỏi có kích

thƣớc từ 1-<2cm (chiếm 66,1%) kết quả này tƣơng đồng với nhiều nghiên cứu

khác nhƣ : Đỗ Phú Đông (1990) sỏi chủ yếu là 1-2cm chiếm 335/600 bệnh

nhân (tƣơng đƣơng 55,8%), Nguyễn Phú Việt và cộng sự (2003) [31] sỏi kích

thƣớc 1-2 cm chiếm 41,3% [30], Anil Kumar P.L (2004) sỏi 1-3cm chiếm

57,14%. Phạm Xuân Sơn (2009) sỏi chủ yếu 1-2cm chiếm 81,13%, Đàm Văn

Cƣơng (1995) sỏi kích thƣớc ≤ 2cm chiếm 78%.

Trong nghiên cứu chúng tôi gặp chủ yếu là sỏi 1 viên chiếm 76,8%

(bảng 3.9). Các kết quả nghiên cứu của của các tác giả nhƣ: Đàm Văn Cƣơng

(1995), Nguyễn Phú Việt và cộng sự (2003), Anil Kumar P.L (2004), Nguyễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Minh Tuấn (2010) [28], Lê Kế Nghiệp (2013) sỏi 1 viên cũng hay gặp nhất.

50

Số lƣợng sỏi từ 2 viên trở lên của chúng tôi là 23,2% (sỏi 2 viên chiếm

19,6% và sỏi 4 viên chiếm 3,6%). Trong nghiên cứu này,trƣờng hợp sỏi nhiều

viên thƣờng có kèm theo sỏi thận một hoặc hai bên, nhƣng sỏi kích thƣớc

nhỏ, nằm rải rác ở các đài thận và không có chỉ định ngoại khoa nên khi điều

trị nội khoa đã rơi xuống bàng quang, tuy vậy những trƣờng hợp này sỏi có

nhiều viên nhƣng kích thƣớc của mỗi viên thƣờng nhỏ nên trong phẫu thuật

việc tìm, kẹp tán sỏi không gặp khó khăn mà chỉ mất nhiều thời gian hơn

trƣờng hợp sỏi 1 viên. Theo Anil Kumar P.L (2004) sỏi nhiều viên chiếm

9,14%. Theo nghiên cứu của Vũ Hồng Thịnh (2010) số lƣợng sỏi gặp nhiều

nhất là 12 viên, Nguyễn Minh Tuấn [28] có 1 trƣờng hợp có 9 viên sỏi, Lê Kế

Nghiệp (2013) có 1 trƣờng hợp có 7 viên sỏi.

4.2. Kết quả điều trị

4.2.1. Kết quả trong phẫu thuật

Tất cả 56 bệnh nhân đều đƣợc tiến hành mổ phiên, không có trƣờng

hợp nào mổ cấp cứu. Có 2 trƣờng hợp sỏi kẹt cổ bàng quang (chiếm 3,6%)

vào viện trong tình trạng bí đái đau bụng hạ vị, đƣợc tiến hành thủ thuật bơm

đẩy sỏi vào bàng quang sau đó đƣợc chuyển mổ phiên.

Tỉ lệ sỏi kẹt cổ bàng quang của chúng tôi thấp hơn các nghiên cứu của

Nguyễn Minh Tuấn (2010) có 16% trƣờng hợp sỏi kẹt cổ bàng quang và Lê

Kế nghiệp (2013) có 12,7% sỏi kẹt cổ bàng quang.

Sỏi kẹt cổ bàng quang là những sỏi nhỏ nên việc bơm đẩy sỏi vào bàng

quang cũng khá dễ dàng. Trƣớc đây khi sỏi kẹt niệu đạo ở vị trí hố thuyền

một số quan điểm dùng pince kẹp vỡ sỏi ở niệu đạo rồi lấy các mảnh vỡ ra

hoặc cho bệnh nhân đi đái ra. Ƣu điểm của nó là thực hiện nhanh, đơn giản và

bệnh nhân có thể không phải mổ. Nhƣợc điểm của nó là gây đau, chảy máu,

gây nhiễm khuẩn niệu và biến chứng xa hay gặp nhất là hẹp niệu đạo [8]. Sỏi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

nằm ở cổ bàng quang và sỏi kẹt niệu đạo lâu ngày, làm cản trở lƣu thông sẽ

51

làm bàng quang tăng co bóp để tống nƣớc tiểu, do đó cơ bàng quang tăng

sinh, thành bàng quang dày lên, bàng quang tăng co bóp (bàng quang chống

đối). Sau đó bàng quang tiếp tục tăng co bóp cho đến khi chuyển sang giai

đoạn mất bù, có chỗ cơ bàng quang yếu giãn thành hốc, túi thừa giả, thành

bàng quang giãn mỏng, mất trƣơng lực làm xuất hiện nƣớc tiểu tồn dƣ sau

tiểu tiện, trào ngƣợc nƣớc tiểu lên niệu quản gây suy thận. Sỏi kẹt niệu đạo

ngoài gây cản trở bài xuất nƣớc tiểu, nó cọ xát gây tổn thƣơng niêm mạc niệu

đạo và bàng quang dẫn tới nhiễm khuẩn niệu, đặc biệt sự xơ hóa, viêm loét

niêm mạc lâu dần tiến triển sẽ gây hẹp niệu đạo [52].

Hiện nay chúng tôi thƣờng bơm đẩy sỏi vào bàng quang rồi đặt sonde

niệu đạo và xếp mổ phiên để có sự chuẩn bị tốt nhất. Trƣờng hợp không bơm

đẩy sỏi vào bàng quang đƣợc chúng tôi tiến hành mổ cấp cứu. Khi mổ chúng

tôi cũng tiến hành bơm đẩy sỏi vào bàng quang rồi mới tán sỏi để tránh làm

tổn thƣơng niêm mạc niệu đạo và hẹp niệu đạo sau này. Theo nghiên cứu của

Đỗ Phú Đông (1990) có 5 ca sỏi kẹt niệu đạo đƣợc đẩy vào bàng quang và tán

sỏi ngay, có 20 ca đƣợc đặt sonde niệu đạo vài hôm rồi tán, khi sỏi đã ở niệu

đạo trƣớc, tác giả cũng chủ trƣơng không cố gắng dùng kẹp bóp vụn sỏi rồi

lấy ra vì dễ gây tổn thƣơng niêm mạc niệu đạo.

Tỉ lệ tán vỡ vụn sỏi trong mổ của chúng tôi đạt 100%. Trong mổ chúng

tôi chƣa ghi nhận tai biến nào xảy ra, khi tán sỏi một số bệnh nhân có xây sát

chảy máu nhẹ niêm mạc bàng quang mà không cần phải đốt cầm máu mà chỉ

cần bổ xung thêm thuốc cầm máu tiêm tĩnh mạch thì ổn định, sau mổ theo dõi

không có biến chứng đái máu. Không có trƣờng hợp nào phải chuyển mổ mở.

Theo nghiên cứu của Đỗ Phú Đông (1990) có 56/600 (chiếm 9,3%)

trƣờng hợp khi tán sỏi cơ học phải chuyển phƣơng pháp khác nhằm rút ngắn

thời gian phẫu thuật và giữ gìn dụng cụ. Theo Nguyễn Phú Việt (2005) có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

5/63 trƣờng hợp tán sỏi cơ học phải chuyển mở bàng quang tối thiểu trên

52

xƣơng mu để lấy sỏi, trong đó có 01 trƣờng hợp đƣợc đặt dẫn lƣu bàng quang

trên xƣơng mu sau mổ, còn 04 trƣờng hợp đƣợc đóng kín bàng quang tức thì,

theo tác giả, chỉ định mở bàng quang tối thiểu trên xƣơng mu lấy sỏi đƣợc

dành cho bệnh nhân có sỏi trên 2,5cm. Theo Lê Kế Nghiệp (2013) có một

trƣờng hợp chảy máu bàng quang trong mổ, do lúc gắp sỏi gây trầy sƣớt niêm

mạc bàng quang nhƣng đƣợc đốt cầm máu kỹ và sau thủ thuật cho kết quả tốt.

Có 2 trƣờng hợp sỏi kích thƣớc trên 3cm nhƣng chúng tôi vẫn tán sỏi

cơ học thành công, những trƣờng hợp sỏi kích thƣớc lớn hơn 3cm trƣớc mổ

chúng tôi nhận định trên phim chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị thấy độ cản

quang của sỏi so với xƣơng cột sống là kém hơn, trung tâm của viên sỏi độ

cản quang không đều hoặc hai đầu viên sỏi thuôn dài hoặc xù xì thì những

trƣờng hợp này chúng tôi đánh giá sỏi mềm, có khả năng kẹp vỡ sỏi từng

phần đƣợc nên chỉ định mổ nội soi tán sỏi cơ học. Ngƣợc lại trƣờng hợp sỏi

có độ cản quang tƣơng đƣơng với cột sống, mật độ sỏi đồng nhất, viền xung

quanh sỏi rõ nét là những viên sỏi rất cứng, nhẵn thì chúng tôi chỉ định mổ

mở lấy sỏi ngay từ đầu.

Thời gian phẫu thuật trung bình là 36.4±9,5 phút. Thời gian phẫu thuật

ngắn nhất là 20 phút dài nhất là 60 phút.

Theo nguyễn Phú Việt thời gian phẫu thuật trung bình là 15 phút, thời

gian tiến hành phẫu thuật trung bình của Lê Kế Nghiệp là 23,1 phút (5-60

phút) thì nghiên cứu của chúng tôi có thời gian phẫu thuật trung bình cao hơn.

Tuy nhiên tỉ lệ tai biến trong mổ của tác giả này lại cao hơn chúng tôi. Theo

tôi, thời gian phẫu thuật rút ngắn ở bệnh nhân là rất tốt vì nó làm giảm nguy

cơ tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ, nhƣng nếu thời gian phẫu thuật

rút ngắn mà tỉ lệ tai biến xảy ra trong mổ cao hơn thì sẽ ảnh hƣởng tới kết quả

điều trị và tâm lý bệnh nhân rất nhiều. Điều đó cũng phần nào phản ánh sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

chủ quan trong phẫu thuật, thao tác kẹp tán sỏi thô bạo… của phẫu thuật viên,

53

nhất là trong những trƣờng hợp tán sỏi khó khăn. Theo cá nhân tôi, thời gian

phẫu thuật có thể kéo dài hơn nhƣng an toàn cho bệnh nhân và phẫu thuật còn

hơn thời gian phẫu thuật rút ngắn mà trong phẫu thuật xảy ra tai biến. Điều đó

làm cho bệnh nhân lo lắng và nhiều khi thiếu tin tƣởng vào thầy thuốc.

Theo Vũ Hồng Thịnh (2004) thời gian tiến hành phẫu thuật trung bình

là 30 phút và tỉ lệ tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ là 0%. Đây thực sự

là kết quả thành công rất lớn. Nó thể hiện trình độ của phẫu thuật viên, trang

thiết bị… ở mức độ rất cao. Đó là động lực để chúng tôi khắc phục thiếu sót

và hạn chế trong công tác chẩn đoán, chuẩn bị bệnh nhân, trang thiết bị phẫu

thuật và trình độ phẫu thuật viên để phẫu thuật nội soi tán sỏi cơ học đạt kết

quả tốt nhất cho bệnh nhân.

4.2.2. Kết quả sau phẫu thuật

Sau mổ chúng tôi có 5 trƣờng hợp có biến chứng sau mổ. Trong đó có 2

trƣờng hợp chảy máu (3,6%) mức độ nhẹ không phải can thiệp, sau 1-2 ngày

điều trị hết đái máu. Hai trƣờng hợp trƣớc mổ siêu âm có hình ảnh của viêm

bàng quang, trong đó 01 trƣờng hợp sỏi 2 viên, thời gian mổ kéo dài 50 phút.

Có 02 trƣờng hợp bí đái sau rút sonde niệu đạo nhƣng đƣợc bổ xung thêm

kháng sinh và thuốc giãn cơ sau 2 ngày đi tiểu trở lại bình thƣờng. Có 01

trƣờng hợp nhiễm khuẩn niệu sau mổ ngày thứ 2, bệnh nhân sốt cao rét run,

số lƣợng bạch cầu tăng >180000 TB/mm³, bạch cầu trung tính >70%, xét

nghiệm lại nƣớc tiểu 10 thông số có bạch cầu niệu (++), hồng cầu niệu âm

tính, thể nitrit trong nƣớc tiểu dƣơng tính, đồng thời chúng tôi có nuôi cấy

nƣớc tiểu. Dù chƣa có kết quả nuôi cấy nƣớc tiểu để định danh vi khuẩn và

kết quả kháng sinh đồ nhƣng chúng tôi dùng kháng sinh nhóm beta lactam và

nhóm quinolon theo hƣớng dẫn sử dụng kháng sinh của bộ y tế một số nghiên

cứu của các tác giả trong nƣớc [26] và nƣớc ngoài [59]. Sau 3 ngày bổ xung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

kháng sinh bệnh nhân hết sốt. Kết quả nuôi cấy nƣớc tiểu có sau khi bệnh

54

nhân ra viện 2 ngày, hồi cứu lại thì vi khuẩn gây bệnh là E.coli số lƣợng

>100000 vi khuẩn/mm³ và kháng sinh đồ, bệnh nhân nhạy cảm với Amikacin

và Levofloxacin.

Theo nghiên cứu của Đỗ Phú Đông (1990) có gặp những biến chứng:

Sốt cao 39-40ºC có 8 ca điều trị bằng kháng sinh hạ sốt từ 2-4 ngày là hết.

Sốt nhẹ 37,5ºC-38ºC có 25 ca không cần điều trị. Bí đái có 8 ca, trong đó có 2

ca do mảnh sỏi. Đái máu nhất thời 6 ca đƣợc rửa bàng quang 1-2 lần là khỏi.

Viêm bàng quang 5 ca chỉ cần chữa tại chỗ.

Theo Đàm Văn Cƣơng (1995) có 26/270 bệnh nhân xảy ra biến chứng

với tỉ lệ 9,63% gồm chảy máu nhẹ, nhiễm trùng và bí đái đều đƣợc xử lý bằng

bơm rửa bàng quang và dùng kháng sinh 3-5 ngày. Anil kumar P.L (2004) có

5/42 trƣờng hợp có biến chứng sau mổ, tự giảm xuống không cần điều trị.

Nguyễn Minh Tuấn (2010) chảy máu lƣợng ít sau mổ 1-3 ngày nƣớc tiểu

trong, có 2/25 (8%) trƣờng hợp phải đặt ống sonde 3 chạc truyền rửa liên tục

sau 3 ngày bệnh nhân ổn định, nhiễm trùng niệu thƣờng nhẹ có 4 trƣờng hợp

(16%), 1 trƣờng hợp viêm thận bể thận cấp ở trƣờng hợp sỏi 5 viên, thời gian

thủ thuật kéo dài. Theo nghiên cứu của Vũ Hồng Thịnh (2010) tỉ lệ biến

chứng sau mổ là 0%.

Nghiên cứu của chúng tôi và của các tác giả trên thì tỉ lệ biến chứng sau

mổ thấp và không có biến chứng nào nặng. Không có trƣờng hợp nào phải mổ

mở hoặc mổ lại để lấy sỏi và giải quyết biến chứng.

Tóm lại, tỉ lệ biến chứng của điều trị sỏi bàng quang bằng nội soi tán

sỏi cơ học thấp, các biến chứng nếu có thƣờng nhẹ chỉ cần điều trị nội khoa.

Theo nghiên cứu của Asci. R [39] tổng kết tỉ lệ biến chứng của phƣơng pháp

nội soi tán sỏi bàng quang là khoảng 5% thấp hơn nhiều so với mở bàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

quang lấy sỏi.

55

Qua theo dõi sau mổ, chúng tôi thấy một số yếu tố có ảnh hƣởng tới kết

quả điều trị hậu phẫu nhƣ: thời gian phẫu thuật kéo dài (làm tăng nguy cơ

biến chứng sau mổ nhất là nhiễm khuẩn tiết niệu). Tình trạng viêm bàng

quang (dễ gây chảy máu trong và sau mổ). Vô trùng trong mổ, dụng cụ, chăm

sóc tốt ngƣời bệnh, nhất là sonde niệu đạo làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn niệu

sau mổ.

Thời gian rút sonde niệu đạo sau mổ trung bình là 2,59±1,18 ngày, thời

gian rút sonde niệu đạo sớm nhất là 1 ngày, dài nhất là 5 ngày.

Một số trƣờng hợp có thể rút sonde niệu đạo sớm hơn nhƣng thời gian

hậu phẫu rơi vào ngày nghỉ hoặc cuối tuần nên một số trƣờng hợp đƣợc chỉ

định rút sonde muộn hơn. Những bệnh nhân đái máu sau mổ thời gian rút

sonde niệu đạo muộn hơn. Có 2 bệnh nhân rút sonde niệu đạo ngày thứ hai

sau mổ bị bí đái đƣợc chƣờm ấm nhƣng vẫn không tự đái đƣợc phải đặt lại

sonde niệu đạo. Sau đó chúng tôi bổ sung thuốc giãn cơ drotaverin, xatral,

thuốc an thần và vitamin nhóm B, sau 2 ngày bệnh nhân rút sonde và tự tiểu

tốt. Chúng tôi chƣa ghi nhận trƣờng hợp nào tắc sonde niệu đạo do vụn sỏi

hay máu cục sau mổ.

Theo Vũ Hồng Thịnh thời gian rút sonde niệu đạo là 24-48 giờ, thì thời

gian rút sonde ở nghiên cứu của chúng tôi cao hơn. Thời gian hậu phẫu kéo

dài thêm ở những bệnh nhân có biến chứng hậu phẫu.

Thời gian hậu phẫu trung bình là 4,36±1,407 ngày. Thời gian điều trị

ngắn nhất là 1 ngày, dài nhất là 9 ngày. Để an toàn cho bệnh nhân và hạn chế

biến chứng nhiễm khuẩn niệu chúng tôi sử dụng kháng sinh có tác dụng toàn

thân theo đƣờng tĩnh mạch 2-3 ngày sau mổ. Thời gian hậu phẫu kéo dài nhất

là 9 ngày (bệnh nhân bị bệnh vảy nến kèm theo tăng huyết áp nằm điều trị tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

khoa da liễu trƣớc mổ 6 ngày) có biến chứng bí đái sau rút sonde.

56

Tuy nhiên sau mổ, một số bệnh nhân nhà xa, bệnh nhân có tiền sử

nhiễm khuẩn niệu, khi chúng tôi thấy đủ điều kiện cho ra viện đã tha thiết xin

ở lại điều trị tiếp 1-2 ngày mới ra viện cho yên tâm. Trƣớc nguyện vọng đó

của bệnh nhân và gia đình chúng tôi vẫn cho bệnh nhân ở lại thêm mặc dù về

chuyên môn bệnh nhân hoàn toàn có thể ra viện đƣợc. Hoặc một số bệnh nhân

đƣợc rút sonde niệu đạo, tiểu tiện bình thƣờng, bệnh nhân đủ điều kiện ra viện

nhƣng lại rơi vào ngày cuối tuần hoặc ngày nghỉ nên chúng tôi phải cho nằm

thêm rồi mới ra viện. Những trƣờng hợp đó cũng làm tăng thời gian hậu phẫu.

Nhìn chung thời gian hậu phẫu ở bệnh nhân diễn biến bình thƣờng sau mổ

khoảng 2-3 ngày.

Theo nghiên cứu của Đàm Văn Cƣơng (1995) ngày điều trị thấp nhất là

1 ngày. Vũ Hồng Thịnh (2004) thời gian nằm viện trung bình là 2 ngày.

Theo Anil Kumar P.L (2004) thời gian nằm viện <5 ngày. Nguyễn

Minh Tuấn (2010) thời gian điều trị 1-5 ngày cũng tƣơng đƣơng với kết quả

của chúng tôi.

100% bệnh nhân ra viện hết triệu chứng lâm sàng hoặc các triệu chứng

còn nhƣng không đáng kể, bệnh nhân hoàn toàn tự làm đƣợc các sinh hoạt cá

nhân và đi lại bình thƣờng. Sau khi ra viện tất cả các bệnh nhân đều đƣợc kê

đơn điều trị ngoại trú thêm từ 3-5 ngày. Không có bệnh nhân nào phải quay

lại nhập viện điều trị.

So với mở bàng quang lấy sỏi thời gian nằm hậu phẫu ít nhất cũng 4-5

ngày, bình thƣờng là 7 ngày, nếu có biến chứng bệnh nhân còn nằm lâu hơn

nữa thì thời gian nằm viện của phƣơng pháp nội soi tán sỏi ngắn hơn nhiều,

thời gian hậu phẫu và điều trị hậu phẫu cũng đơn giản hơn rất nhiều.

Dựa vào nghiên cứu của Đàm Văn cƣơng (1995), Lê Kế Nghiệp

(2013). Những bệnh nhân có biến chứng nhẹ sau mổ chỉ cần điều trị bằng nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

khoa là ổn định, đƣợc xếp vào nhóm có kết quả trung bình. Không có trƣờng

57

hợp nào không tán đƣợc sỏi phải chuyển mổ mở lấy sỏi hoặc có biến chứng

nặng phải mổ lại. Qua đó chúng tôi đánh giá kết quả điều trị khi bệnh nhân ra

viện nhƣ sau:

- Kết quả tốt 91,1%

- Kết quả trung bình 8,9%

- Kết quả xấu 0%.

- Không có tử vong.

So với nghiên cứu của Đàm Văn cƣơng (1995) kết quả tốt là 90,38%,

kết quả trung bình là 9,62%, kết quả xấu 0% và không có tử vong.

Nghiên cứu của Lê Kế Nghiệp (2013) kết quả tốt là 95,2%, kết quả

trung bình 4,8%, kết quả xấu 0% và không có tử vong. Các kết quả nghiên

cứu này tƣơng đƣơng với kết quả nghiên cứu của chúng tôi

Nhìn chung, kết quả điều trị sỏi bàng quang bằng phƣơng pháp nội soi

tán sỏi cơ học là rất tốt vì thời gian nằm viện ngắn, ít biến chứng, thời gian

hậu phẫu rút ngắn hơn rất nhiều mà giá thành thấp. Có rất nhiều nghiên cứu

cho kết quả tốt trên 90% và chƣa có trƣờng hợp nào tử vong ở Việt Nam

Theo các số liệu thống kê cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 tỉ lệ tử vong

sau tán sỏi là 2-2,7% [66]. Gần đây tỉ lệ tử vong giảm hẳn và hiện tại ở nƣớc

ta tỉ lệ tử vong là 0%. Đây là bƣớc tiến bộ lớn trong điều trị sỏi bàng quang

bằng nội soi tán sỏi cơ học.

Một số yếu tố ảnh hưởng tới thời gian phẫu thuật

Thời gian phẫu thuật rút ngắn ở bệnh nhân nữ, có 1 viên sỏi, sỏi nhỏ.

Ngƣợc lai trƣờng hợp nam giới sỏi kích thƣớc lớn, sỏi nhiều viên, kèm theo

viêm bàng quang thời gian phẫu thuật kéo dài hơn.

Thời gian phẫu thuật trung bình ở nam là 36,43±9,5 phút. Thời gian

phẫu thuật ngắn nhất là 20 phút, dài nhất là 60 phút. Thời gian phẫu thuật ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

nữ trung bình là 29 phút, thời gian ngắn nhất là 20 phút, dài nhất là 40 phút. Ở

58

nam giới, khi tiến hành phẫu thuật phải tiến hành nong niệu đạo bằng Benique

cho đến khi lớn hơn đƣờng kính của máy 2Fr (thƣờng nong tới số 30Fr) rồi

mới tiến hành đặt máy, do đó phẫu thuật sẽ mất nhiều thời gian hơn. Nữ giới

niệu đạo ngắn chúng tôi thƣờng không phải nong niệu đạo, chỉ nong khi có

hẹp lỗ ngoài niệu đạo và việc nong cũng đơn giản hơn rất nhiều. Qua bảng

3.12 chúng tôi thấy thời gian phẫu thuật ở nam cao hơn nữ nhƣng sự khác biệt

này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Theo bảng 3.14 chúng tôi có 22 trƣờng hợp (39,3%) phẫu thuật có thời

gian < 30 phút trong đó chủ yếu là sỏi có kích thƣớc 1-2cm. Có 60,7% trƣờng

hợp thời gian phẫu thuật >30 phút. Những trƣờng hợp sỏi có kích thƣớc <2cm

khi tán sỏi thuận lợi hơn nhiều vì khoảng cách của bộ phận kẹp sỏi có thể mở

tối đa 2,5cm, việc bóp vỡ vụn sỏi rất dễ. Những sỏi kích thƣớc trên 2cm nếu

bắt và kẹp chính giữa sỏi ngay thì kẹp rất khó vỡ, đặc biệt gặp sỏi nhẵn, cứng

rất dễ trƣợt gây chảy máu, thủng bàng quang hoặc gẫy máy. Theo kinh

nghiệm của chúng tôi, những sỏi trên 2cm nên kẹp vỡ từng phần nhỏ (kẹp sỏi

vị trí 2 đầu hoặc các cạnh) tuy có mất nhiều thời gian hơn. Để tránh biến

chứng chảy máu và thủng bàng quang, chúng tôi sau khi kẹp giữ chặt đƣợc

viên sỏi thì nâng và cho đầu kẹp sỏi vào giữa lòng bàng quang rồi mới kẹp vỡ

sỏi. Tuy kích thƣớc của sỏi có ảnh hƣởng tới thời gian phẫu thuật, nhƣng khác

biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,326>0,05.

Qua bảng 3.15, sỏi 1 viên có thời gian phẫu thuật chủ yếu < 30 phút

chiếm 73,2%, sỏi từ 2 viên trở lên có thời gian phẫu thuật < 30 phút chiếm

17,9%. Những trƣờng hợp sỏi nhiều viên, việc tìm và kẹp các viên sỏi mất

nhiều thời gian hơn, nhất là những trƣờng hợp sỏi nhiều viên kích thƣớc lớn.

Cả 2 trƣờng hợp sỏi 4 viên trong nghiên cứu của chúng tôi đều có thời gian

phẫu thuật tới 60 phút. Theo nghiên cứu của chúng tôi sự khác biệt này có ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

nghĩa thống kê với p<0,05.

59

Một trong những yếu tố chủ quan làm kéo dài thời gian phẫu thuật của

chúng tôi là do thiếu optic 70º. Trong nhiều trƣờng hợp chúng tôi phải tiến

hành soi bàng quang và tiến hành phẫu thuật bằng optic 30º (optic 70º rất mờ)

do đó việc quan sát phẫu trƣờng hẹp và khó khăn hơn. Trong nội soi bàng

quang có 4 loại optic khác nhau. Optic 0º có góc nhìn thẳng dùng để soi niệu

đạo, không thể soi bàng quang ở nam giới vì sẽ bỏ sót góc nhìn ở mặt trên và

hai thành bên bàng quang. Optic 30º thƣờng đƣợc sử dụng soi bàng quang ở

nữ giới vì niệu đạo ngắn và di động dễ dàng nên có thể quan sát hết đƣợc

bàng quang. Ngƣợc lại, ở nam giới niệu đạo dài và ít di dộng hơn, nhất là niệu

đạo tiền liệt tuyến nên dùng optic 70º sẽ dễ dàng quan sát toàn bộ bàng quang

hơn ống kính 30º, khi lắp đầu kẹp sỏi sẽ không làm thu hẹp thị trƣờng của

optic 70º. Ống kính 70º soi bàng quang ở nam giới có nhƣợc điểm là khó quan

sát hết mặt trƣớc của bàng quang [21]. Tuy nhiên đối với sỏi bàng quang hiếm

khi nào ở mặt trƣớc của bàng quang do đó trong nội soi và tán sỏi bàng quang

dùng optic 30º và 70º. Optic 70º thƣờng đƣợc sử dụng vì quan sát phẫu trƣờng

rộng hơn. Trong những trƣờng hợp bàng quang viêm cấp tính và mạn tính,

bàng quang chống đối, sỏi nhỏ hay nằm trong các hốc, cột cơ bàng quang nên

việc tìm và kẹp sỏi khó khăn hơn nếu không có optic 70º.

Kết quả khám lại sau mổ

56 bệnh nhân khi ra viện đƣợc tƣ vấn khám lại sau 3 tháng. Kết quả sau

3 tháng có 34/56 (60,7%) bệnh nhân tới khám lại theo hẹn. 22/56 (39,3%)

bệnh nhân không tới khám lại chúng tôi đều liên hệ qua điện thoại và hẹn

khám lại tại phòng khám ngoại tiết niệu 237– Bệnh viện Đa Khoa Trung

Ƣơng Thái Nguyên và gửi thƣ mời 2 lần mỗi lần cách nhau 3 ngày nhƣng

không thấy bệnh nhân khám lại.

Qua liên lạc bằng điện thoại chúng tôi tìm hiểu và thống kê đƣợc các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

nguyên nhân bệnh nhân không tới khám lại nhƣ sau: 14 bệnh nhân thấy sức

60

khỏe ổn định không tới khám, 3 bệnh nhân bận việc gia đình không thu xếp

thời gian khám lại, 1 bệnh nhân quên thời gian khám lại, 2 bệnh nhân nhà xa

(1 bệnh nhân ở Cúc Đƣờng – Võ Nhai – Thái Nguyên, 1 bệnh nhân ở Ngân

Sơn – Bắc Kạn), 2 bệnh nhân từ chối khám lại không nói lý do. Các bệnh

nhân đƣợc hỏi đều có sức khỏe tốt, sinh hoạt và lao động bình thƣờng.

Trong số 34 bệnh nhân khám lại theo bảng 3.17 chúng tôi có 3 trƣờng

hợp đái dắt đái buốt xuất hiện khoảng 1 tuần trở lại, trong 3 trƣờng hợp này

có 2 ngƣời siêu âm có kết quả viêm bàng quang, một ngƣời kết quả siêu âm

bình thƣờng đƣợc chúng tôi kê đơn diều trị ngoại trú sau 1 tuần gọi điện

kiểm tra bệnh nhân tiểu tiện bình thƣờng.

Có 6 trƣờng hợp đau thắt lƣng (trong đó có 4 bệnh nhân có tiền sử sỏi

thận, 2 bệnh nhân có tiền sử nội soi tán sỏi niêu quản), cả 6 bệnh nhân này

kết quả siêu âm trƣớc mổ có sỏi thận một hoặc hai bên, khi siêu âm lại kết

quả đều có sỏi thận, chúng tôi cho bệnh nhân chụp xquang hệ tiết niệu không

chuẩn bị, trong đó có 3 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật nhƣng 2 bệnh nhân

không nhập viện xin điều trị thuốc nam, 1 bệnh nhân hẹn vào viện sau.

Đặc biệt có 1 trƣờng hợp đái khó (xuất hiện sau mổ hơn 1 tháng, trƣớc

mổ không có hẹp niệu đạo) siêu âm kết quả bình thƣờng nhƣng khi tƣ vấn

kiểm tra bằng nong bénique thì bệnh nhân từ chối vì bệnh nhân đã nong niệu

đạo 2 lần vì hẹp niệu đạo, lần gần nhất cách khoảng gần 10 ngày tới cỡ 18Fr.

Khi đƣợc khuyên chụp xquang niệu đạo ngƣợc dòng bệnh nhân cũng từ chối

vì việc riêng và hẹn thu xếp công việc nhà để nhập viện điều trị sau. Với

bệnh nhân này, biến chứng hẹp niệu đạo đã rõ nhƣng điều quan trọng nhất

bây giờ là phải đánh giá mức độ, vị trí và chiều dài đoạn niệu đạo hẹp để có

chỉ định điều trị sớm và chính xác.là điều trị hẹp niêu đạo sớm. Nếu để lâu

tình trạng hẹp sẽ tăng dần do nguy cơ nhiễm khuẩn niệu tăng, mặt khác hẹp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

niệu đạo lại là yếu tố nguy cơ tạo sỏi bàng quang. Hiện tại bệnh nhân đái

61

khó, tia tiểu nhỏ đái lâu mới hết bãi nhƣng không phải rặn tiểu nhƣng ảnh

hƣởng tới sinh hoạt của bệnh nhân không nhiều (bệnh nhân tự đánh giá), với

trƣờng hợp này cũng chƣa có chỉ định phẫu thuật.

Qua khám lâm sàng và siêu âm kiểm tra chúng tôi không phát hiện

bệnh nhân nào có sỏi bàng quang tái phát. Có 3 bệnh nhân nhiễm khuẩn niệu

chiếm 8,8% nhƣng không có mối liên quan tới phẫu thuật. Có 1 bệnh nhân

(2,9%) bị biến chứng hẹp niệu đạo và 6 trƣờng hợp có sỏi thận.

Theo Nguyễn Phú Việt (2003) [31] thì biến chứng thƣờng gặp sau mổ

là hẹp miệng sáo là 4/63 trƣờng hợp (6,3%). Tỉ lệ biến chứng của chúng tôi

(2,9%) thấp hơn trên những bệnh nhân đƣợc khám lại.

Điều trị sỏi bàng quang bằng phƣơng pháp tán sỏi cơ học là phƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

pháp cho kết quả điều trị tốt, an toàn và tỉ lệ biến chứng thấp.

62

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 56 bệnh nhân bị sỏi bàng quang đƣợc phẫu thuật nội

soi tán sỏi cơ học, chúng tôi rút ra những kết luận sau :

5.1. Đặc điểm lâm sàng-cận lâm sàng

- Tuổi mắc bệnh trung bình là 53,21±14,63 (25†88) tuổi.

- Tỉ lệ nam/nữ là 7/1.

- Triệu chứng lâm sàng thƣờng gặp nhất là đái buốt đái dắt 83,9%, triệu

chứng đái tắc chiếm 16,1%.

- Thời gian bệnh nhân phát hiện bệnh <1 tháng là 66,1%.

- Kích thƣớc sỏi thƣờng gặp 1-2cm chiếm (66,07%), sỏi lớn nhất là

32mm, sỏi nhỏ nhất là 7mm.

- Bệnh nhân có sỏi 1 viên chiếm 76,8%, số lƣợng sỏi nhiều nhất là 4 viên

5.2. Kết quả điều trị

- Tỉ lệ tán vỡ vụn sỏi là 100%, không có tai biến xảy ra trong mổ.

- Thời gian phẫu thuật trung bình là 36,43± 9,5 phút (20-60 phút).

- Thời gian hậu phẫu trung bình 4,36±1,407 ngày (1-9 ngày).

- Tỉ lệ biến chứng sau mổ là 8,9%. Các biến chứng nhẹ và chỉ cần điều

trị nội khoa.

- Đánh giá kết quả điều trị khi ra viện :

+ Kết quả tốt chiếm 91,1%.

+ Kết quả trung bình chiếm 8,9%.

+ Kết quả xấu là 0%, không có tử vong.

- Số lƣợng sỏi từ 2 viên trở lên có thời gian phẫu thuật kéo dài hơn sỏi

1viên và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.

- Biến chứng xa sau mổ: Hẹp niệu đạo chiếm 2,9%. Không có sỏi bàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

quang tái phát tại thời điểm khám lại

63

KHUYẾN NGHỊ

Qua nghiên cứu này chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau:

1. Điều tri sỏi bàng quang bằng nội soi tán sỏi cơ học đƣợc thực hiện

thƣờng quy, là phƣơng pháp điều trị chủ yếu sỏi bàng quang.

2. Chỉ định nội soi tán sỏi cơ học thƣờng quy với sỏi bàng quang có kích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

thƣớc <3cm có kết quả tốt nhất.

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt :

1. Trần Quán Anh (2007), „„Thăm khám điện quang và siêu âm‟‟, Bệnh học

thận-tiết niệu, NXB y học, tr 77-98.

2. Đàm Văn Cƣơng, Trần Quán Anh, Nguyễn Kỳ (1995), Góp phần

nghiên cứu điều trị sỏi bàng quang bằng phương pháp tán sỏi cơ học, luận

văn thạc sỹ y khoa, Học viện Quân y, Hà Nội.

3. Lê Văn Cƣờng (2007), Giải phẫu học sau đại học, NXB y học, tr 582-

590.

4. Trịnh Xuân Đàn (2008), Bài giảng giải phẫu học tập 2, NXB y học, tr

149 – 154.

5. Đỗ Phú Đông (1990), „„Sáu trăm ca tán sỏi bàng quang‟‟, Tạp chí Ngoại

khoa năm 1990 số 3, tập 18, tr 24-29.

6. Frank H.Netter (2008), Attlas giải phẫu người, NXB y học, tr 348 - 349.

7. Trần Văn Hinh (2013), „„Dịch tễ học sỏi tiết niệu‟‟, Các phƣơng pháp

chẩn đoán và điều trị sỏi tiết niệu, NXB y học, tr 25-35.

8. Trần Văn Hinh (2013), „„ Một số biến chứng và thể đặc biệt của sỏi tiết

niệu‟‟, Các phƣơng pháp chẩn đoán và điều trị sỏi tiết niệu, NXB y học, tr

97-128.

9. Trần Văn Hinh (2013), „„Chẩn đoán sỏi tiết niệu‟‟, Các phƣơng pháp

chẩn đoán và điều trị sỏi tiết niệu, NXB y học, tr 58-97.

10. Trần Văn Hinh (2013), „„Điều trị sỏi bàng quang bằng phƣơng pháp nội

soi‟‟, Các phƣơng pháp chẩn đoán và điều trị sỏi tiết niệu, NXB y học, tr

386-397.

11. Trần Văn Hinh (2013), „„Nguyên nhân hình thành sỏi tiết niệu‟‟, Các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

phƣơng pháp chẩn đoán và điều trị sỏi tiết niệu, NXB y học, tr 24-26.

65

12. Nguyễn Thị Kim Hoa (2006), Nghiên cứu dịch tễ học lâm sàng sỏi hệ

tiết niệu ở người lớn tại một số vùng thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế 2006,

Luận án tiến sĩ, Thƣ viện quốc gia Hà Nội, tr84-86

13. Trần Đức Hòe (2003), „„Phẫu thuật nội soi bàng quang‟‟, Kỹ thuật ngoại

khoa tiết niệu, NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr 766-767.

14. Nguyễn Phƣơng Hồng, Nguyễn Quang (2003), „„Dụng cụ trong phẫu

thuật nội soi u tiền liệt tuyến và u bàng quang‟‟, Nội soi tiết niệu, NXB y

học, tr 15-35.

15. Ngô Gia Hy (1980), niệu học tập 1, tập 2, NXB Y học.

16. Đỗ Ngọc Lâm (2003), „„Gây mê hồi sức mổ nội soi tiết niệu‟‟, Nội soi tiết

niệu, NXB y học, tr 35-57.

18. Hoàng Long (2003), „„Phƣơng tiện dụng cụ phẫu thuật nội soi tiết niệu‟‟,

17. Phạm Văn Lình (2008), Bệnh học ngoại, NXB y học, tập 2, tr 9-15.

19. Nguyễn Mễ (2007), „„ Sỏi bàng quang‟‟, Bệnh học thận - tiết niệu, NXB

Nội soi tiết niệu, NXB y học, trang 6-17.

y học, tr 208-211.

20. Lê Kế Nghiệp, Đàm Văn Cƣơng (2013), „„Điều trị sỏi bàng quang bằng

tán sỏi cơ học tại bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Cần Thơ‟‟, Tập san

nghiên cứu khoa hoc số 8-2013, NXB Trƣờng đại học Y Dƣợc Cần Thơ, tr

122-124.

21. Trần Lê Linh Phƣơng (2009), „„Nội soi bàng quang chẩn đoán và can

thiệp‟‟, Điều trị sỏi niệu bằng phẫu thuật ít xâm lấn. NXB y học trang154-

180

22. Nguyễn kỳ (2007), „„Sinh lý học hệ tiết niệu‟‟, Bệnh học thận - tiết niệu,

NXB y học, trang 36-39.

23. Nguyễn Kỳ (2007), „„Nhiễm khuẩn tiết niệu và sử dụng kháng sinh‟‟,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Bệnh học thận - tiết niệu, NXB y học, tr 226-238.

66

24. Nguyễn Kỳ (2007), „„Phƣơng pháp điều trị ngoại khoa hiện nay về sỏi

đƣờng tiết niệu‟‟, bệnh học thận – tiết niệu, NXB y học, trang 213-225.

25. Đỗ Trƣờng Thành, Hoàng long (2003), „„Một số thủ thuật trong nội soi

tiết niệu‟‟, nội soi tiết niệu, NXB y học, trang 161 – 172.

26. Kiều Chí Thành (2000), Nghiên cứu các vi khuẩn và một số yếu tố liên

quan trên bệnh nhân sỏi tiết niệu nhiễm khuẩn, Luận án tiến sĩ, Học viện

Quân Y, Hà Nội.

27. Vũ Hồng Thịnh, Nguyễn Minh Quang (2005), „„Lấy sỏi bàng quang qua

đƣờng niệu đạo tại bệnh viện y dƣợc‟‟, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập

9 phụ bản số 1.

28. Nguyễn minh Tuấn, Nguyễn Thị Thuần, Trần Thị Bích Lan, Nguyễn

Thị Hoa, Hoàng Nam Phong, Bùi Văn Bình (2011), „„Nhận xét 25

trƣờng hợp kẹp sỏi bàng quang tại khoa thận – tiết niệu Bệnh viện E TW

từ tháng 11/2008 đến tháng 11/2010‟‟, Tạp chí y học thực hành, số

769+770, Hội nghị tiết niệu thận học và tập huấn tiểu không tự chủ, Huế

2011, NXB Bộ Y Tế, tr 89-92.

29. Lê Ngọc Từ (2007), „„Hẹp niệu đạo‟‟, Bệnh học thận - tiết niệu, NXB y

học, trang 10-22.

30. Nguyễn Bửu Triều (2003), „„Lịch sử nghành phẫu thuật nội soi tiết

niệu‟‟, nội soi tiết niệu, NXB y học, trang 1-6.

31. Nguyễn Phú Việt, Vũ Đình Cầu, Đặng Ngọc Huy (2004), „„ Kết hợp nội

soi tuyến tiền liệt và lấy sỏi bàng quang : kết quả trên 63 trƣờng hợp‟‟, Tạp

chí y học thực hành, Năm 2005, số 12, tr 66-69.

32. Nguyễn Bá Vinh (2007), Nghiên cứu kết quả điều trị u phì đại lành tính

tuyến tiền liệt bằng nội soi trên bệnh nhân có sỏi bàng quang, Luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

thạc sỹ, Học viện Quân Y, Hà Nội.

67

Tiếng Anh :

33. Athur .C Guyton, John E Hall (1999), Text book of Medical Physiology,

9th ed, A Harcourt publishers, pp 405-408.

34. Ahmed K. Ibrahim (February 2014), Urinary Bladder Stone

Complicating Ventriculovesical Shunt, Sultan Qaboos University

35. Anil Kumar P.L (2005), Clinical study of vesical calculus in and

around Gulbarga district, Rajiv Grandhi university of health sciences,

Karnataka, pp 69-98.

36. Akram Alaya, Abdellatif Nouri, Mohsen Belgith, Hammadi Saad,

Riadh Jouini, Mohamed Fadhel Najjar (2011), Changes in Urinary

Stone Composition in the Tunisian Population: A Retrospective Study of

1,301 Cases.

37. Agrawal MS, Aron M, J. Goyal (1999), ‘‘Percutaneous suprapubic

cystolithotripsy for vesical calculi in children‟‟, pp 21

38. Aurora Taneja Gupta (1978), Urinary stone diseases, J of Urology

pp64-65

39. Asci R, Aybek Z, Sarikaya S (1999), The management of vesical with

combined optical cystolithotripsy and transurethral postactomy, pp134.

40. Balndy JP el al (1976), „„Stone and foreign bodies in the bladder:

Blackwell Scientific Publication‟‟, vol 2, pp 753-772

41. Carla G. Monico, M.D and Dawn S. Milliner, M.D (2014), Genetic

Determinants of Urolithiasis.

42. Chad P. Hubsher, Joseph Costa (2011), „„Percutaneous Intervention of

Large Bladder Calculi in Neuropathic Voiding Dysfunction, Division of

Urology‟‟, University of Florida College of Medicine, Jacksonville,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Florida.

68

43. Douenias R, Yalla SV, Baldlani GH (1990), ‘‘Assessment of urinary

dysfunction in the elderly‟‟

44. Douenias R, Yalla SV, Baldlani GH (1991), ‘‘Endourology of lower

urinary tract‟‟.

45. Dong Gil Shin &Tae Nam Kim&Wan Lee (2011), „„Intrauterine device

embedded into the bladder wall with stone formation: laparoscopic

removal is a minimally invasive alternative to open surgery‟‟

46. Fegulso P, Neel PM (1991), „„Endoscopic laser lithotripsy, Safe effective

therapy for ureteral calculi‟‟, J Urol pp 145, 949.

47. Hazem Orabi, Sara Bouhout, Amélie Morissette, Alexandre

Rousseau, Stéphane Chabaud, Stéphane Bolduc (2013), Tissue

Engineering of Urinary Bladder and Urethra: Advances from Bench to

Patients

48. Kabra SG, Sharma PK, Gangwal KC (1973), A histochemical method

to determine the crystalline composition and the nature and distribution of

organic matrix in urinary calculi.

49. Karen Previdi Olandoski, IVera Koch, Flavio Eduardo Trigo-RochaI

(2011), Clinical sciencer enal function in children with congenital

neurogenic bladder.

50. Kawu AA, Olawepo A1, Salami OOA, Kuranga SA Shamsi H, Jeje

(2011), Bladder stones in catheterized spinal cord-injured patients in

Nigeria.

51. Lingerman JE (1987), Extracorporeal shock wave lithotripsy, Smiths

textbook of endourology, Quality Medical Publishing, pp 529-695.

52. Linus I Okeke, Augustine O Takure, Sikiru A Adebayo, Olukayode Y

Oluyemi and Abimbola Oyelekan (2012), „„Urethral obstruction from

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

dislodged bladder Diverticulum stones: a case report‟‟.

69

53. Mark A. Linsenmeyer, Todd A, Linsenmeyer (2006), Accuracy of

Predicting Bladder Stones Based on Catheter Encrustation in Individuals

With Spinal Cord Injury.

54. Med J, Ahmet Tefekli and Fatin Cezayirli (2013), „„The History of

Urinary Stones: In Parallel with Civilization, Department of Urology,

Bahcesehir University School of Medicine, 34353 Istanbul, Turkey‟‟.

55. Michelle López, Bernd Hoppe (2008), History, epidemiology and

regional diversities of urolithiasis, pp 44-47, 56-57

56. Minori Matsumoto, Matsumi Shigemura, Kunito Yamanaka, Soichi

Arakawa, Masato Fujisawa (2011), „‟Bladder stone formation following

radical retropublic prostatectomy : a report of 2 cases‟‟.

57. Monika Pogorzelska, Elaine Larson and Patricia W. Stone (2012),

Adoption of policies to prevent catheter-associated urinary tractinfections

in United States intensive care units

58. Murphy LJ et al (1969), „„Sefl performed operation for stone in the

bladder‟‟. Bristish Journal of Urology, pp 515.

59. National Collaborating Centre for Women’s and Children’s Health

(2007), Urinary tract infection in children diagnosis, treatment and long-

term managementClinical GuidelineAugust 2007.

60. Pauline Hennus, Geert van der Heijden, Ruud Bosch, Tom de Jong

(2012), A Systematic Review on Renal and Bladder Dysfunction after

Endoscopic Treatment of Infravesical Obstruction in Boys.

61. Rosemarie Fröber (2007), „„Surgical Atlas, Surgical anatomy of the

ureter‟‟, Department of Anatomy, Friedrich Schiller University, Jena,

Germany Accepted for publication.

62. Sathaye UV (2003), Per-urethral endoscopic management of bladder

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

stones: does size matter?

70

63. Sarica K (2008), Medical aspect and minimal invasive treatment of

urinary stones in children

64. Si Ping Gu, Yun Teng Huang, Zhi Yuan You, Xiao Ming Zhou, Yi Jin

Lu, Cao Hui He and Juan Qi (2013), Clinical effectiveness of the

PolyScope endoscope system combined with holmium laser lithotripsy in

the treatment of upper urinary calculi with a diameter of less than 2 cm.

65. Suture Dj (1972), The nature of urinary stone. National Academy of

Sciences, pp43

66. Youssef, B.A Wilkinson, K.J Hastie, J. Hall (2012), Is pre-operative

imaging essential prior to ureteric stone surger.

67. Lonsdale K (1968). Human stones, National Academy of Sciences,

pp115-118.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

68. Trinchieri. A (2013), Diet and renal stone formation.

71

PHỤ LỤC

sỏi bàng quang

Bệnh án tham khảo

Sỏi bàng quang 2 viên trên phim KUB

Bệnh nhân nam 64 tuổi, tiền sử khỏe mạnh. Vào viện ngày vì đau hạ vị

đái buốt đƣợc khoảng 3ngày. Sau khi thăm khám và làm siêu âm và chụp

xquang hệ tiết niệu bệnh nhân đƣợc chẩn đoán là sỏi bàng quang 2 viên, kích

thƣớc viên lớn nhất là 16mm và viên nhỏ hơn là 12mm.

Bệnh nhân đƣợc chỉ định điều trị bằng nội soi tán sỏi cơ học, trƣớc trong

và sau mổ bệnh nhân ổn định. Bệnh nhân điều trị ổn định ra viện sau mổ 2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ngày.

72

MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU

Bệnh viện: ............................................................................................................

Mã số hồ sơ: .................................................................................................................

I. THÔNG TIN BỆNH NHÂN

HÀNH CHÍNH:

1. Họ tên BN:………………………………………..………………………

2. Tuổi:……………………………….…………... Giới:……………...……

3. Nghề nghiệp:………………………………… ...Dân tộc:……….………

4. Địa chỉ liên lạc:……………………………….. Điện thoại:………….......

5. Lý do vào viện:……………………………………………………………

6. Ngày vào viện:……………………………………………………………

7. Ngày mổ:…………………………………………………………………

8. Ngày ra viện:……………………………………………………………..

9. Tính chất mổ: Mổ phiên

Mổ cấp cứu

Lý do mổ cấp cứu: (1: có 2: không)

Đái máu…………………………………………………………………….…

Nhiễm khuẩn niệu……………………………………………………………..

Bí đái………………………………………………………………….………

Khác (ghi cụ thể)………………………………………………………………

II. TIỀN SỬ: ( Có: 1 Không : 2)

1. Nhiễm trùng tiết niệu

2. Hẹp niệu đạo

3. U tiền liệt tuyến

4. Hẹp cổ bàng quang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

5. Nội khoa

73

6. Không có tiền sử

III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

1. Lý do vào viện …………………….

2. Triệu chứng LS

(Có:1-Không:2)

Đau bụng……. Đái máu…..

Đái buốt……. Cầu bàng quang…..

Đái dắt……. Thăm khám thấy sỏi…..

Đái tắc……. Tình cờ……

Đái khó……

IV. CẬN LÂM SÀNG

1. Công thức máu:

Hồng cầu (bình thƣờng: 3,8-4,2 T/l) …………………………

Bạch cầu (bình thƣờng < 10 G/l) ……………………………

2. Sinh hóa máu:

Urê (bình thƣờng 1,7-8,3mmol/l)……………………………

Creatinin (bình thƣờng 63-115 mmol/l………………………

Siêu âm: …………….. (1: có 2: không)

Số lƣợng sỏi: …………………………….viên

Kích thƣớc sỏi:

Viên 1: ……...mm Viên 3: ………mm

Viên 2: …….. mm Khác ……………

3. Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị…………. (1: có 2: không)

Số lƣợng sỏi: ……………viên.

4. UIV: Chức năng thận: ……………. (1: có 2: không)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Bình thƣờng: ……… Giảm: …………

74

V. Kết quả diều trị

1. Phƣơng pháp vô cảm ……………………

2. Thời gian phẫu thuật ………….. phút

3. Biến chứng trong mổ …………………..

4. Thời gian nằm viện …………………….

5. Thời gian rút sonde niệu đạo ………….

6. Biến chứng sau mổ………………. ……

7. Triệu chứng lâm sàng khi ra viện (1: có 2: không)

Đau bụng hạ vị

Đái buốt đái dắt

Đái máu

Khác

Không triệu chứng

Khám sau phẫu thuật 3 tháng:

- Khám lâm sàng: ....................................................................................................................

- Khám cận lâm sàng:

+ Chụp XQ hệ tiết niệu không chuẩn bị: Còn Sỏi ; Hết sỏi .

+ Siêu âm: Còn Sỏi ; Hết sỏi .

Sỏi tiết niệu vị trí khác ............................................

STT:

Khác ....................................................................

PHIẾU KIỂM TRA

SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁN SỎI BÀNG QUANG

Hµnh chÝnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

- Hä vµ tªn: …………………………………………………………….

75

- Tuæi: ……. Giíi:  (nam: 1; n÷: 2).

- §Þa chØ:………………………………………………Tel:………..…..

- Thời gian từ khi mổ đến khi khám lại: ......................tháng.

KẾT QUẢ KHÁM LẠI

(Xin vui lòng cho biết thông tin theo các mục dưới đây!)

Từ sau khi mổ:

Tốt ; TB: ; kém . - Ăn uống:

không  - Thỉnh thoảng đau bụng: Có ;

không  - Tiểu tiện còn buốt rắt, đái máu: Có ;

- Siêu âm:

Còn sỏi , không còn sỏi

Sỏi vị trí khác của hệ tiết niệu , vị trí..................... ,

- Chụp XQ hệ tiết niệu không chuẩn bị: Còn Sỏi ; Hết sỏi .

- Tự đánh giá về hồi phục sức khỏe sau mổ: tốt …, TB…. ; kém …..

- Tự đánh giá về kết quả điều trị

Hài lòng ……; bình thƣờng……….. ; không hài lòng …...

Ngày ….tháng ……..năm………….. Ngƣời thu thập thông tin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/