1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
VŨ THỊ HUYỀN
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ BỆNH TIÊU CHẢY
CẤP BẰNG THUỐC KHÁNG TIẾT ĐƢỜNG RUỘT HIDRASEC
TẠI KHOA NHI - BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG
THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Nhi khoa
Mã số: 60.72.16
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thái Nguyên, năm 2010
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
VŨ THỊ HUYỀN
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ BỆNH TIÊU CHẢY
CẤP BẰNG THUỐC KHÁNG TIẾT ĐƢỜNG RUỘT HIDRASEC
TẠI KHOA NHI - BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG
THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Nhi khoa
Mã số: 60.72.16
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Nguyễn Đình Học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thái Nguyên, năm 2010
3
Lêi c¶m ¬n
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học Trường
Đại học Y - Dược Đại học Thái Nguyên; Ban Giám hiệu Trường Trung cấp Y
tế Vĩnh Phúc đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên
cứu luận văn thạc sĩ y học của mình.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới
TS. Nguyễn Đình Học, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ
tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo Bộ môn Nhi và
các bộ môn liên quan đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể lãnh đạo và cán bộ
viên chức Khoa Nhi - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp, những người
bạn thân thiết đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong
thời gian tôi học tập để hoàn thành khóa học.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Vũ Thị Huyền
4
Lêi cam ®oan
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn do
tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện khóa luận
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Vũ Thị Huyền
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
: Cộng sự CS
: Escherichia coli E.coli
: Enkephalins ENK
: Mất nƣớc MN
: Nghiên cứu NC
: Nông thôn - Miền núi NT-MN
: Oresol ORS
: Shigella S
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
6
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................................................................................................................................... i
Lời cam đoan ......................................................................................................................................................................................................... ii
Danh mục chữ viết tắt .......................................................................................................................................................................... iii
Mục lục .......................................................................................................................................................................................................................... iv
Danh mục bảng ................................................................................................................................................................................................ vi
Danh mục biểu đồ ..................................................................................................................................................................................... vii
Đặt vấn đề ................................................................................................................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: Tổng quan ................................................................................................................................................................................. 3
1.1. Định nghĩa và phân loại tiêu chảy ........................................................................................................................ 3
1.2. Dịch tễ học .................................................................................................................................................................................................. 3
1.3. Bệnh sinh học tiêu chảy ........................................................................................................................................................ 4
1.4. Triệu chứng lâm sàng bệnh tiêu chảy cấp ............................................................................................... 8
1.5. Triệu chứng cận lâm sàng .............................................................................................................................................. 11
1.6. Phác đồ điều trị tiêu chảy cấp và các thuốc hỗ trợ điều trị ...................................... 12
1.7. Một số nghiên cứu trên thực nghiệm và lâm sàng ................................................................. 21
Chƣơng 2: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 23
2.1. Đối tƣợng và thời gian nghiên cứu ................................................................................................................. 23
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân .......................................................................................................................... 23
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ...................................................................................................................................................... 23
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................................................................. 23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................................................................... 23
2.2.2. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................................................................................... 23
2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................................................................................... 24
2.2.4. Kỹ thuật thu thập số liệu và vật liệu nghiên cứu ........................................................ 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.2.5. Xử lý số liệu ............................................................................................................................................................................. 27
7
2.2.6. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................................................................................. 27
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu ............................................................................................................................................. 28
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................... 28
3.1.1. Đặc điểm chung ............................................................................................................................................................... 28
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng ...................................................................................................................................................... 30
3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng ........................................................................................................................................ 32
3.2. Kết quả điều trị ................................................................................................................................................................................ 33
Chƣơng 4: Bàn luận ................................................................................................................................................................................... 41
4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................... 41
4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ....................................................................................................................... 43
4.3. Hiệu quả hỗ trợ điều trị bằng thuốc giảm tiết đƣờng ruột Hidrasec ......... 45
Kết luận ............................................................................................................................................................................................................................. 52
Khuyến nghị ............................................................................................................................................................................................................. 53
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................................................................................................ 54
Bệnh án nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Danh sách bệnh nhân
8
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Xác định mức độ mất nƣớc.................................................................................................................................................................................... 10
Bảng 1.2. Bù dung dịch Oresol theo phác đồ A ........................................................................................................................................ 14
Bảng 1.3. Bù dung dịch Oresol theo phác đồ B......................................................................................................................................... 14
Bảng 1.4. Bù nƣớc và điện giải theo phác đồ C ........................................................................................................................................ 15
Bảng 2.1. Chẩn đoán mức độ mất nƣớc trên lâm sàng .......................................................................................................... 25
Bảng 3.1. Phân bố về tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................................. 28
Bảng 3.2. Phân bố về dân tộc và nơi sống của đối tƣợng nghiên cứu .................................... 29
Bảng 3.3. Đặc điểm lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu khi vào viện ................................ 30
Bảng 3.4. Các triệu chứng kèm theo khi vào viện ........................................................................................................................... 31
Bảng 3.5. Tình trạng mất nƣớc của đối tƣợng nghiên cứu khi vào viện .......................... 31
Bảng 3.6. Chỉ số natri và kali trong máu trƣớc điều trị của đối tƣợng
nghiên cứu ............................................................................................................................................................................................................................................................. 32
Bảtre 3.7. Cân nặng trung bình của trẻ trƣớc và sau điều trị ............................................................................. 33
Bảng 3.8. Số lần đi ngoài trung bình trên ngày trƣớc và sau điều trị ....................................... 34
Bảng 3.9. Số lƣợng dịch Oresol trung bình đƣợc sử dụng (ml) .................................................................. 36
Bảng 3.10. Số lƣợng dịch truyền tĩnh mạch của đối tƣợng nghiên cứu ............................ 36
Bảng 3.11. Tiến triển của mức độ mất nƣớc sau điều trị .............................................................................................. 37
Bảng 3.12. Thời gian điều trị trung bình giữa nhóm nghiên cứu và nhóm
chứng ....................................................................................................................................................................................................................................................................................... 38
Bảng 3.13. Khối lƣợng phân trên ngày theo nhóm tuổi của đối tƣợng
nghiên cứu ............................................................................................................................................................................................................................................................. 38
Bảng 3.14. Khối lƣợng phân (gram) trên cân nặng (kg) của đối tƣợng
nghiên cứu .......................................................................................................................................................................................................................................................... 39
Bảng 3.15. Chi phí điều trị trực tiếp của đối tƣợng nghiên cứu .................................................................. 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 4.1. So sánh kết quả nghiên cứu về giới tính với các tác giả khác ........................... 42
9
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố về tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................. 28
Biểu đồ 3.2. Phân bố về giới của đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................ 29
Biểu đồ 3.3. Đặc điểm lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu khi vào viện .............. 30
Biểu đồ 3.4. Chỉ số natri và kali trong máu trƣớc điều trị của đối tƣợng
nghiên cứu ................................................................................................................................................................................................................................................. 32
Biểu đồ 3.5. Số lần đi ngoài trung bình của đối tƣợng nghiên cứu ............................................. 35
Biểu đồ 3.6. Khối lƣợng phân trên ngày theo nhóm tuổi của đối tƣợng
nghiên cứu .................................................................................................................................................................................................................................................... 39
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Ruột non bình bình thƣờng ......................................................................................................................................................................................... 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 1.2. Ruột non khi bị tiêu chảy xuất tiết ........................................................................................................................................................ 5
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêu chảy cấp là bệnh thƣờng gặp ở trẻ em, tỉ lệ mắc bệnh chỉ đứng hàng
thứ hai sau nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hàng
năm trên thế giới có khoảng một tỉ đợt tiêu chảy ở trẻ dƣới 5 tuổi, với hơn hai
triệu trẻ tử vong, trong đó 80% xảy ra ở trẻ dƣới 2 tuổi [29], [60]. Tiêu chảy
cấp không những gây tử vong do mất nƣớc và điện giải, mà còn là nguyên
nhân quan trọng gây suy dinh dƣỡng ở trẻ em. Tại Việt Nam, trung bình mỗi
trẻ dƣới 5 tuổi mắc 0,8-2,2 đợt tiêu chảy [2], [24], [25]. Do đó tiêu chảy là
gánh nặng với nền kinh tế xã hội, không chỉ ở các nƣớc đang phát triển mà cả
ở các nƣớc phát triển.
Ở Việt Nam, đƣợc sự giúp đỡ của Tổ chức Y tế thế giới (World Health
Organization - WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), Chƣơng
trình phòng chống bệnh tiêu chảy Quốc gia bắt đầu thực hiện từ năm 1982, tới
nay chƣơng trình đã đƣợc triển khai rộng khắp và bảo vệ đƣợc hơn 90% tổng
số trẻ em trong toàn quốc nhƣng tỉ lệ mắc còn cao và đứng thứ hai sau các
bệnh nhiễm trùng đƣờng hô hấp. Điều trị tiêu chảy cấp bằng biện pháp bù
dung dịch Oresol theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới đã thực sự có
hiệu quả vì làm giảm tỉ lệ tử vong do tiêu chảy từ 3 triệu trên năm xuống còn
1,3 triệu trên năm [2], [38], [50]. Nhờ có Oresol mà hơn 25 năm qua đã cứu
đƣợc hàng triệu trẻ em mắc tiêu chảy, tuy nhiên Oresol chỉ an toàn và có hiệu
lực khi bù nƣớc và điện giải ở bệnh nhân tiêu chảy chứ không ngăn chặn hay
loại trừ đƣợc sự tăng tiết trong lòng ruột nên số lần đi ngoài, tốc độ đào thải
phân và đặc biệt thời gian điều trị cho một trẻ bị tiêu chảy cấp còn khá dài đôi
khi làm giảm lòng tin và thiếu sự kiên trì hợp tác điều trị của gia đình bệnh
nhi. Hiện nay, ngoài việc bù dịch cho trẻ Hội Nhi khoa Việt Nam cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khuyến cáo các cơ sở y tế cập nhật và sử dụng thêm các thuốc hỗ trợ điều trị
2
bệnh tiêu chảy cấp nhƣ bổ xung kẽm, chất hấp phụ và thuốc tạo phân, men
tiêu hóa và thuốc kháng tiết đƣờng ruột.
Hidrasec (Racecadotril) đƣợc giới thiệu đầu tiên vào năm 1992 và năm
2003 đƣợc đƣa vào sử dụng rộng rãi tại Châu Âu, Nam Mỹ, các nƣớc Đông
Nam Á. Hidrasec có tác dụng giảm tiết dịch ruột khi trẻ tiêu chảy, do đó làm
giảm lƣợng nƣớc trong phân [28], [47]. Nghiên cứu của các tác giả Cézard và
Salazar-Lindo cho thấy việc sử dụng Hidrasec có tác dụng làm giảm lƣợng
nƣớc trong phân và rút ngắn thời gian tiêu chảy [dẫn từ 16].
Tại Việt Nam, Hidrasec đƣợc đƣa vào sử dụng hỗ trợ điều trị tiêu chảy từ
năm 2007 nhƣng chƣa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của thuốc, để góp
phần vào việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả của thuốc Hidrasec, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả điều trị hỗ trợ bệnh tiêu chảy
cấp bằng thuốc kháng tiết đường ruột Hidrasec tại Khoa Nhi Bệnh viện Đa
khoa Trung ương Thái Nguyên”, nhằm mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh tiêu chảy cấp tại
khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
2. Đánh giá kết quả điều trị hỗ trợ bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thuốc kháng tiết đường ruột Hidrasec.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Định nghĩa và phân loại tiêu chảy [2]
Tiêu chảy là khi trẻ đi ngoài phân lỏng trên 3 lần trong ngày. Tiêu chảy
cấp là tiêu chảy phân lỏng toàn nƣớc, không có máu trong phân, thời gian đi
ngoài dƣới 14 ngày.
Hội chứng lỵ là tiêu chảy có máu trong phân, đau quặn bụng mót rặn,
phân nhày do vi khuẩn xâm nhập gây tổn thƣơng niêm mạc ruột.
Tiêu chảy kéo dài là đợt tiêu chảy khởi đầu cấp tính, nhƣng kéo dài trên
14 ngày. Bắt đầu mỗi đợt có thể là tiêu chảy cấp hoặc hội chứng lỵ.
Đợt tiêu chảy đƣợc xác định từ ngày đầu tiên trẻ bị tiêu chảy cho đến khi
mà hai ngày sau đó trẻ đi ngoài phân bình thƣờng. Sau khi hết tiêu chảy hai
ngày mà trẻ mắc tiêu chảy lại thì đƣợc tính là đợt tiêu chảy mới. Sau khi hết
tiêu chảy một ngày mà trẻ lại bị tiêu chảy ngay thì vẫn tính là đợt tiêu chảy cũ.
1.2. Dịch tễ học
1.2.1. Đường lây truyền [2], [8]
Các tác nhân gây bệnh tiêu chảy thƣờng lây nhiễm bệnh bằng đƣờng
“phân-miệ ng”, mầ m bệ nh có trong p hân trẻ bị bệ nh tiêu chả y nhiễ m và o thƣ́ c
ăn, nƣớ c uố ng , trẻ sẽ bị tiêu chảy khi ăn uống phải thức ăn , nƣớ c uố ng hoặ c
tiế p xú c trƣ̣ c tiế p vớ i nguồ n lây nhiễ m trên .
1.2.2. Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tiêu chảy
- Các yếu tố vậ t chủ là m tăng tí nh cả m thụ vớ i bệ nh tiêu chả y
+ Tuổ i: hầ u hế t cá c đợ t tiêu chả y xả y ra trong 2 năm đầ u củ a cuộ c số ng ,
tỉ lệ mắ c bệ nh cao nhấ t ở nhó m tuổ i tƣ̀ 6 - 11 tháng tuổi, khi trẻ bắ t đầ u ăn bổ
sung (thời điểm này có sự phố i hợ p giƣ̃ a giả m khá ng thể thụ độ ng tƣ̀ mẹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
truyền cho con với việc tăng nguy cơ tiếp xúc với mầm bệnh).
4
+ Tình trạng suy dinh dƣỡng : trẻ bị suy dinh dƣỡng dễ mắc tiêu chảy ,
các đợt tiêu chảy thƣờng kéo dài hơn , nhất là trẻ suy dinh dƣỡ ng nặ ng khi bị
tiêu chảy thƣờ ng dễ bị tƣ̉ vong do mất nƣớc nặng .
+ Tình trạng suy giảm miễn dịch : trẻ bị suy giảm miễn dịch tạm thời (sau
khi bị sở i) hoặc ké o dà i nhƣ bị AIDS sẽ là m tăng tí nh cả m thụ vớ i tiêu chả y .
- Tính chấ t mù a : có sự khác biệt theo mùa và theo địa dƣ , ở vù ng ôn đớ i
tiêu chả y do vi khuẩ n xả y ra và o mù a nó ng , tiêu chả y do virus thƣờ ng xả y ra
vào mùa lạnh . Ở vùng nhiệt đới tiêu chảy do vi khuẩn xảy ra cao điểm
vào mùa mƣa và nóng . Tiêu chả y do Rotavirus lạ i xả y ra cao điể m và o mù a
khô lạ nh.
- Tậ p quá n sinh hoạt là m tăng nguy cơ tiêu chả y cấ p nhƣ cho trẻ bú chai ,
nếu chai và bình sữa không đảm bảo vệ sinh thì nguy cơ mắc tiêu chảy là rất
cao hay cho trẻ ăn thƣ́ c ăn đặ c đã nấ u chí n nhƣng để lâu ở nhiệ t độ phò ng sẽ
bị ô nhiễm là môi trƣờng thuận lợi cho vi khuẩn phát triển và gây bệnh . Đặc
biệt là không rửa tay sau khi đi ngoài hoặc trƣớc khi chuẩn bị thức ăn, không
xử lý phân một cách hợp vệ sinh sẽ làm tăng nguy cơ mắc tiêu chảy.
1.3. Bệnh sinh học tiêu chảy [2], [13]
1.3.1. Sinh lý trao đổi nước bình thường của ruột non
Ở những điều kiện bình thƣờng quá trình hấp thu bài tiết nƣớc và điện
giải xảy ra trong toàn bộ ống tiêu hóa. Ở ruột non nƣớc và điện giải đồng thời
đƣợc hấp thụ tại nhung mao ruột và bài tiết ở các hẽm tuyến tạo nên sự trao
đổi hai chiều giữa lò ng ruột và máu , bình thƣờng 90% dịch đƣợc hấp thu ở
ruột non do vậy chỉ còn khoảng một lít dịch đƣợc đi vào ruột già. Tại đại
tràng nƣớc tiếp tục đƣợc tái hấp thu, qua các liên bào chỉ còn khoảng 100 -
200ml nƣớc đƣợc bài tiết bình thƣờng ra ngoài theo phân. Khi quá trình trao
đổi nƣớc và điện giải ở ruột non bị rối loạn, dẫn tới lƣợng nƣớc ùa vào đại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tràng vƣợt quá khả năng hấp thu của đại tràng gây nên triệu chứng tiêu chảy.
5
Hình 1a. Ruột non bình thường: hấp thu nƣớc nhiều, bài tiết ít
Hình 1 b. Ruột non khi bị tiêu chảy xuất tiết: giảm hấp thu và tăng bài tiết
- Quá trình hấp thu ở ruột non:
Ruột non đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều hòa thăng bằng
nƣớc và điện giải giữa huyết tƣơng và các chất dịch trong lòng ruột. Quá trình
trao đổi nƣớc qua liên bào ruột đƣợc điều hòa chủ yếu bởi sự chênh lệch áp
lực thẩm thấu gây nên, sự vận chuyển các chất hòa tan đặc biệt là natri từ bên
này qua mặt bên kia của liên bào ruột. Natri từ trong lòng ruột vào tế bào bởi
nó trao đổi với một ion hydro; gắn vào cloride hoặc gắn với glucose, các acid
amin trên các vật tải. Khi có mặt glucose làm tăng sự hấp thu natri từ lòng
ruột vào máu gấp 3 lần.
Cơ chế hấp thụ theo từng cặp của natri và glucose là nguyên lý cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
của việc sử dụng glucose trong dung dịch Oresol. Natri đƣợc vận chuyển ra
6
ngoài tế bào vào máu theo cơ chế bơm natri dƣới tác dụng của các men natri,
kali, ATPase. Natri đi vào khoảng gian bào làm tăng áp lực thẩm thấu ở khu
vực này gây nên sự chênh lệch áp lực thẩm thấu giữa máu và lòng ruột kéo
nƣớc từ lòng ruột vào khoảng gian bào và vào máu. Ở hồi tràng và đại tràng,
anion bicarbonate bài tiết vào lòng ruột.
- Quá trình bài tiết ở ruột non: quá trình bài tiết xảy ra ngƣợc với quá
trình hấp thụ natri cùng đi với clo vào màng bên trong của tế bào hấp thụ làm
nồng độ clo trong tế bào hấp thụ ở hẽm tuyến tới mức cao hơn sự cân bằng
hóa - điện học, cùng lúc đó natri vào tế bào đƣợc bơm bởi men natri, kali,
ATPase. Nhiều chất trong tế bào kích thích quá trình bài tiết nhƣ các
nucleotide vòng (đặc biệt nhƣ Adenozyl mono phosphate (AMP) hoặc GMP
vòng) làm tăng tính thẩm thấu của màng tế bào hẽm tuyến đối với clo làm clo
bài tiết ra ngoài, sự bài tiết clo kèm theo với natri kéo nƣớc từ lòng ruột
vào máu.
1.3.2. Bệnh sinh của tiêu chảy [2], [30], [33], [44]
Một số nghiên cứu về bệnh sinh của tiêu chảy trong những năm gần đây
cho phép hiểu rõ cơ chế gây tiêu chảy bởi các tác nhân vi khuẩn, virus hay ký
sinh trùng.
* Yếu tố độc hại
Nhiều yếu tố có liên quan đến các vi khuẩn đƣờng ruột đƣợc phát hiện
trong phòng thí nghiệm và có liên quan tới khả năng gây tiêu chảy của chúng
đƣợc gọi là những yếu tố độc hại, gồm có:
- Yếu tố độc hại ruột: độc tố tả bài tiết bởi phẩy khuẩn tả, độc tố kháng
nhiệt, chịu nhiệt bài tiết bởi E.coli. Những độc tố này tác động lên niêm mạc
ruột và gây nên sự bài tiết bất bình thƣờng vào lòng ruột. Những độc tố ruột
tƣơng tự cũng đƣợc phát hiện, tiết ra bởi: Clostridium perfringens, Bacillus
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cereus, Salmonella typhy. Tác dụng của độc tố cũng đƣợc tìm thấy ở một số
7
chủng vi khuẩn khác nhƣ Klebsiella, Aeromonas... nhƣng vai trò gây bệnh
của nó chƣa đƣợc rõ ràng.
- Độc tố tế bào: độc tố của Shigella dysenteriae phá hủy các tế bào ruột,
xâm nhập vào tế bào, niêm mạc, hạ niêm mạc ruột gây bài tiết. Chủng E.coli
0157: H7 gây hội chứng lỵ, gây viêm đại tràng chảy máu, hội chứng tăng ure
huyết, huyết tán. Nhiều vi khuẩn đƣợc tìm thấy có khả năng bài tiết ra
cytotoxin nhƣng cơ chế gây bệnh của chúng chƣa đƣợc rõ rà ng .
- Độc tố thần kinh gây triệu chứng nôn : đƣợc tì m thấy ở tụ cầu vàng và
B.cereus.
- Liposaccharid ở thành tế bào: tìm thấy Shigella liposaccharid ở thành tế
bào cần thiết cho vi khuẩn xâm nhập vào bên trong tế bào, những vi khuẩn bị
tách yếu tố này không thể xâm nhập vào bên trong tế bào ở các tổ chức nuôi cấy.
* Cơ chế tiêu chảy [12], [26], [52]
- Tiêu chảy xâm nhập (Invasive diarrhea):
Vi khuẩn gây xâm nhập gồm: Shigella, E. coli xâm nhập, E. coli xuất
huyết, Campylobacter jejuni, Samonella, Yersinia, vibrio hema,
Juarhemolytica và Entermoeba histolytica. Các yếu tố gây bệnh xâm nhập vào
trong tế bào liên bào ruột non, ruột già, nhân lên trong đó và phá hủy tế bào,
làm bong tế bào và gây phản ứng viêm, những độc tố này bài tiết vào trong
lòng ruột gây nên tiêu chảy. Mức độ tổn thƣơng của tổ chức thay đổi tùy theo
nguyên nhân và sức đề kháng của vật chủ. Ngƣời ta ít biết về vai trò của độc
tố làm vi khuẩn xâm nhập nhân lên trong tế bào trƣớc khi phá hủy tế bào. Đối
với Shigella: màng protein lipo polisaccharid bên ngoài thành tế bào dƣờng
nhƣ là yếu tố cần thiết cho sự xâm nhập. Nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy do
cơ chế xâm nhập đều tìm thấy các độc tố tế bào. Thƣơng hàn và phó thƣơng
hàn là những ví dụ xâm nhập viêm ở ruột, từ đó vi khuẩn có thể lan vào máu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đi khắp cơ thể gây sốt thƣơng hàn.
8
- Tiêu chảy do cơ chế xuất tiết:
Cơ chế bệnh sinh nhóm này biết rõ hơn nhóm tiêu chảy cơ chế xâm
nhập. Tiêu chảy cơ chế xuất tiết điển hình ở tiêu chảy do tả nhóm 01.
Sau khi qua dạ dày vi khuẩn cƣ trú ở phần dƣới hồi tràng và sản sinh ra
độc tố ruột: đơn vị B của độc tố gắn vào bộ phân tiếp nhậ n đặc hiệu của tế bào
giải phóng ra đơn vị A độc tố. Đơn vị này đi vào tế bào hoạt hóa
adenylcyclase làm ATP chuyển thành AMP vòng. Sự tăng AMP vòng trong tế
bào làm ức chế hoặc ngăn cản hấp thụ Natri theo cơ chế gắn với clo ở ruột
(nhƣng không ức chế đối với cơ thể hấp thụ natri gắn với glucose và các chất
vận chuyển trung gian khác). Tăng sự bài tiết clo ở tế bào hẽm tuyến vào
trong lòng ruột làm tăng tính thấm của màng tế bào phía lòng ruột. Qúa trình
trên làm tiêu chảy trầm trọng mặc dù không có sự tổn thƣơng hình thái tế bào
ruột. Đối với tả không phải nhóm 01, những độc tố cũng tƣơng tự nhƣ độc tố
tả nhƣng chỉ có một vài chủng sinh độc tố với số lƣợng ít. E.coli bài tiết độc
tố chịu nhiệt tác dụng nhƣ độc tố tả [49], [55], [56], [57].
1.4. Triệu chứng lâm sà ng bệ nh tiêu chả y cấ p [3], [13], [46]
1.4.1. Triệ u chứ ng toà n thân: khi trẻ bị tiêu chả y cấ p cầ n đá nh giá
- Toàn trạng: trẻ tỉnh táo, vật vã kích thích hay li bì hôn mê.
- Thân nhiệt: trẻ sốt có thể do nhiễm khuẩn.
1.4.2. Triệ u chứ ng tiêu hó a
- Tiêu chả y: xảy ra đột ngột , phân lỏ ng nhiề u nƣớ c , trẻ ỉa nhiề u lầ n thậ m
chí từ 10-15 lần /ngày, mùi chua, phân có thể lẫn nhầ y .
- Nôn: thƣờ ng xuấ t hiệ n đầ u tiên trong trƣờ ng hợ p tiêu chả y do Rota
virus hoặ c tiêu chả y do tụ cầ u , nôn liên tụ c hoặ c và i lầ n mộ t ngà y là m trẻ dễ mấ t nƣớ c, H+, K+ và Cl-.
- Biế ng ăn: có thể xuất hiện sớm hoặc khi trẻ bị tiêu chảy nhiều ngày , trẻ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thƣờ ng tƣ̀ chố i cá c thƣ́ c ăn thông thƣờ ng chỉ thí ch uố ng nƣớ c .
9
- Chƣớng bụng: do cơ thể mất kali qua phân và chất nôn gây liệt ruột cơ
năng, chƣớng bụng.
1.4.3. Triệ u chứ ng mấ t nướ c
Triệ u chƣ́ ng nổ i bậ t và quan trọ ng nhấ t củ a tiêu chả y cấ p là mấ t nƣớ c ,
tình trạng mất nƣớc xảy ra khi nƣớc và các chất điện giải bị mất do nôn, ỉa
chảy mà không bù lại đủ dịch. Khi cơ thể bị mất nƣớc thì sẽ xuất hiện những
triệu chứng và dấu hiệu khác nhau, có thể đánh giá mất nƣớc theo ba mức độ sau:
- Không mất nƣớc: khi lƣợng nƣớc mất dƣới 5% trọng lƣợng cơ thể.
Toàn trạng bệnh nhân tốt, trẻ tỉnh táo, mắt bình thƣờng (không trũng), khóc
có nƣớc mắt, miệng lƣỡi ƣớt, trẻ không khát uống nƣớc bình thƣờng, khi véo
da nếp nhăn mất nhanh (dấu hiệu Casper âm tính).
- Có mất nƣớc: khi cơ thể mất mất một lƣợng nƣớc tƣơng đƣơng 5-10%
trọng lƣợng cơ thể. Trên lâm sàng trẻ vật vã kích thích, mắt trũng, khóc không
có nƣớc mắt, miệng lƣỡi khô, trẻ khát uống háo hức, nếp véo da mất chậm
dƣới 2 giây (dấu hiệu Casper (+)).
- Mất nƣớc nặng: Khi cơ thể mất một lƣợng nƣớc lớn hơn 10% trọng
lƣợng cơ thể. Lâm sàng biểu hiện trẻ li bì, mệt lả hoặc hôn mê, mắt trũng và
rất khô, khóc không có nƣớc mắt, miệng lƣỡi khô, trẻ uống kém hoặc không
uống đƣợc, nếp véo da mất rất chậm (trên 2 giây).
Bảng 1.1. Xác định mức độ mất nước [2]
Lƣợng dịch mất đi Lƣợng dịch mất đi
Đánh giá tƣơng đƣơng % trọng tính theo ml/kg trọng
lƣợng cơ thể lƣợng cơ thể
Không có dấu hiệu MN < 5% < 50ml/kg
Có mất nƣớc 5 - 10% 50 - 100 ml/kg
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mất nƣớc nặng > 10% > 100 ml/kg
10
1.4.4. Hậu quả của tiêu chảy [2], [24]
Do phân tiêu chảy chứa số lƣợng lớn natri, clo, kali và bicacbonat nên
hậu quả cấp tính của tiêu chảy phân nƣớc là: mất nƣớc, mất muố i.
Tùy theo sự tƣơng quan giữa số lƣợng nƣớc và muối ngƣời ta chia ra ba
loại mất nƣớc:
- Mất nƣớc đẳng trƣơng: lƣợng nƣớc và muối mất tƣơng đƣơng nhau.
+ Nồng độ natri bình thƣờng (130 - 150 mmol/l).
+ Mất nghiêm trọng dịch ngoài tế bào gây giảm khối lƣợng tuần hoàn.
+ Mất 5% trọng lƣợng cơ thể: bắt đầu xuất hiện triệu chứng lâm sàng
mất nƣớc.
+ Mất 10% trọng lƣợng cơ thể: sốc do giảm khối lƣợng tuần hoàn.
+ Mất trên 10% trọng lƣợng cơ thể: gây tử vong do suy giảm tuần hoàn.
- Mất nƣớc ƣu trƣơng (tăng natri máu).
+ Thƣờng xảy ra khi mất nƣớc nhiều hơn natri, uống nhiều các loại dịch
ƣu trƣơng nồng độ natri, đƣờng đậm đặc, kéo nƣớc từ dịch ngoại bào vào lòng ruột, nồng độ natri dịch ngoại bào tăng kéo nƣớc trong tế bào gây ra mất nƣớc
trong tế bào.
+ Nồng độ natri máu tăng cao (trên 150 mmol/l).
+ Độ thẩm thấu huyết thanh tăng (trên 295 mOsmol/l).
+ Trẻ kích thích, khát nƣớc dữ dội, co giật xảy ra khi natri máu tăng trên
165 mmol/l.
- Mất nƣớc nhƣợc trƣơng: khi uống quá nhiều nƣớc hoặc các dung dịch
nhƣợc trƣơng gây mất dịch ngoài tế bào và ứ nƣớc trong tế bào.
+ Mất muố i nhiều hơn mất nƣớc .
+ Natri máu thấp dƣới 130 mmol/l.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Nồng độ thẩm thấu huyết thanh giảm dƣới 275 mOsmol/l.
11
+ Trẻ li bì, đôi khi co giật nhanh chóng dẫn tới sốc do giảm khối lƣợng
tuần hoàn.
- Nhiễm toan chuyển hóa:
Do mất nhiều natribicacbonat theo phân nếu chức năng thận bình thƣờng
thận sẽ điều chỉnh và bù trừ nhƣng khi giảm khối lƣợng tuần hoàn gây suy
giảm chức năng thận nhanh chóng dẫn tới nhiễm toan. Bicarbonat trong máu
giảm dƣới 10 mmol/l, pH động mạch giảm dƣới 7,1. Trên lâm sàng trẻ thở
mạnh, sâu và môi đỏ.
- Thiếu kali: do mất kali trong phân khi bị tiêu chảy hoặc do nôn đặc biệt
là ở trẻ suy dinh dƣỡng, kali trong máu giảm. Trên lâm sàng bệnh nhân có
triệu chứng chƣớng bụng, liệt ruột cơ năng, loạn nhịp tim.
1.5. Triệu chứng cậ n lâm sà ng
1.5.1. Điệ n giả i đồ
Xác định tình trạng mất nƣớc đẳng trƣơng , ƣu trƣơng hay nhƣợc trƣơng
trên bệnh nhi bị tiêu chảy cấp khi có sự rố i loạ n về các ion Na +, ion K+.
+ Natri bình thƣờng: 130 - 150mmol/l; natri tăng: > 150mmol/l; natri
hạ: < 130mmol/l.
+ Kali bình thƣờng: 3,5 - 5,5mmol/l; kali tăng: > 5,5mmol/l; kali hạ:
<3,5mmol/l.
1.5.2. Công thứ c máu
Bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao trong các bệnh nhiễm khuẩn .
1.6. Phác đồ điều trị tiêu chảy cấp và các thuốc hỗ trợ điều trị
1.6.1. Điều trị triệu chứng
Từ năm 1978, ORS ra đời và đƣợc WHO khuyến cáo sử dụng trong điều
trị tiêu chảy mất nƣớc cấp tính. Chống mất nƣớc và cân bằng hợp lý nƣớc và
điện giải là phƣơng pháp điều trị chính, bệnh nhân tử vong phần lớn do điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trị muộn gây nên. Trƣớc đây liệu pháp bù nƣớc và điện giải bằng đƣờng tĩnh
12
mạch là liệu pháp sẵn có duy nhất, phƣơng pháp này không dễ thực hiện ở các
nƣớc đang phát triển, nơi mà phƣơng tiện y tế, kỹ thuật phục vụ bệnh nhân là
rất khó khăn. Mặt khác dung dịch bù nƣớc và điện giải bằng đƣờng uống đơn
giản, không đắt, hiệu quả cao, dễ thực hiện và kỹ thuật phù hợp với các nƣớc
kém phát triển và đang phát triển [2], [8], [25], [38].
Bù nƣớc và điện giải bằng dung dịch ORS đƣờng uống dựa trên nguyên tắc: hấp thu natri cùng các chất điện giải trong ruột khác tăng lên do sự hấp
thu thụ động của một số chất nhƣ glucose, L-aminoacid.
- Thành phần của gói Oresol chuẩn cũ:
+ Glucose: 20g
+ Kaliclorua: 1,5g
+ Natriclorua: 2,5g
+ Natricitrat: 2,9g (hoặc Natribicacbonat 2,5g)
- 30mmol/l)
Khi pha ORS với một lít nƣớc ta có dung dịch gồm glucose 111 mmol/l,
Na+ 90mmol/l, Cl- 80mmol/l, citrat 10mmol/l (hoặc HCO3
- Tác dụng:
+ Nồng độ thẩm thấu giống hoặc nhỏ hơn huyết tƣơng (<300 mOsmol/l). + Na+ đủ để bù lại lƣợng Na+ mất trên lâm sàng. + Tỉ lệ Na+: glucose là 1: 1 đảm bảo sự hấp thu tối đa. + K+ là 20 mmol/l đủ để bù lại lƣợng K+ đã mất.
+ Nồng độ kiềm đủ để điều chỉnh nhiễm toan.
Nếu không có dung dịch ORS, có thể dùng dung dịch khác thay thế ở
nhà, thƣờng dùng dung dịch ngũ cốc nấu chín nhƣ nƣớc cơm, nƣớc cháo,
nƣớc tinh bột... nhƣng phải đảm bảo nồng độ thẩm thấu khoảng 300 mOsmol/l, nồng độ Na+ là 50 mmol/l và tinh bột từ 50-80g/l [1], [25].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Gần đây một số nghiên cứu cho thấy sự có mặt của glucose và analin ở bề mặt niêm mạc ruột có tác dụng kích thích sự hấp thu Na+ và nƣớc đáng kể
13
hơn chỉ có glucose đơn thuần, điều này đã đƣợc chứng minh qua nhiều công
trình nghiên cứu và báo cáo khoa học [2], [14].
Năm 2001, loại ORS có công thức mới ra đời, ƣu điểm của gói ORS này
là có nồng độ thẩm thấu thấp, công thức phù hợp với khuyến cáo mới của
WHO, bù nƣớc và điện giải bằng Hydrit có nồng độ thẩm thấu thấp
245mmol/l ở nƣớc ta hiện nay đã đƣợc Hội Nhi khoa Việt Nam khuyên dùng
và đƣa vào các cơ sở y tế để điều trị nhƣ ORS chuẩn.
- Thành phần gói Hydrit (có nồng độ thẩm thấu thấp):
+ Natriclorid: 520mg
+ Natricitrate: 580mg
+ Kaliclorid: 300mg
2,7g
+ Glucose khan: Khi pha với 200ml nƣớc ta có dung dịch gồm Na+ 75mmol/l, K+
20mmol/l, Cl- 65mmol/l, citrate 10mmol/l, glucose 75mmol/l.
Tùy theo mức độ mất nƣớc của từng bệnh nhân mà chỉ định phác đồ bù
dịch cho thích hợp [2], [4], [25], [26].
- Bệnh nhân tiêu chảy không mất nƣớc thì sử dụng phác đồ A.
Bảng 1.2. Bù dung dịch ORS theo phác đồ A
Tuổi Lƣợng ORS/lần đi ngoài Tổng lƣợng ORS/24h
Dƣới 24 tháng 50 - 100ml 500ml
Từ 2 - 10 tuổi 100 - 200ml 1000ml
Trên 10 tuổi Uổng đến khi hết khát 2000ml
Nguyên tắc chung là cho trẻ uống tùy theo trẻ muốn cho tới khi ngừng
tiêu chảy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Nếu mất nƣớc nhẹ sử dụng phác đồ B.
14
+ Nếu biết cân nặng: lƣợng dịch (ml) = 75 ml x P (P là trọng lƣợng có
thể tính bằng kg).
+ Nếu không biết cân nặng thì tính theo tuổi.
ơ
Bảng 1.3. Bù dung dịch ORS theo phác đồ B
4-11 12-23 2 - 4 5 - 14 Tuổi <4 tháng 15 tuổi tháng tháng tuổi tuổi
P (kg) <5 kg 5-7,9 kg 8-10,9kg 11-15,9kg 16-29,9kg 30 kg
200-400 400-600 600-800 800-1200 1200-2200 2200 ml
- Mất nƣớc nặng: sử dụng theo phác đồ C. Nếu bệnh nhân mất nƣớc
nặng dẫn đến sốc do giảm thể tích tuần hoàn thì tiêm tĩnh mạch nhanh dung
dịch natriclorua0,9% hoặc ringerlactat với liều 20ml/kg. Nếu tình trạng bệnh
nhân không khá lên, mạch chƣa bắt đƣợc thì tiếp tục bơm thẳng tĩnh mạch
20ml/kg dung dịch nói trên cho đến khi bắt đƣợc mạch.
Số lƣợng và thời gian: 100ml.
Bảng 1.4. Bù nước và điện giải theo phác đồ C
Tuổi Lúc đầu Sau đó
Trẻ nhỏ dƣới 12 tháng 30ml/kg trong 1 giờ 70ml/kg trong 5 giờ
Trẻ lớn 30ml/kg trong 30 phút 70ml/kg trong 2,5 giờ
Loại dịch hay dùng trong tiêu chảy cấp là ringerlactat và natriclorua
0,9%. Cứ 1-2 giờ đánh giá lại tình trạng bệnh nhân. Nếu tình trạng mất nƣớc
không tiến triển tốt thì truyền nhanh hơn. Ngay sau khi bệnh nhân uống đƣợc
hãy cho trẻ uống ORS (khoảng 5ml/kg/h), thƣờng sau 3-4 giờ ở trẻ nhỏ và 1-2
giờ ở trẻ lớn. Sau 6 giờ (ở trẻ nhỏ) hoặc 3 giờ (ở trẻ lớn) đánh giá tình trạng
bệnh nhân theo bảng đánh giá sau đó chọn phác đồ điều trị phù hợp A, B hoặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
C để tiếp tục điều trị.
15
Bù nƣớc và điện giải bằng đƣờng tĩnh mạch: áp dụng với những bệnh
nhân sốc, mất nƣớc quá nặng, nôn nhiều không kiểm soát đƣợc, liệt ruột, kém
hấp thu glucose.
- Tình trạng toan chuyển hoá cần phải điều chỉnh bằng dung dịch nabica
0,14%, hoặc dung dịch nabica 5% theo công thức:
Số mEq = BE x 0,3 x P (kg)
1.6.2. Chế độ ăn
Ngay trong thời kỳ cấp tính của bệnh, mặc dù quá trình hấp thu các chất
dinh dƣỡng giảm nhƣng một tỉ lệ lớn thức ăn vẫn đƣợc tiêu hóa và hấp thu do
đó vẫn tiếp tục cho trẻ ăn nhƣ trƣớc đó. Những trẻ bị tiêu chảy thƣờng dẫn
đến hậu quả giảm hấp thu, toan chuyển hóa, mất dịch, chƣớng bụng và tổn
thƣơng niêm mạc ruột, nhƣ vậy một chế độ ăn kiêng khem là không hợp lý.
Việc cho ăn sớm có tác dụng phòng ngừa và hạn chế sự thiếu calo và protein,
duy trì và kích thích sự phục hồi niêm mạc ruột, điều này làm giảm thời gian
tiêu chảy. Tiếp tục cho trẻ bú mẹ trong suốt giai đoạn tiêu chảy vì trong sữa
mẹ có các yếu tố nhƣ globulin miễn dịch IgA, lactoferin, lysozym, lympho
bào sản xuất ra IgA và interferon các đại thực bào, yếu tố bifidus và đƣờng
lactose... những yếu tố này ngăn cản sự phát triển của virus và vi khuẩn.
Những trẻ đã ăn thức ăn mềm hoặc đặc thì vẫn tiếp tục cho trẻ ăn nhƣ thƣờng.
Một chế độ ăn hợp lý sẽ ngăn chặn đƣợc tình trạng suy dinh dƣỡng trong tiêu
chảy [4], [20], [25].
1.6.3. Bổ sung kẽm
Bổ sung kẽm trong quá trình điều trị tiêu chảy đã đƣợc nghiên cứu công
bố tại New Dheli. Từ tháng 5 năm 2001 các nghiên cứu phân tích tổng hợp đã
đánh giá tác dụng điều trị, phòng ngừa tiêu chảy của kẽm. Ƣớc tính việc bổ
sung kẽm trong xử trí tiêu chảy cấp có thể phòng đƣợc 300.000 trẻ khỏi tử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vong mỗi năm.
16
Kẽm là một vi chất rất quan trọng cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ
em, kẽm cũng có vai trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch của trẻ. Trẻ bị
tiêu chảy mất một lƣợng lớn kẽm trong quá trình bị bệnh. Bù lại lƣợng kẽm bị
mất đi do tiêu chảy là rất quan trọng, điều đó sẽ giúp trẻ sớm phục hồi bệnh
đồng thời giúp cho trẻ tăng cƣờng sức khỏe và giảm nguy cơ mắc đợt tiêu
chảy mới trong những tháng tiếp theo [2], [4].
Cho trẻ uống càng sớm càng tốt ngay sau khi tiêu chảy bắt đầu, kẽm giúp
cải thiện sự ngon miệng và tăng trƣởng.
- Trẻ dƣới 6 tháng tuổi: 10mg/ngày, trong vòng 10 - 14 ngày.
- Trẻ trên 6 tháng tuổi: 20mg/ngày, trong vòng 10 - 14 ngày.
Nên cho trẻ uống kẽm lúc đói.
1.6.4. Sử dụng probiotics trong điều trị và dự phòng tiêu chảy cấp
Probiotics là vi sinh vật sống, là chất góp phần làm cân bằng vi khuẩn
chí ở ruột (Parker 1994). Probiotics đƣợc dùng để bổ sung vi sinh vật sống
vào chế độ ăn có lợi cho vật chủ bằng cách cải thiện cân bằng vi khuẩn chí ở
ruột (Faller 1989). Probiotics là chế độ dinh dƣỡng có bổ sung vi sinh vật có lợi
cho vật chủ, làm tăng miễn dịch niêm mạc ruột và miễn dịch hệ thống, cải thiện
dinh dƣỡng và cân bằng vi khuẩn đƣờng ruột (Naidu, Black và Clemens 1999) [2].
Bên cạnh tác dụng điều hòa cân bằng vi khuẩn chí tại ruột, probiotics
còn đƣợc sử dụng rộng rãi để điều trị các rối loạn tiêu hóa nhƣ tiêu chảy, bệnh
đại tràng kích thích, viêm đại tràng mãn tính. Các loại probiotics đƣợc sử
dụng để điều trị và phòng bệnh tiêu chảy đƣợc chế tạo bởi các chủng vi khuẩn có
ích nhƣ Lactobacillus, Bifidobacterium, Lactobacillus bulgaricus, Saccharomyces
boulardii, Bacillus clausii.
Những vi khuẩn này sau khi vƣợt qua hàng rào dịch vị axít của dạ dày sẽ
tới ruột non, đại tràng và nhân lên trong đại tràng, củng cố sự cân bằng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
các vi khuẩn chí ở ruột, ức chế các loại vi khuẩn gây bệnh, bảo vệ niêm mạc
17
ruột. Những vi khuẩn đƣa vào cơ thể dƣới dạng bào nang nhƣ Bacillus clausii
chịu đựng đƣợc với pH axít của dạ dày sẽ tới đƣợc đại tràng với khối lƣợng lớn.
Cơ chế tác dụng của probiotics đã đƣợc chứng minh thông qua tác dụng
kích thích sự phát triển và trƣởng thành của cơ chế đáp ứng miễn dịch niêm
mạc ruột; tạo ra sự đáp ứng miễn dịch tế bào và dịch thể chống lại các vi
khuẩn gây bệnh đặc hiệu; cạnh tranh thức ăn và các thụ cảm với các vi khuẩn
gây bệnh chống lại các quá trình nhiễm khuẩn tại ruột.
Bên cạnh đó các probiotics còn có tác dụng phát triển sự dung nạp miễn
dịch đối với các kháng nguyên từ môi trƣờng bên ngoài vào ruột làm giảm các
nguy cơ dị ứng và mắc bệnh dị ứng nhƣ : hen, mày đay, chàm, mẩn ngứa.
Tuy nhiên, việc sử dụng các probiotics cần thận trọng ở những trẻ có suy
giảm miễn dịch tiên phát hoặc thứ phát. Những cập nhật trên trong điều trị
tiêu chảy cấp vẫn dựa trên nền tảng cơ bản của điều trị bệnh tiêu chảy cấp là
bù nƣớc điện giải và tiếp tục dinh dƣỡng. Không sử dụng các thuốc cầm tiêu
chảy và thuốc chống nôn có thể gây chƣớng bụng và ngộ độc bệnh nhi.
Nhƣ vậy, bù nƣớc và điện giải vẫn là nền tảng căn bản trong điều trị tiêu
chảy cấp, việc bù nƣớc và điện giải kịp thời sẽ giảm đƣợc tình trạng mất nƣớc
cấp ở bệnh nhi tiêu chảy nhƣng đồng thời cũng rất cần phải giảm khối lƣợng
nƣớc trong phân, giảm thời gian điều trị tiêu chảy bằng cách tác động vào cơ
chế tăng tiết trong tiêu chảy cấp (kháng tiết đƣờng ruột). Ức chế đƣợc sự tiết
dịch ruột từ đó sẽ giảm thể tích dịch cần bù, rút ngắn thời gian điều trị.
Theo Guandalini S [16], những triển vọng điều trị tiêu chảy cấp trong
thiên niên kỷ thứ ba này là:
+ Cải tiến ORS: giảm nồng độ thẩm thấu, thêm tinh bột đề kháng với
amylase vào ORS.
+ Probiotics.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Kháng tiết đƣờng ruột, ức chế Enkephalinase.
18
1.6.5. Lịch sử ra đời và vai trò tác dụng của thuốc kháng tiết đường
ruột Hidrasec
- Năm 1992, Racecadotril ra đời và đƣợc thử nghiệm đánh giá hiệu quả
trên bệnh nhân tiêu chảy cấp [11], [14].
- Cuối năm 2002, Racecadotril đƣợc sử dụng rộng rãi tại Pháp với biệt
dƣợc là Tiorfan và Hidrasec [16].
- Năm 2002, Hidrasec đƣợc sử dụng tại Tây Ban Nha [16].
- Năm 2002, Hội nghị quốc tế (India, Holland, United Kingdom, USA,
Thailand) kết luận: “Racecadotril (Hidrasec) là thuốc kháng tiết đƣờng ruột có
hiệu quả trong điều trị tiêu chảy cấp ở ngƣời lớn và trẻ em [16], [28].
- Năm 2003, Hidrasec đƣợc sử dụng tại các nƣớc ở Châu Âu, Châu Mỹ,
Châu Á.
- Tháng 7 năm 2003, Hội Nhi khoa tại Canada đã ghi trong chỉ đạo chính
thức của Hội: Racecadotril (Hidrasec) là thuốc chống tăng tiết đƣờng ruột hiệu
quả, an toàn và sử dụng đƣợc trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em.
- Năm 1975, tìm ra peptides nội sinh tác động lên thụ thể delta
Enkephalins (ENK) là chất trung gian thần kinh làm giảm AMP vòng trong tế
bào hấp thu ruột , làm giảm tác dụng tăng xuất tiết của ruột non , Enkephalins
bị ức chế bởi Enkephalinase [16], [28].
- Hidrasec không ả nh hƣở ng tớ i quá trì nh hấ p thu bì nh thƣờ ng củ a nƣớ c
và điện giải trong lòng ruột , làm giảm xuất tiết natri và kali thực sự khi ruột bị
tăng xuấ t tiế t bở i cá c độ c tố vi khuẩ n .
- Thành phần thuốc: hoạt chất chính là Racecadotril (Acetorphan).
- Biệt dƣợc: Hidrasec, Tiorfan
- Hàm lƣợng thuốc: 10mg, 30mg.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Dạng thuốc: thuốc bột để uống trong đơn vị một gói.
19
- Thời gian điều trị: tiếp tục uống cho đến khi bệnh nhân đi tiêu phân
bình thƣờng và không điều trị kéo dài quá 7 ngày.
- Hãng sản xuất thuốc: Sophartex - France.
- Cấu trúc hó a họ c củ a Hidrasec (Racecadotril):
Benzyl 2-[3-(acetylthio)-2-benzylpropanamido]acetate
- Công thƣ́ c: C21H23NO4S vớ i trọng lƣợng phân tử : 385
* Cơ chế tá c dụ ng
ENKEPHALINS ENKEPHALINASE
Thủy phân (Trong tế bà o ruộ t)
Ức chế
HIDRASEC
GIẢM XUẤ T TIẾ T ĐƢỜ NG RUỘ T
- ENK gắ n và o thụ thể delta trên mà ng đá y bên tế bà o ruộ t → Ƣ́ c chế
trƣ̣ c tiế p Adenylate cyclase → AMPc giả m → không hoạ t hó a kênh clo →
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
không xuấ t tiế t . Hidrasec (Racecadotril) là chất ức chế chọn lọc với
20
enkephalinase là m ké o d ài và tăng tác dụng ức chế xuất tiết của Enkephalins
nên là m giả m xuấ t tiế t ruộ t [37], [47].
Hidrasec là một chất ức chế enkephalinase, enzyme chịu trách nhiệm về
việc phá vỡ enkephalins. Nó là một chất ức chế chọn lọc nhƣng đảo chiều và
bảo vệ enkephalins nội sinh sinh lý đang hoạt động ở đƣờng tiêu hóa.
Hidrasec có một tác dụng rõ ràng là làm giảm tiết ở ruột và cho thấy
không có tác động vào nhu động đƣờng tiêu hóa. Khi dùng bằng đƣờng uống
Racecadotril ức chế enkephalinase hoàn toàn ở ngoại vi, không ảnh hƣởng
đến trung tâm hoạt động enkephalinase của hệ thần kinh và không kích thích
thần kinh trung ƣơng hoặc tác dụng an thần.
* Dược động học
Hidrasec dễ hấp thu bằng đƣờng uống đó là để nhanh chóng thủy phân
chất hoạt động chuyển hóa (RS)-N-(1-oxo-2 mercaptomethyl (-)-3-
phenylpropyl) glycine của nó thành các chất chuyển hóa không hoạt động và
đƣợc loại bỏ qua thận, phân và phổi. Mức độ và thời gian tác dụng của
Hidrasec phụ thuộc vào liều dùng.
Hoạt động ức chế enkephalinase plasma bắt đầu trong vòng 30 phút và
cao điểm nhất sau 1-3 giờ uống. Chu kỳ bán dã sinh học của Hidrasec là 3
giờ. Đối với một liều 100mg thời gian của các hoạt động chống lại
enkephalinase huyết tƣơng là khoảng 8 giờ.
(RS)-N-(1-oxo-2- (mercaptomethyl)-3-phenylpropyl) glycine là các chất
chuyển hóa hoạt động của Hidrasec, có 90% gắn với protein huyết tƣơng chủ
yếu là albumin, sự phân phối tới mô chỉ chiếm khoảng 1% liều dùng. Các tính
chất dƣợc động học của Hidrasec không thay đổi khi dùng liên tục. Khả năng
sinh học của Hidrasec không bị ảnh hƣởng bởi thức ăn.
Không giống nhƣ các thuốc khác dùng để điều trị tiêu chảy là làm giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhu động ruột mà Hidrasec có tác dụng giảm tiết, làm giảm lƣợng nƣớc và
21
điện giải vào ruột. Một thử nghiệm ngẫu nhiên nhỏ bằng Hidrasec cho thấy đã
làm giảm đáng kể thời gian và khối lƣợng nƣớc trong phân của tiêu chảy ở trẻ
em mất nƣớc khi đƣa ra điều trị hỗ trợ bù nƣớc uống.
1.7. Một số nghiên cứu trên thực nghiệm và lâm sàng
1.7.1. Trên thế giới
- Năm 1999, Hamza nghiên cứu đa trung tâm, mù đôi, có nhóm chứng
trên 70 bệnh nhân lớn ở Tunisia. Kết quả cho thấy hiệu quả của Hidrasec
trong hỗ trợ điều trị tiêu chảy cấp ở ngƣời lớn có hiệu quả cao, giảm số lần
tiêu chảy và rút ngắn thời gian điều trị [dẫn từ 16].
- Tháng 7/2000, Salazar-Lindo và CS nghiên cứu hiệu quả và an toàn của
Hidrasec trong điều trị 135 trẻ trai Peru nhập viện vì tiêu chảy cấp. Kết quả
cho thấy tác dụng của Hidrasec làm giảm 56% tổng lƣợng phân/thể trọng,
giảm thời gian trung bình tiêu chảy từ 72 giờ xuống còn 28 giờ và giảm nhu
cầu bù dịch [37].
- Năm 2001, Cézard nghiên cứu hiệu quả của Hidrasec trên 172 trẻ bị
tiêu chảy cấp tại Pháp. Kết quả cho thấy dùng Hidrasec với liều 1,5 mg/kg/lần
x 3 lần/ngày giảm đáng kể lƣợng phân và hết tiêu chảy sớm (trung bình là 26
giờ) [dẫn từ 16].
- Năm 2002, Cojocaruy nghiên cứu ảnh hƣởng của Racecadotril trên 164
trẻ tiêu chảy cấp. Kết quả cho thấy Racecadotril có tác dụng giúp trẻ hồi phục
nhanh hơn và thời gian tiêu chảy rút ngắn hơn [dẫn từ 16].
- Nghiên cứu Duvanl - Iflah: trên lợn con mới sinh, vô khuẩn, hàng rào
máu - não còn lỏng lẻo với liều Racecadotril uống gấp 60 lần liều dùng hàng
ngày cho trẻ em, thấy không gây độc thần kinh Trung ƣơng chứng tỏ thuốc
không vƣợt qua hàng rào máu - não. Thuốc này cũng không ảnh hƣởng tới
hoạt tính enkephalinase ở dịch não tủy. Nghiên cứu cũng cho thấy rõ thuốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
không đẩy mạnh sự tăng sinh vi sinh khuẩn, không cần thêm thuốc khác để
22
trị táo bón, hết tiêu chảy mà không gây tắc liệt ruột hoặc đại tràng do nhiễm
độc [11].
1.7.2. Tại Việt Nam
- Tháng 12 năm 2008, Hội thảo chuyên đề “Tiếp cận mới trong điều trị
tiêu chảy cấp ở trẻ em” của Hội Nhi khoa Việt Nam tại Hà Nội đã khuyến cáo
sử dụng Hidrasec trong hỗ trợ điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em [14].
- Tháng 11 năm 2009, Hội thảo chuyên đề “Vai trò thuốc kháng tiết
đƣờng ruột Hidrasec trong điều trị tiêu chảy cấp ở Việt Nam” tại Hà Nội đã
khẳng định tác dụng của Hidrasec làm giảm tiết dịch ruột trong tiêu chảy và
rút ngắn thời gian tiêu chảy, đồng thời không có tác dụng phụ gây ảnh hƣởng
đến sức khỏe trẻ. Hội nghị đã khuyến cáo nên phối hợp sử dụng thuốc này
trong điều trị tiêu chảy cho trẻ em tại các cơ sở y tế [16].
Hiện nay, tại Việt Nam vẫn chƣa có một nghiên cứu nào đánh giá hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quả của thuốc kháng tiết đƣờng ruột Hidrasec một cách hệ thống và toàn diện.
23
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và thời gian nghiên cứu
- Bệnh nhi từ 06 tháng đến 36 tháng tuổi đƣợc chẩn đoán là tiêu chả y cấ p
nằ m điề u trị tạ i khoa Nhi - Bệ nh việ n Đa khoa Trung ƣơng Thá i Nguyên.
- Thờ i gian nghiên cƣ́ u : Tƣ̀ 01/05/2009 đến 30/04/2010.
2.1.1. Tiêu chuẩ n chọ n bệ nh nhân
- Trẻ em từ 06 tháng đến 36 tháng tuổi.
- Chẩn đoán tiêu chảy cấp theo tiêu chuẩn của Chƣơng trình phòng chống
bệnh tiêu chảy Quốc gia.
2.1.2. Tiêu chuẩ n loạ i trừ
- Trẻ đƣợc chẩn đoán là hội chứng lỵ.
- Trẻ bị suy dinh dƣỡng.
- Trẻ mắc các bệnh khác kèm theo : viêm phổi, viêm đƣờng hô hấp trên.
- Nhƣ̃ ng trẻ đã dù ng Hidrasec hoặ c thuố c cầ m ỉ a trƣớ c khi vào viện .
2.2. Phƣơng phá p nghiên c ứu
2.2.1. Thiế t kế nghiên cứ u
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng.
2.2.2. Mẫu nghiên cứu
* Cỡ mẫ u: dựa vào công thức tính cỡ mẫu cho biến số không liên tục của
Phil Haln [dẫn từ 10].
p1(100-p1) + p2 (100-p2)
n = x f(α, β) (p2 -p1)2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trong đó:
24
- p1: là tỉ lệ khỏi tiêu chảy trong 5 ngày điều trị bằng bù dịch đơn thuần
(p1= 80%)
- p2: tỉ lệ khỏi tiêu chảy trong 5 ngày khi kết hợp bù dịch với Hidrasec
(p2 = 96%)
Chọn: α (sai lầm loại I) = 0,1 và β (sai lầm loại II) = 0,2 ta có: f = 6,2
Thay vào công thức trên ta có số mẫu tối thiểu cho một nhóm là 48 trẻ.
* Phương pháp chọn mẫu
Nhóm 1 (Nhóm chứng)
Mẫu NC
Sơ đồ chọn mẫu nghiên cứu
Ngẫu nhiên
Nhóm 2 (Nhóm nghiên cứu)
So sánh
- Chọn mẫu ngẫu nhiên những bệnh nhi phù hợp vào hai nhóm bằng cách
chọn những bệnh nhi vào viện ngày chẵn vào nhóm nghiên cứu, những bệnh
nhi vào viện ngày lẻ vào nhóm chứng cho đến khi đủ cỡ mẫu cần thiết.
2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu
* Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- Lứa tuổi: 06 tháng - 11 tháng, 12 tháng - 23 tháng, 24 - 36 tháng.
- Giới: nam, nữ.
- Dân tộc: kinh, thiểu số.
- Nơi sống: thành thị, nông thôn.
* Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
- Triệu chứng: nôn, sốt, biếng ăn, chƣớng bụng.
- Cân nặng của trẻ trƣớc khi vào viện, lúc nằm điều trị và khi ra viện.
- Tình trạng mất nƣớc: Không mất nƣớc, có mất nƣớc, mất nƣớc nặng.
- Điện giải đồ: đánh giá chỉ số natri, kali trong máu.
+ Natri bình thƣờng: 130 - 150mmol/l; natri tăng: > 150mmol/l; natri hạ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
< 130mmol/l.
25
+ Kali bình thƣờng: 3,5 - 5,5mmol/l; Kali tăng: > 5,5mmol/l; K+ hạ:
<3,5mmol/l.
* Kết quả điều trị
- Số lƣợng dung dịch ORS uống trong ngày (ml).
- Số lƣợng dịch truyền trong ngày (ml).
- Số lần tiêu chảy trên ngày.
- Số lƣợng phân trên ngày (gram).
- Chuyển phác đồ điều trị C - B, B - A, A - khỏi.
- Đáp ứng với điều trị trong 24 giờ đầu vào viện, sau 48 giờ, sau 72 giờ.
- Tổng số ngày nằm viện (ngày).
- Chi phí điều trị (nghìn đồng).
2.2.4. Kỹ thuật thu thập số liệu
Số liệu đƣợc thu thập qua mẫu phiếu in sẵn bằng phỏng vấn, khám
lâm sàng, cận lâm sàng và theo dõi điều trị bởi tác giả và các bác sĩ chuyên
khoa Nhi.
- Tuổi, giới, địa chỉ.
- Vào viện ngày thứ mấy của bệnh.
- Số lần tiêu chảy trƣớc khi vào viện.
- Các triệu chứng kèm theo tiêu chảy: nôn, sốt, chƣớng bụng, biếng ăn.
- Chẩn đoán mức độ mất nƣớc.
Bảng 2.1. Chẩn đoán mức độ mất nước trên lâm sàng [2]
Dấ u hiệ u Không mấ t nƣớ c Có mấ t nƣớ c
Rấ t trũ ng
Mấ t nƣớ c nặ ng Vậ t vã , kích thích Li bì , hôn mê, mệ t lả Trũng Khát, uố ng há o hƣ́ c Uố ng ké m hoặ c không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Toàn trạng Tố t. Tỉnh táo Bình thƣờng Mắ t Không khá t , uố ng Khát bình thƣờng Nế p vé o da mấ t nhanh Sờ nế p vé o da Nế p vé o da mấ t chậ m < 2 giây thể uố ng đƣợ c Nế p vé o da mấ t chậ m >2 giây.
26
Để xác định mức độ mất nƣớc, ta đánh giá các dấu hiệu từ phải sang trái
của bảng trên. Khi có ít nhất hai dấu hiệu ở cột nào thì xác định mức độ mất
nƣớc ở cột đó.
- Điều trị bù dịch theo 3 phác đồ:
+ Phác đồ A: đối với trẻ không mất nƣớc.
+ Phác đồ B: đối với trẻ mất nƣớc từ nhẹ đến trung bình.
+ Phác đồ C: đối với trẻ mất nƣớc nặng.
- Khám, đánh giá bệnh nhi hàng ngày bằng theo dõi các triệu chứng lâm
sàng và ghi vào mẫu phiếu in sẵn.
- Trẻ đƣợc ra viện khi lâm sàng không có mất nƣớc, số lần đi ngoài dƣới
3 lần trên ngày sau hai ngày.
* Vật liệu nghiên cứu:
- Gói bột ORS (27,9g) chuẩn theo công thức của WHO dùng cho cả hai
nhóm nghiên cứu và nhóm chứng.
+ Hãng sản xuất thuốc: công ty dƣợc phẩm Trung ƣơng II.
+ Liều dùng: theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
+ Pha một gói ORS (27,9g) với một lít nƣớc đun sôi để nguội và cho
uống theo hƣớng dẫn.
- Sử dụng biệt dƣợc Hidrasec bột (gói 10mg, 30mg) cho nhóm nghiên cứu.
+ Hãng sản xuất thuốc: Sophartex - France.
+ Liều sử dụng: 1,5mg/kg/lần x 3 lần/ngày và không dùng quá 5 ngày.
+ Cách uống: cho thuốc bột vào thức ăn hoặc cho vào cốc nƣớc hay bình
sữa, khuấy đều và đảm bảo tất cả hỗn hợp này đƣợc uống ngay lập tức.
- Theo dõi tác dụng không mong muốn (hiếm gặp)
+ Táo bón.
+ Tắc ruột, liệt ruột
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Các triệu chứng khác: sốt, ban đỏ, da nổi mụn, mề đay.
27
(Khi thấy có các triệu chứng không mong muốn trên thì dừng ngay thuốc
và kiểm tra tìm nguyên nhân).
- Cân bàn Laga (xuất xứ Trung Quốc).
- Bỉm trẻ em, bô nhựa, túi nilon.
- Hƣớng dẫn gia đình cách đóng bỉm, thay và cho bỉm vào túi nilon riêng
của từng trẻ. Tiến hành cân túi bỉm bằng cân bàn Laga (đƣợc kiểm định và
hiệu chỉnh trƣớc khi cân), ghi chép kết quả vào mẫu phiếu in sẵn.
2.2.5. Xử lý số liệ u
Số liệ u đƣợ c xƣ̉ lý theo phƣơng phá p thố ng kê trên phầ n mề m IPI - INFO 6.04.
2.2.6. Đạo đức trong nghiên cứu
- Trong thời gian tiến hành nghiên cứu và lựa chọn bệnh nhân vào hai
nhóm, chúng tôi giải thích rõ về tác dụng của thuốc Hidrasec, giá thành của
thuốc, những gia đình bệnh nhi tự nguyện mua và cho con uống thuốc trong
thời gian điều trị tiêu chảy tại khoa Nhi chúng tôi chọn vào nhóm nghiên cứu.
Gia đình bệnh nhi có quyền rút khỏi danh sách nhóm nghiên cứu bất kỳ lúc nào.
- Nghiên cứu này không nhằm mục đích gì khác ngoài việc góp phần
đánh giá hiệu quả tác dụng của thuốc kháng tiết đƣờng ruột Hidrasec trong hỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trợ điều trị bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em.
28
Chƣơng 3
KẾ T QUẢ NGHIÊN CƢ́ U
3.1. Đặc điể m củ a đố i tƣợ ng nghiên cƣ́ u
3.1.1. Đặc điể m chung
Bảng 3.1. Phân bố về tuổi của đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng Nhóm chứng Nhóm NC
NC (n = 50) (n = 48) p Tuổi n % n % (tháng)
06 - 11 16 32,0 11 22,9
12 - 23 27 54,0 26 54,2 p>0,05
24 - 36 7 14,0 11 22,9
Biểu đồ 3.1. Phân bố về tuổi của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét:
Nhóm tuổi từ 12 đến 23 tháng tuổi bị tiêu chảy chiếm tỉ lệ cao nhất với
54,1% ( 54,2% ở nhóm nghiên cứu và 54,0% ở nhóm chứng ). Sự khá c biệ t
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
không có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ mắ c theo lƣ́ a tuổ i giƣ̃ a hai nhó m .
29
Bảng 3.2. Phân bố về dân tộc và nơi sống của đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng Nhóm chứng Nhóm NC Tổng
NC (n = 50) (n = 48) (N = 98) p
Đặc điểm n % n % n %
Kinh 45 90,0 42 87,5 87 88,8 p>0,05 Thiểu số 5 10,0 6 12,5 11 11,2
Thành thị 27 54,8 32 66,7 59 60,2 p>0,05 NT, MN 23 46,0 16 33,3 39 39,8
Nhận xét:
- 88,8% trẻ mắc tiêu chảy là dân tộc Kinh, 11,2% là dân tộc thiểu số.
- 60,2% trẻ mắc tiêu chảy sống ở thành thị, 39,8% sống ở nông thôn.
- Sự khác biệt về tỉ lệ mắc theo dân tộc và nơi cƣ trú giữa hai nhóm
nghiên cứu là không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Biểu đồ 3.2. Phân bố về giới của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét:
- Tỉ lệ trẻ trai bị tiêu chả y cấ p 66,3%, cao hơn so với trẻ gái 33,7%.
- Sự khác biệt về tỉ lệ trẻ bị tiêu chảy theo giới tính giữa hai nhóm nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cứu và nhóm chứng là không có ý nghĩa thống kê.
30
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.3. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu khi vào viện
Đối tƣợng NC
Nhóm chứng (n = 50) Nhóm NC (n = 48) Tổng (N = 98) p
Lâm sàng n n % n % %
1 ngày 24 25 52,1 49 50,0 48,0
2 ngày 16 19 39,6 35 35,7 p>0,05 32,0 Số ngày bị bệnh ≥ 3 ngày 10 4 8,3 14 14,3 20,0
3-5 lần 13 12 25,0 25 25,5 26,0
6-10 lần 27 27 56,3 54 55,1 p>0,05 54,0 Số lần đi ngoài/ngày ≥ 10 lần 10 9 18,7 19 19,4 20,0
Biểu đồ 3.3. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu khi vào viện
Nhậ n xé t:
- 50% trẻ bị tiêu chảy một ngày trƣớc khi vào viện, 14,3% trẻ tiêu chảy
trên 3 ngày.
- Số trẻ đi ngoà i 6-10 lầ n/ngày chiếm tỉ lệ cao nhất và thấp nhất là đi
ngoài ≥ 10 lầ n/ngày. Sƣ̣ khá c biệ t không có ý nghĩa thống kê về số ngà y bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bệ nh trƣớ c khi đế n việ n và số lầ n đi ngoà i giƣ̃ a hai nhó m .
31
Bảng 3.4. Các triệu chứng kèm theo khi vào viện của đối tượng NC
Nhóm chứng Nhóm NC Tổng Đối tƣợng
(n = 50) (n = 48) (N = 98) NC p
n Triệu chứng n % % n %
29 Nôn 32 64,0 60,4 61 62,2
26 Sốt 32 64,0 54,2 58 59,2 p>0,05 3 Chƣớng bụng 6 12,0 6,3 9 9,2
43 Biếng ăn 41 82,0 89,6 84 85,7
Nhậ n xé t:
85,7% trẻ có triệu chứng biế ng ăn , 62,2% trẻ có nôn, 59,2% trẻ bị sốt và
9,2% chƣớ ng bụ ng . Sự khác biệt về tỉ lệ mắc các triệu chứng kèm theo giữa
hai nhóm là không có ý nghĩa thống kê (p >0,05).
Bảng 3.5. Tình trạng mất nước của đối tượng nghiên cứu khi vào viện
Đối tƣợng Nhóm chứng Nhóm NC Tổng
NC (n = 50) (n = 48) (N = 98) p
Tuổi (tháng) n % n % n %
Có MN 9 18,0 5 10,4 14 14,3 06 - 11 p>0,05 Không MN 7 14,0 6 12,5 13 13,3
Có MN 17 34,0 16 33,3 33 33,7 12 - 23 p>0,05 Không MN 10 20,0 10 20,8 20 20,4
Có MN 1 2,0 5 10,4 6 12,5 24 - 36 p>0,05 Không MN 6 12,0 6 12,5 12 12,2
Nhậ n xé t:
Tỉ lệ trẻ bị tiêu chảy có mất nƣớc ở nhóm tuổi 6-11 tháng là 14,3%,
nhóm 12-23 tháng là 33,7% và nhóm 24-36 tháng là 12,5%. Không có sƣ̣
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khác biệt về tỉ lệ trẻ bị mất nƣớc giữa hai nhóm nghiên cứu (p > 0,05).
32
3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 3.6. Chỉ số natri và kali trong máu trước điều trị của đối tượng NC
Nhóm chứng (n = 50) Nhóm NC (n = 48) Tổng (N = 98) Đối tƣợng NC p
n % % n % n
Chỉ số Rối loạn Na+
43 86,0 43 89,6 86 87,8
3 6,0 4,2 5 5,1 2
p>0,05 4 8,0 6,2 7 7,1 3
Bình thƣờng Tăng Na+ Giảm Na+ Rối loạn K+
41 82,0 70,8 75 79,6 34
7 14,0 16,7 15 15,3 8
p>0,05 Bình thƣờng Tăng K+ Giảm K+ 2 4,0 15,5 8 8,1 6
Biểu đồ 3.4. Chỉ số natri và kali trong máu trước điều trị của đối tượng NC
Nhậ n xé t:
- 7,1% trẻ bị tiêu chảy có giảm natri máu và 5,1% trẻ bị tăng natri máu.
- 15,3% trẻ tiêu chảy có tăng kali máu và 8,1% trẻ có kali máu giảm - Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ rối loạn Na+ và K+ máu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khi vào viện giƣ̃ a hai nhó m (p>0,05).
33
3.2. Kế t quả điề u trị
Bảng 3.7. Cân nặ ng trung bình củ a trẻ trước và sau điều trị
Cân nặ ng trung bình củ a trẻ (kg) Tuổi (tháng) p Thời điểm điều trị Nhóm chứng
06 - 11
12 - 23 p>0,05 Trƣớc điều trị
24 - 36
06 - 11
12 - 23 p>0,05 Ngày thứ nhất
24 - 36
06 - 11
12 - 23 p>0,05 Ngày thứ hai
24 - 36
06 - 11
12 - 23 p>0,05 Ngày thứ ba
24 - 36 ± SD) ( 8,65 ± 0,94 (n =16) 10,79 ± 1,76 (n = 27) 11,91 ± 1,13 (n = 7) 8,65 ± 0,94 (n = 16) 10,47 ± 1,78 (n = 27) 12,07 ± 1,88 (n = 7) 8,65 ± 0,94 (n = 16) 10,47 ± 1,78 (n = 27) 12,07 ± 1,88 (n = 7) 8,65 ± 0,94 (n = 16) 10,47 ± 1,78 (n = 27) 12,87 ± 1,76 (n = 6) Nhóm NC ( ± SD) 8,45 ± 1,10 (n =11) 10,20 ± 1,74 (n = 26) 12,15 ± 1,23 (n =11) 8,45 ± 1,10 (n = 11) 10,94 ± 1,40 (n = 26) 12,59 ± 1,30 (n =11) 8,45 ± 1,10 (n = 11) 10,94 ± 1,40 (n = 26) 12,59 ± 1,31 (n = 11) 8,38± 1,16 (n = 9) 10,81 ± 0,29 (n = 26) 12,61 ± 0,48 (n = 9)
Nhậ n xé t:
- Không có sƣ̣ khá c biệ t về cân nặ ng trung bình củ a trẻ ở cá c nhó m tuổ i
giƣ̃ a hai nhó m nghiên cứu và nhóm chứng khi vào viện và tất cả các ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
điều trị.
34
Bảng 3.8. Số lầ n đi ngoài trung bình trên ngày trướ c và sau điề u trị
Số lần tiêu chảy trung bình/ngày
Tuổi (tháng) p Nhóm chứng Nhóm NC Thời điểm điều trị
( ± SD) ( ± SD)
06 - 11 7,81 ± 3,21 (n = 16) 8,27 ± 2,00 (n = 11)
Trƣớc điều trị 12 - 23 p>0,05 8,46 ± 3,27 (n = 27) 7,64 ± 2,24 (n=26)
24 - 36 8,28 ± 3,23 (n = 7) 8,08 ± 2,81 (n = 11)
06 - 11 6,75 ± 2,38 (n = 16) 4,63 ± 1,20 (n = 11)
1 - 24h 12 - 23 p<0,05 7,07 ± 2,04 (n = 27) 4,90 ± 1,34 (n = 26)
24 - 36 6,54 ± 3,45 (n = 7) 5,81 ± 4,68 (n = 11)
06 - 11 5,18 ± 1,27 (n = 16) 3,61 ± 0,87 (n = 11)
25 - 48h 12 - 23 p<0,05 4,81 ± 1,23 (n = 27) 3,52 ± 0,86 (n = 26)
24 - 36 4,76 ± 1,31 (n = 7) 3,40 ± 1,28 (n = 11)
06 - 11 3,93 ± 0,99 (n = 16) 2,40 ± 0,70 (n = 9)
49 - 72h 12 - 23 p<0,05 4,79 ± 7,30 (n = 27) 2,62 ± 0,77 (n = 26)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24 - 36 4,68 ± 6,79 (n = 6) 2,43 ± 1,24 (n = 9)
35
Biểu đồ 3.5. Số lầ n đi ngoà i trung bình của đối tượng NC
Nhậ n xé t:
- Sau 24 giờ , 48 giờ và 72 giờ điề u trị , số lầ n đi ngoà i ở nhóm nghiên
cƣ́ u đề u thấ p hơn nhó m không dù ng Hidrasec . Sự khá c biệ t là có ý nghĩ a
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thố ng kê (p<0,05).
36
Bảng 3.9. Số lượng dịch ORS trung bình được sử dụng
Nhóm chứng Nhóm NC Thời điểm Tuổi p điều trị (tháng) ( ± SD)(ml) ( ± SD)(ml)
06 - 11 580,00 ± 147,65 500,00 ± 00,00
(n = 16) (n = 11)
12 - 23 653,70 ± 143,73 571,62 ± 106,96 1 - 24h p<0,05 (n = 27) (n = 26)
24 - 36 828,57 ± 75,59 601,00 ± 214,99
(n = 7) (n = 11)
06 - 11 625,00 ± 223,60 472,72 ± 90,45
(n = 16) (n = 11)
12 - 23 620,37 ± 212,25 483,78 ± 68,77 25 - 48h p<0,05 (n = 27) (n = 26)
24 - 36 675,00 ±238,24 502,08 ± 127,97
(n = 7) (n = 11)
06 - 11 431,25 ± 125,00 300,00 ± 150,00
(n = 16) (n = 9)
12 - 23 411,11 ± 112,09 310,00 ± 153,12 49 - 72h p<0,05 (n = 27) (n = 26)
24 - 36 466,00 ± 181,38 347,69 ± 107,58
(n = 6) (n = 9)
Nhậ n xé t:
Tƣ̀ sau 24 giờ điề u trị đầu tiên lƣợ ng dị ch ORS ở nhó m dù ng Hidasec ở
tấ t cả cá c lƣ́ a tuổ i luôn í t hơn ở nhó m không dù ng Hidrasec , sự khá c biệ t là có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ý nghĩa thống kê (p<0,05).
37
Bảng 3.10. Số lượng dịch truyền tĩnh mạch của đối tượng nghiên cứu
Nhóm chứng Nhóm NC Thời điểm Tuổi p điều trị (tháng) ( ± SD)(ml) ( ± SD)(ml)
481,25 ± 112,45 468,18 ± 125,26 06 - 11 (n = 3) (n = 2)
562,55 ± 163,15 583,78 ± 195,11 1 - 24h 12 - 23 p>0,05 (n = 2) (n = 2)
500,00 ± 0,00 470,00 ± 0,00 24 - 36 (n = 1) (n = 1)
420,00 ± 77,46 400,00 ± 0,00 06 - 11 (n = 2) (n = 1)
460,00 ± 0,00 450,00 ± 0,00 25 - 48h 12 - 23 p>0,05 (n = 1) (n = 1)
500,00 ± 0,00 24 - 36 - (n = 1)
Nhậ n xé t:
- Sau 24 giờ điều trị , lƣợng dịch truyền tĩnh trung bình ở nhóm dùng
Hidrasec không có sƣ̣ khá c biệ t vớ i nhóm không dùng (p>0,05).
- Sau 24 giờ điều trị thứ 2, nhóm nghiên cứu chỉ còn 2 bệ nh nhân truyề n
dịch trong khi ở nhóm chứng vẫn c òn 4 bệ nh nhân phả i truyề n . Tuy nhiên
lƣợng dịch truyền trung bình trên số trẻ phải truyền theo nhóm tuổi không có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sự khác biệt.
38
Bảng 3.11. Tiến triển của mức độ mất nước sau điều trị
Thời điểm điều trị Phác đồ điều trị Nhóm chứng Nhóm NC
A 23 22
B 21 21 1 - 24h
C 6 5
A 29 35
B 17 11 25 - 48h
C 4 2
A 40 42
B 8 2 49 - 72h
C 1 0
Nhậ n xé t:
- Sau mộ t ngà y điề u trị , số bệ nh nhân tiêu chảy bị mất nƣớc nhẹ tiến
triển sang không mất nƣớc ở nhóm dùng Hidrasec (10 trẻ) nhiều hơn nhóm
chứng (5 trẻ).
- Sang ngày điề u trị thứ 3, nhóm trẻ dùng Hidrasec không còn trƣờng
hợp nào mất nƣớc nặng, chỉ còn 4 trẻ có mất nƣớc nhẹ, nhƣng nhóm chứng
vẫn còn một trẻ mất nƣớc nặng và 8 trẻ còn mất nƣớc nhẹ. Ở nhóm dùng
Hidrasec và đã có 4 trẻ khỏi và ra viện so với nhóm chứng chỉ có 1 trẻ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
xuất viện.
39
Bảng 3.12. Thờ i gian điề u trị trung bì nh giữa nhóm chứng và nhóm NC
Nhóm chứng Nhóm NC Tuổi (tháng) p ( ± SD)(ngày) ( ± SD)(ngày)
06 - 11 6,00 ± 1,26 3,28 ± 1,25
12 - 23 5,53 ± 1,51 3,23 ± 1,22 p<0,05
24 - 36 5,42 ± 1,71 3,11 ± 1,04
Tổng 5,56 ± 1,47 3,25 ± 1,19 p<0,05
Nhậ n xé t:
Số ngày điều trị trung bình ở nhóm trẻ dùng Hidrasec (3,25 ± 1,19) thấp
hơn ở nhóm không dùng Hidrasec (5,56 ± 1,47), số ngà y điề u trị trung bì nh ở
tấ t cả cá c nhó m tuổ i ở nhó m dù ng Hidrasec đề u thấ p hơn so vớ i nhó m không
dùng. Sự khác biệt về số ngày điều trị trung bình giữa hai nhóm là có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05).
Bảng 3.13. Khối lượng phân trên ngày theo nhóm tuổi của đối tượng NC
Nhóm chứng Nhóm NC Thời điểm Tuổi
điều trị (tháng) p ( ± SD)(gram) ( ± SD)(gram)
06 - 11 480 ± 86 310 ± 84
1 - 24h 12 - 23 495 ± 64 340 ± 79 p<0,05
24 - 36 510 ± 72 410 ± 83
06 - 11 325 ± 67 215 ± 76
25 - 48h 12 - 23 335 ± 58 220 ± 71 p<0,05
24 - 36 345 ± 89 235 ± 59
06 - 11 226 ± 62 114 ± 64
49 - 72 12 - 23 280 ± 73 135 ± 78 p<0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24 - 36 290 ± 79 144 ± 76
40
Biểu đồ 3.6. Khối lượng phân trên ngày theo nhóm tuổi của đối tượng NC
Nhậ n xé t:
Tƣ̀ sau điề u trị 2 ngày trở đi , khối lƣợ ng phân củ a nhó m dù ng Hidrasec
đều giảm nhanh và ít hơn ở nhóm không dùng Hidrasec . Sự khá c biệ t là có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 3.14. Khối lượng phân (gram) trên cân nặng (kg) của đối tượng NC
Nhóm chứng Nhóm NC Thờ i điểm Tuổi (tháng) p điều trị ( ± SD) ( ± SD)
06 - 11 55,49 ± 12,41 36,69 ± 11,34
1 - 24h 12 - 23 47,28 ± 15,34 31,07 ± 12,45 p<0,05
24 - 36 42,20 ± 16,21 34,56 ± 10,23
06 - 11 37,57 ± 11,42 25,44 ± 11,34
25 - 48h 12 - 23 32,00 ± 11,67 20,17 ± 15,56 p<0,05
24 - 36 28,58 ± 12,18 18,66 ± 12,45
06 - 11 26,13 ± 10,54 12,95 ± 12,98
49 - 72h 12 - 23 26,75 ± 12,32 12,48 ± 10,89 p<0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24 - 36 24,12 ± 11,89 11,42 ± 10,12
41
Nhậ n xé t:
Ở tất cả các ngày điều trị và ở cả hai lƣ́ a tuổ i 6-11 tháng, 12-23 tháng và
24-36 tháng lƣợng phân thải ra trên cân nặng cơ thể (gr/kg) trong 24 giờ
ở nhóm có dùng Hidrasec luôn thấp hơn ở nhóm không dùng Hidrasec. Sự
khác biệt là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 3.15. Chi phí điều trị trực tiếp của đối tượng NC
Nhóm chứng Nhóm NC Chi phí p ( ± SD)(nghìn đồng) ( ± SD)(nghìn đồng)
Chi phí của thuốc 82,3 ± 13,73 83,00 ± 10,5 p>0,05
Tổng viện phí 382,9 ± 24,76 289,2 ± 19,14 p<0,05
Nhậ n xé t:
Chi phí trung bình cho thuố c điề u trị giƣ̃ a hai nhó m không có sƣ̣ khá c
biệ t. Nhƣng tổng viện phí ở nhóm có dùng Hidrasec thấp hơn ở nhóm không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dùng Hidrasec, sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
42
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1 Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
Kết quả của chúng tôi cho thấy trẻ ở nhóm tuổi 12-23 tháng bị tiêu chảy
chiế m tỉ lệ cao nhấ t 54,1%, tỉ lệ mắc củ a cá c nhóm tuổ i 6-11 tháng là 27,5%
và nhóm tuổi 24-36 tháng là 54,1% trên tổ ng số 98 trẻ có tuổi từ 6 đến 36
tháng đƣợc lựa chọn đƣa vào nghiên cứu . Kết quả này cũng phù hợp với nhận
xét của Phạm Trung Kiên [18], tỉ lệ mắc tiêu chảy cao nhất ở lứa tuổi 6 - 17
tháng (43,1%), Nguyễn Thị Việt Hà [9], tỉ lệ trẻ mắc cao nhất ở nhóm trẻ từ 7
đến 12 tháng (40,8%), Cao Minh Nguyệt và CS [21], tỉ lệ mắc ở trẻ dƣới 2
tuổi chiếm 66,3% và Bế Văn Cẩm [6], trẻ dƣới 24 tháng tuổi mắc cao nhất
(73,1%). Nghiên cứu của các tác giả trên mặc dù có sự khác nhau về việc
phân nhóm tuổi nhƣng đều cho thấ y ở nhóm lứa tuổi bắt đầu ăn bổ sung đế n
khi thôi bú mẹ luôn có tỉ lệ mắc tiêu chảy cao hơn các lƣ́ a tuổ i khá c . Có lẽ
tuổi mắc phản ánh tình trạng nuôi dƣỡng và sƣ̣ tiếp xúc với nguồn bệnh của
trẻ vì ở nhóm tuổi từ 6 tháng tuổi trở lên trẻ bắt đầu thực hiện một chế độ ăn
mới ngoài sữa mẹ, hơn nữa ở lứa tuổi này trẻ đã có cơ hội đƣợc tiếp xúc với
nhiều ngƣời xung quanh, biết bò và chập chững biết đi, tiếp xúc với nền nhà,
đất trong khi sức đề kháng còn kém nên tỉ lệ mắc tiêu chảy cao hơn các nhóm
lứa tuổi khác một cách rõ rệt. Với nghiên cứu của chúng tôi do mục đích
chính là đánh giá hiệu quả điều trị của thuốc giảm tiết Hidrasec và không đƣa
vào nghiên cứu nhóm tuổi từ 1 đến dƣới 6 tháng tuổi và trên 36 tháng tuổi vì
vậy chƣa đánh giá đƣợc tỉ lệ mắc tiêu chảy ở các nhóm tuổi này và tỉ lệ mắ c
tiêu chả y cũ ng có phầ n khá c so vớ i cá c tá c giả khá c.
Tuy nhiên, khi so sánh tỉ lệ mắc tiêu chảy theo các nhóm tuổi giữa hai
nhóm chứng và nhóm nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy sự khác biệt không có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ mắc theo từng nhóm tuổi giữa hai nhóm trên.
43
Trong 98 trẻ đƣợc đƣa vào nghiên cứu , tỉ lệ trẻ dân tộc Kinh chiếm
88,8%, dân tộc thiểu số là 11,2%. Trẻ sống ở thành thị chiếm 60,2% và sống
ở khu vực miền núi, nông thôn chiếm 39,8%. Tuy tỉ lệ này không nói lên
đƣợc tỉ lệ mắc tiêu chảy theo dân tộc và nơi sống cho một quần thể lớn của
một tỉnh, một vùng nhƣng khi so sánh với kết quả của tác giả Bế Văn Cẩm [6]
cũng nghiên cứu tại khoa Nhi bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên
cho thấy 84,8% trẻ bệnh là dân tộ c Kinh thì kết quả của chúng tôi cũng tƣơng
tự. So sánh giữa nhóm chứng và nhóm nghiên cứu, chúng tôi cũng nhận thấy
không có sự khác biệt về tỉ lệ mắc theo dân tộc và nơi sống giữa hai nhóm.
Điều này chứng tỏ việc chọn mẫu đã khá tƣơng đồng và thích hợp cho nghiên
cứu. Sở dĩ tỉ lệ trẻ em dân tộc Kinh nhiều hơn và đa số là trẻ em ở thành thị vì
Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên nằm ngay tại trung tâm thành
phố Thái Nguyên, nơi chủ yếu là dân tộc Kinh sinh sống. Thƣờng khi trẻ ốm
đa số các bậc cha mẹ mang ngay đến bệnh viện khám và điều trị. Nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy , tỉ lệ mắc ở trẻ trai (65,0%) cao hơn so với trẻ gái
(35,0%) và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về phân bố giới tính giữa
nhóm nghiên cứu và nhóm chứng (p>0,05). Kết quả này cũng phù hợp với
nhận xét của một số tác giả khác nhƣ Bế Văn Cẩ m [6], Nguyễ n Thị Việ t Hà
[9], Cao Minh Nguyệ t và CS [21] và Hoà ng Trọ ng Quý [22].
Bảng 4.1. So sánh kết quả nghiên cứu về giới tính với các tác giả khác
Tỉ lệ mắc Các nghiên cứu Trai Gái
Nghiên cứu của chúng tôi 66,3% 33,7%
Hoàng Trọng Quý 68,9% 31,1%
Bế Văn Cẩm 67,8% 32,2%
Nguyễn Thị Việt Hà 64,1% 35,9%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Cao Minh Nguyệt và CS 67,5%, 32,5%
44
Vấn đề trẻ trai có tỉ lệ mắc tiêu chảy cấp cao hơn trẻ gái là một vấn đề đã
đƣợc nhiều tác giả đề cập đến nhƣng chú ng tôi chƣa đƣợ c tham khả o tài liệ u
nào đánh giá xác định yếu tố giới tính liên quan đến mắc tiêu chảy cấp . Theo
chúng tôi , một trong những nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ tiêu chảy cao hơn ở trẻ
trai có thể là do trẻ trai thƣờng có tính hiếu động hơn, có cơ hội tiếp xúc với
đất cát hay các đồ vật bị ô nhiễm hơn trẻ gái. Tuy nhiên trong nghiên cứu này
chúng tôi cũng không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ mắc
theo giới tính và địa dƣ giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng.
4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Kết quả bảng 3.3 và biểu đồ 3.3 cho thấy số ngày bị bệnh trung bình của
bệnh nhi trƣớc khi vào viện là 1,70 ± 0,89 ngày, trong đó số trẻ bị bệ nh một
ngày chiếm 50%, bị bệnh hai ngày là 35,7% và bị bệnh từ ba ngày trở lên
chiếm 14,3%. Điề u đó cho thấ y sƣ̣ qua n tâm củ a cha mẹ bệ nh nhi đã đƣa trẻ
đến viện sớm , ngay sau khi trẻ có tiêu chả y . Số lần đi ngoài trung bình trên
ngày cho một trẻ là 8,18 ± 3,02, trong đó số trẻ đi ngoà i tƣ̀ 6-10 lầ n/ngày là
55,1%, 3-5 lầ n/ngày là 25,5% và từ trên 10 lầ n/ngày chiếm 19,4%. Nhƣ vậy,
tỉ lệ trẻ tiêu chảy đƣợc đƣa đến bệnh viện điều trị sớm ngay trong ngày đầu
chiếm đến một nửa, thể hiện sự quan tâm lo lắng của gia đình tới bệnh tật của
trẻ. Tuy nhiên cũng còn 14,3% trẻ đƣợc đƣa đến viện sau khi mắc bệnh từ
ngày thứ ba trở đi . Thậm chí 19,4% trẻ bị đi ngoài trên 10 lần/ngày là một
trong những nguy cơ gây mất nƣớc nặng cho trẻ . Chúng tôi cũng nhận thấy
không có sự khác biệt về số ngày bị bệnh trung bình và số lầ n đi ngoà i /ngày
trƣớc khi vào viện giữa hai nhóm nghiên cứu và nhóm chứng.
Kết quả tại bảng 3.6 cho thấy tỉ lệ tăng kali là 15,3%, giảm natri là 7,1%
ở cả hai nhóm, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Về một số triệu chứng lâm sàng kèm theo, tại bảng 3.4 chúng tôi thấy số
trẻ bị tiêu chảy có biểu hiện biếng ăn chiếm 85,7%, đây cũng là yếu tố nguy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cơ làm tăng nhanh tình trạng mất nƣớc, đồng thời dẽ dẫn đến tình trạng suy
45
dinh dƣỡng về sau, 62,2% trẻ có nôn và 59,2% trẻ có sốt kèm theo cũng là
một vấn đề đáng quan tâm của các bác sĩ lâm sàng. Kết quả của chúng tôi
cũng tƣơng tự với nghiên cứu của Hoà ng Trọ ng Quý [22], 78,7% biếng ăn ,
72,0% có nôn, 66,7% sốt và Nguyễ n Thị Việ t Hà [9] 95,7% biếng ăn, 83,0%
có nôn và 66,1% sốt. Theo Nguyễn Gia Khánh và một số tác giả khác thì triệu
chứng nôn và sốt gặp nhiều hơn ở những trẻ bị tiêu chảy cấp do Rotavirus [9],
[22], [49], [57]. Nôn và sốt là hai dấu hiệu làm tăng nặng tình trạng mất nƣớc,
nhất là khi trẻ nôn, không những gây trở ngại bù dịch bằng đƣờng uống hoặc
khó khăn khi cho ăn mà còn dễ dẫn đến rối loạn điện giải (natri, clo, kali…)
nguy hiểm cho tính mạng trẻ.
Về mƣ́ c độ mấ t nƣớ c, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ bệnh nhi bị tiêu chảy cấp
có mất nƣớc (bao gồ m cả mấ t nƣớ c nhẹ và mấ t nƣớ c nặ ng ) chiếm tỉ lệ 54,1%
(14,3% ở nhóm tuổ i 6 - 11 tháng, 33,7% ở nhóm 12 - 23 tháng và 6,1% ở
nhóm tuổi 24 - 36 tháng). Tuy nhiên , tỉ lệ trẻ bị tiêu chảy không mất nƣớc
cũng chiếm gần một nửa (45,9%). Tỉ lệ trẻ vào viện vì tiêu chảy có mất nƣớc
cao nhƣ vậy cũng hoàn toàn phù hợp, vì đây là Bệnh viện đầu ngành đóng
trên địa bàn, hầu hết ngƣời dân lân cận khi con bị bệnh thƣờng đƣa đến khám,
điều trị và những trƣờng hợp có mất nƣớc đều đƣợc điều trị nội trú tại khoa
Nhi. Tuy nhiên tỉ lệ trẻ tiêu chảy không mất nƣớc vào điều trị còn khá cao,
đây cũng là yếu tố góp phần làm tăng sự quá tải của bệnh viện. Kết quả
nghiên cứu của một số tác giả khác cũng cho thấy tại các cơ sở y tế các tuyến,
tỉ lệ trẻ tiêu chảy không mất nƣớc đƣợc vào điều trị nội trú cũng tƣơng tự nhƣ
kết quả của chúng tôi. Trong nghiên cứu của chúng tôi và thực tế cho thấy
nhiều bệnh nhi không có các triệu chứng nguy hiểm kèm theo cũng đƣợc vào
viện nằm điều trị 2 ngày vớ i phá c đồ điề u trị đơn thuầ n là uố ng ORS và men
tiêu hó a . Tuy nhiên để đánh giá cụ thể vấn đề này cần có nghiên cứu thêm
về kiến thức, thái độ và quan niệm của các bậc cha mẹ bệnh nhi khi có con bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tiêu chảy.
46
Đánh giá về tình trạng mất nƣớc theo lứa tuổi , chúng tôi cũng nhận thấy
tỉ lệ gặp trẻ tiêu chảy có mất nƣớc ở nhó m tuổ i 12 - 23 tháng là 33,7% (34,0%
ở nhóm chứng và 33,3% ở nhóm nghiên cứu ) cao hơn nhiề u so vớ i lƣ́ a tuổ i 6-
11 tháng (14,3%) và 24-36 tháng (6,1%). Điề u nà y cho thấ y lƣ́ a tuổ i nhỏ hơn
khi mắ c tiêu chả y dễ dẫ n đế n tì nh trạ ng mấ t nƣớ c hơn trẻ lớ n .
Chúng tôi cũng nhận thấy không có sự khác biệt về mức độ mất nƣớc
của bệnh nhi giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng.
4.3. Hiệ u quả điề u trị hỗ trợ bằ ng thuố c giả m tiế t đƣờ ng ruộ t Hidrasec
Để đánh giá hiệu quả điều trị hỗ trợ tiêu chảy bằng thuốc giảm tiết
đƣờng ruột Hidrasec, chúng tôi tiến hành so sánh tiến triển của một số triệu
chứng lâm sàng nhƣ sau:
+ Sự tiến triển của mƣ́ c độ mấ t nƣớ c
+ Phục hồi thể trọng
+ Số lần tiêu chảy trong ngày
+ Số lần nôn
+ Số lƣợng dịch bù bằng đƣờng uống và đƣờng truyền tĩnh mạch.
+ Số ngày điều trị nội trú tại bệnh viện
+ Chi phí điều trị trƣ̣ c tiế p
+ Số lƣợ ng phân đƣợ c đà o thả i ra trong ngà y , đây là tiêu chí quan trọng
nhất của việc đánh giá hiệu quả diều trị tiêu chảy cấp của Hidrasec.
Trên cơ sở cả hai nhóm nghiên cứu và nhóm chứng đã đƣợc lựa chọn
hoàn toàn đồng nhất về đặc điểm chung, dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng
trƣớc khi bắt đầu tiến hành điều trị.
* Sự phục hồi thể trọng cơ thể.
Khi theo dõi cân nặng của trẻ trƣớc và sau khi điều trị (bảng 3.7) chúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tôi nhận thấy ở cả hai nhóm nghiên cứu, ở các lứa tuổi sự tăng cân nặng của
47
trẻ không có sự thay đổi đáng kể qua các ngày điều trị và so với lúc vào viện,
so sánh cân nặng của ngày thứ nhất điều trị so với lúc vào viện chỉ có nhóm
tuổi 24-36 tháng là có tăng cân nặng trung bình từ 11,11 ± 1,93 kg lên 12,07 ±
1,88 kg ở nhóm chứng và 11,75 ± 1,93 kg lên 12,59 ± 1,30 kg ở nhóm nghiên
cứu. So sánh cân nặng giữa ngày thứ nhất và ngày thứ hai hầu nhƣ không có
sự khác biệt ở tất cả các độ tuổi, sang đến ngày thứ ba điều trị, cân nặng của
trẻ có sự thay đổi chút ít nhƣng theo chúng tôi thì sự thay đổi cân nặng giữa
ngày thứ ba và ngày thứ hai là do trong ngày thứ ba có 1 trẻ ở nhóm chứng và
4 trẻ ỏ nhóm nghiên cứu ra viện nên đã làm thay đổi cân nặng trung bình của
nhóm. Do đó chúng tôi kết luận sự tăng cân của trẻ sau thời gian điều trị là
không rõ ràng. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả làm phục hồi cân nặng trẻ mắc
tiêu chảy cấp của thuốc Hidrasec trong nghiên cứu này của chúng tôi chƣa
đánh giá đƣợc, có lẽ cần phải có một nghiên cứu nữa sâu hơn về vấn đề này.
* Hiệ u quả làm giảm số lần đi ngoài.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bả ng 3.8 cho thấy sau 24 giờ đầ u
điề u trị số lầ n đi ngoà i trung bình trên ngày củ a trẻ ở cá c lƣ́ a tuổ i ở 48 trẻ
nhóm nghiên cứu là 5,21 ± 2,18 lầ n/24giờ thấ p hơn ở 50 trẻ của nhóm chứng
(6,84 ± 2,29 lầ n/24giờ), sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê . Sang 24 giờ điều
trị tiế p theo số lần đi ngoà i trung bình ở nhóm có dùng Hidrasec (3,61 ± 0,87
lầ n/24giờ ở lƣ́ a tuổ i 6 - 11 tháng và 3,52 ± 0,86 lầ n/24giờ ở lƣ́ a tuổ i 12 - 24
tháng, 3,40 ± 1,28 lầ n/24giờ ở lƣ́ a tuổ i 24-36 tháng) giảm thấp hơn hẳn so với
nhóm không dùng Hidrasec (5,18 ± 1,27 lầ n/24giờ ở lƣ́ a tuổ i 6 - 11 tháng,
4,81 ± 1,23 lầ n/24giờ ở nhó m tuổ i 12-23 tháng và 4,76 ± 1,31 lầ n/24giờ ở lƣ́ a
tuổ i 24-36 tháng), sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Ngày thứ ba sau điều trị số lần đi ngoà i trung bình ở nhóm có dùng
Hidrasec (2,40 ± 0,70 lầ n/24giờ ở lƣ́ a tuổ i 6 - 11 tháng, 2,62 ± 0,77 lầ n/24giờ
ở lứa tuổi 12 - 23 tháng và 2,43 ± 1,24 lầ n/24giờ ở lƣ́ a tuổ i 24-36 tháng) cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thấp hơn hẳn so với nhóm không dùng Hidrasec (3,93 ± 0,99 lầ n/24giờ ở lƣ́ a
48
tuổ i 6 - 11 tháng, 4,79 ± 7,30 lầ n/24giờ ở lƣ́ a tuổ i 12 - 23 tháng và 4,68 ± 6,79
lầ n/24giờ ở lƣ́ a tuổ i 24-36 tháng), sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Điều này cũng đƣợc thể hiện trên biểu đồ 3.5, đƣờ ng biể u diễ n số
lầ n đi ngoà i củ a nhó m dù ng Hidrasec luôn t hấ p hơn và có xu hƣớ ng giả m
nhanh hơn đƣờ ng biể u thị số lầ n đi ngoà i trên 24 giờ củ a nhó m không dùng
Hidrasec ngay sau ngày điều trị thứ nhất.
Kết quả của chúng tôi cũng tƣơng tự nhƣ nhận xét của Cao Minh Nguyệt
và CS [21], sau ngày thứ hai và ngày thứ năm điều trị tỉ lệ thuyên giảm triệu
chứng tiêu chảy ở nhóm dùng Hidrasec cao hơn nhóm không dùng Hidrasec
và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê rõ rệt.
Nhƣ vậy , chúng tôi thấy rằng việc điều trị hỗ trợ triệu chứng của tiêu
chảy cấp bằng thuốc giảm tiết Hidrasec đã có tác dụng làm giảm số lần tiêu
chảy rõ rệt ngày từ 24 giờ đầ u tiên trở đi.
* Về số lượ ng dị ch đượ c sử dụ ng.
Lƣợng dịch ORS uống trong kết quả ở bảng 3.9 cho thấy, ngay từ 24 giờ
đầ u tiên sau điều trị , lƣợng ORS cần bù cho các lứa tuổi ở nhóm dùng
Hidrasec đều giảm hơn rõ rệt so với nhóm không dùng Hidrasec . Cụ thể sau
một ngày điều trị lƣợng ORS uống ở 48 trẻ trong nhóm nghiên cứu (500,00 ±
00,00 ml ở tuổ i 6 - 11 tháng, 571,62 ± 106,96 ml ở lƣ́ a tuổ i 12-23 tháng và
601,00 ± 214,99 ml ở tuổ i 24 - 36 tháng) đều thấp hơn ở nhóm chứng (580,00
± 147,65 ml ở tuổ i 6 - 11 tháng, 653,70 ± 143,73 ở nhóm tuổi 12-23 tháng và
828,57 ± 75,59 ml ở tuổ i 24 - 36 tháng); Đến ngày thứ hai số lƣợ ng ORS
trung bì nh cần bù ở nhóm nghiên cứu là 472,72 ± 90,45 ml ở nhóm trẻ 6-11
tháng, 483,78 ± 68,77 ml ở nhó m trẻ 12-23 tháng và 502,08 ± 127,97 ml ở
nhóm 24 - 36 tháng đều thấp hơn lƣợng dịch ORS đã sử dụng ở các lứa tuổi
tƣơng ƣ́ ng củ a nhó m không dù ng Hid rasec. Điều đó cho thấy bệnh nhân dùng
Hidrasec nhanh chóng cải thiện tình trạng mất nƣớc hơn dẫ n đế n lƣợ ng dị ch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cầ n bù í t hơn . Đây là hệ quả củ a việ c số lƣợ ng phân đƣợ c đà o thả i giả m sẽ
49
đƣợ c đề cập đế n ở phầ n sau . Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp
với nhận xét của E.duardo Salazar-Lindo và CS [dẫn từ 16] trong ngày thứ
nhất lƣợng dịch ORS uống ở nhóm dùng Hidrasec là 439 ± 49 ml và ở nhóm
đối chứng là 658 ± 59 ml; Ngày thứ hai nhóm dùng Hidrasec uống trung bình
là 414 ± 68ml ORS và nhóm đối chứng là 640 ± 68ml.
Lƣợ ng dị ch ORS đƣợ c uố ng ở lƣ́ a tuổ i 12 - 23 tháng tuổi luôn cao hơn
lƣ́ a tuổ i 6 - 11 tháng, điề u nà y không có nghĩa là mức độ mất nƣớc nhiều hơn
mà do trẻ lớn hơn nên nhu cầu nƣớc cao hơn mà thôi vì tỉ lệ trẻ tiêu chảy có
mấ t nƣớ c ở lƣ́ a tuổ i nà y (33,7%) cao hơn lƣ́ a tuổ i 6-11 tháng (20,4%) (bảng
3.5). Lƣợ ng dị ch ORS trung bì nh đã đƣợ c sƣ̉ dụ ng ở nhó m 24-36 tháng tuổi là
cao hơn cá c lƣ́ a tuổ i cò n lạ i là do trẻ ở lƣ́ a tuổ i nà y phầ n lớ n đã cai sƣ̃ a nên
lƣợ ng dị ch và o cơ thể hoà n toà n thông qua đƣờ ng uố ng không phả i là sƣ̃ a mẹ ,
đồ ng thờ i trẻ lớ n hơn nên nhu cầ u về dị ch uố ng cũ ng cao hơn cá c trẻ nhỏ .
Với những trƣờng hợp phải truyền dịch, chúng tôi nhận thấy lƣợng dịch
bù bằng đƣờng truyền sau 24 giờ điều trị ở nhóm dùng Hidrasec (468,18 ±
152,26 ml ở tuổ i 6-11 tháng, 583,78 ± 195,11 ml ở nhó m lƣ́ a tuổ i 12-23 tháng
và 470,00 ± 0,00 ml ở nhó m tuổ i 24-36 tháng) (bảng 3.10) không có sƣ̣ khác
biệ t so vớ i nhó m không dù ng Hidrasec . Tuy nhiên sang ngày thứ hai thì nhóm
dùng Hidrasec chỉ còn 2 bệnh nhi phải truyền dịch ở lứa tuổi 6-11 và 12-23
tháng tuổi với lƣợng dịch truyền tƣơng ứng là 400 ml và 450 ml. Trong khi đó
ở nhóm chứng còn 4 bệnh nhi phải truyền dịch . Mặc dù số lƣợng dịch truyền
trung bình giữa 2 nhóm ở ngày thứ 2 không có sự khác biệt nhƣng số lƣợng
bệnh nhi phải truyền ở nhóm dùng Hidrasec (2 bệnh nhi ) ít hơn ở nhóm
không dùng Hidrasec (4 bệnh nhi ). Điề u nà y cũng phù hợ p vì sang ngày thứ
hai điề u trị ở nhó m dù ng Hidrasec chỉ còn 2 bệnh nhi còn mất nƣớc nặng phải
điều trị theo phác đồ C (bảng 3.11).
Trong kế t quả củ a E .duardo Salazar-Lindo là đá nh giá lƣợ ng dị ch truyề n
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ở ngày điều trị thứ hai khi dù ng thuố c điề u trị (bao gồ m cả Hidrasec) đã có tá c
50
dụng nên lƣợng dịch truyền ở nhóm dùng Hidrasec ít hơn ở nhóm dùng giả
dƣợ c. Trong nghiên cƣ́ u củ a chú ng tôi trong ngà y thƣ́ hai ở nhó m nghiên cƣ́ u
chỉ cò n 2 bệ nh nhi phải truyề n dịch, trong khi ở nhó m chƣ́ ng vẫ n cò n 4 bệ nh
nhi phả i truyề n , số lƣợng bệnh nhi phải truyền là rất ít nên có thể ảnh hƣởng
đến kết quả so sánh lƣợng dịch truyền giữa 2 nhóm dẫn đến kế t quả củ a chú ng
tôi có khác khi so vớ i kế t quả củ a E .duardo Salazar-Lindo [dẫn từ 16]. Tuy
nhiên khi đánh giá sự tiến triển của phác đồ điều trị thì sẽ thấy nhóm trẻ dùng
Hidrasec có sự tiến triển phác đồ nhanh hơn so với nhóm không dùng nhƣ
phân tích ở phần tiếp theo đây.
* Đá nh giá sự tiế n triể n tì nh trạng mất nước
Để đánh giá tiến triển của sự mất nƣớc chúng tôi dựa vào sự chuyển đổi
phác đồ điều trị theo ngày . Trong bả ng 3.11 chúng tôi nhận thấy ở nhóm có
dùng Hidrasec từ sau một ngày điều trị số bệnh nhân tiến triển từ phác đồ C
chuyể n sang phá c đồ B , tƣ̀ phá c đồ B chuyể n sang phá c đồ A ở nhó m dù ng
Hidrasec luôn lớ n hơn ở nhó m không dù ng Hidrasec , sƣ̣ khá c biệ t là có ý
nghĩa thống kê . Kế t quả nà y củ a chú ng tôi cũ ng tƣơng tƣ̣ nhƣ kế t quả củ a tá c
giả Cao Minh Nguyệt và CS , tỉ lệ khỏi bệnh của nhóm trẻ dùng Hidrasec cao
hơn ở nhó m không dù ng Hidrasec [21].
* Số ngà y điề u trị trung bình
Số ngày điều trị trung bình tại bệnh viện trong kết quả của chúng tôi cho
thấy thời gian nằm viện trung bình ở nhóm chứng là 5,56 ± 1,47 (trong đó
6,00 ± 1,26 ngày ở lứa tuổi 6-11 tháng, 5,53 ± 1,51 ngày ở lƣ́ a tuổ i 12-23
tháng và 5,42 ± 1,71 ngày ở lứa tuổi 24-36 tháng), dài hơn so với nhóm dùng
Hidrasec (3,25 ± 1,91 ngày), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
Chứng tỏ dùng Hirasec đã làm rút ngắn thời gian điều trị hơn ở bệnh nhi tiêu
chảy cấp (bảng 3.12). Kế t quả nà y củ a chú ng tôi cũ ng tƣơng tƣ̣ nhƣ kết quả
nghiên cứu củ a Cao Minh Nguyệt và CS . Việ c là m giả m thờ i gian điề u trị củ a
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bệ nh nhân đã đáp ứng đƣợc mong muố n củ a gia đình bệ nh nhân và thầ y
51
thuố c. Số ngày điều trị ngắn đã làm tăng tần suất sử dụng giƣờng bệnh và
giảm tải cho bệnh viện.
* Đá nh giá hiệ u quả làm giảm số lượng phân
Trong bả ng 3.13, so sá nh khối lƣợ ng phân đƣợ c đà o thả i ra trong 24 giờ
giƣ̃ a nhó m nghiên cƣ́ u và nhóm chứng , chúng tôi nhận thấy tổng lƣợng
phân đà o thả i ra trong 24 giờ từ 24 giờ đầ u tiên điề u trị trở đi củ a nhó m có
dùng Hidrasec thực sự ít hơn ở nhóm không dùng Hidrasec ở cả ba nhóm lứa
tuổ i 6-11 tháng, 12-23 tháng và 24-36 tháng. Khi so sá nh vớ i vớ i tá c giả
Cézard [dẫn từ 16] chúng tôi cũng thấy có sự tƣơng đồng . Trong nghiên cƣ́ u
của Cézard , tổ ng lƣợ ng phân trong 24 giờ đầ u sau điề u trị ở nhó m dù ng
Hidrasec là 12,6 ± 16,5 và ở nhóm dùng giả dƣợc là 20,1 ± 17,6.
Về đá nh giá sƣ̣ đà o thả i phân trên thể trọng cơ thể , chúng tôi thấy ở tất cả
các ngày điều trị, lƣợng phân thải ra trên cân nặng cơ thể (gr/kg) trong ngày ở
nhóm có dùng Hidrasec luôn thấp hơn ở nhóm không dùng Hidrasec ở cả hai
lƣ́ a tuổ i (bảng 3.14), sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kế t quả
này của chúng tôi cũng tƣơng tự nhƣ kết quả của E .Duardo Salazar-Lindo
[dẫn từ 16], khối lƣợng phân đà o thải trong 24 giờ trên thể trọ ng cơ thể ở
nhóm dùng Hidrasec là 46g/kg và ở nhó m dù ng giả dƣợ c là 85g/kg. Qua đó
chúng tôi cho rằng việc dùng Hidrasec đã làm giảm lƣợng phân đƣợc tiết ra ở
trẻ tiêu chả y.
Kế t quả củ a chú ng tôi cho thấy lƣợng phân đào thải có thấ p hơn hơn so
vớ i kế t quả của hai tá c giả Cézard và E .Duardo Salazar -Lindo có thể là do
chúng tôi chỉ đƣa vào nghiên cứu các trẻ trong độ tuổi 6 đến 36 tháng, trong
khi đó Cézard và E.Duardo Salazar-Lindo nghiên cƣ́ u ở đố i tƣợ ng bao gồ m cả
trẻ dƣới 5 tuổ i và trẻ lớ n nên lƣợ ng phân đà o thả i ra lớ n hơn .
Tuy nhiên , trong nghiên cƣ́ u củ a chú ng tôi không thể lấ y đƣợ c chí nh xá c
lƣợ ng phân tiế t ra do vẫ n cò n lẫ n mộ t í t nƣớ c tiể u khi trẻ đƣợ c dù ng bỉ m , khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đi ngoà i sẽ lẫ n mộ t í t nƣớ c tiể u , đây là mộ t hạ n chế trong quá trì nh thu thập số
52
liệ u nhƣng chú ng tôi cho rằ ng lƣợ ng nƣớ c tiể u lẫ n ở trong phân ở cả hai nhó m
là đồ ng khả năng và tƣơng đƣơng nhau vì vậ y kế t quả củ a sƣ̣ so sá nh lƣợ ng
phân giƣ̃ a hai nhó m vẫ n có độ tin cậ y.
Trong nghiên cƣ́ u nà y , chúng tôi không đề cập đến lƣợng phân đƣợc thải
ra trong mỗ i lầ n đi ngoà i củ a trẻ vì chú ng tôi cho rằ ng chỉ số lƣợ ng phân đƣợ c
tiế t ra theo thờ i gian (trong 24 giờ ) đá ng tin cậ y hơn , Cézard và E .Duardo
Salazar-Lindo cũ ng sƣ̉ dụ ng chỉ số nà y và lƣợ ng phân theo giờ . Lƣợ ng phân
trong mỗ i lầ n đi ngoà i chƣa hẳ n đã phả n á nh đƣợ c tình trạng giảm tiết phân vì
khi triệ u chƣ́ ng tiêu chả y thuyên giả m , số lầ n đi ngoà i giả m có thể chỉ 1-2
lầ n/ngày, trẻ ăn uống tốt lên thì lƣợng phân trong mỗi lần đi ngoài có thể tăng
lên mặ c dù lƣợ ng nƣớ c trong phân giả m .
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi cũng luôn quan tâm đến sự dung
nạp thuốc của bệnh nhân, trong 48 trẻ dùng thuốc Hidrasec chúng tôi không
gặp trƣờng hợp bệnh nhi nào có biểu hiện về tác dụng phụ của thuốc Hidrasec.
* So sá nh hiệ u quả chi phí trong quá trình điều trị
Kết quả phân tích ở bảng 3.15 cho thấy do việc dùng thêm Hidrasec phải
chi phí thêm tiền cho thuốc nên dù thờ i gian điề u trị có ngắ n hơn nhƣng chi
phí cho tiền thuốc không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (82,3 ± 13,73 ngàn
đồng ở nhóm chứng và 83,00 ± 10,5 ngàn đồ ng ở nhó m nghiên cƣ́ u ).
Tuy nhiên tổng chi phí trực tiếp (viện phí) của nhóm bệnh nhi dùng Hidrasec
(289,28 ± 19,14 ngàn đồng) vẫn thấp hơn so với không dùng thuốc
(382,96 ± 24,76 ngàn đồng) với p<0,05. Sự khác biệt này là do tình trạng
bệnh lý của bệnh nhi khi dùng Hidrasec cải thiện nhanh hơn, thời gian điều trị
ngắn hơn nhóm không dùng Hidrasec nên các chi phí khác sẽ thấp hơn.
Mặc dù số tiền chi cho thuốc của nhóm dùng Hidrasec cao hơn nhóm
chứng, số tiền chi cho 1 ngày điều trị ở nhóm dùng Hirasec lại cao hơn nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
không dùng nhƣng tổng chi phí cho một đợt điều trị của bệnh nhi có dùng
53
Hidrasec vẫn thấp hơn do thời gian điều trị trung bình ngắn hơn, các chi phí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trực tiếp cho viện phí và các chi phí gián tiếp khác chắc chắn cũng thấp hơn
54
KẾ T LUẬ N
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu
- Tỉ lệ bệnh nhi mắc tiêu chảy ở nhó m trẻ tƣ̀ 12 - 23 tháng là 54,1%
(54,2% ở nhóm nghiên cứu và 54,0% ở nhóm chứng). Tỉ lệ mắc ở trẻ trai là
66,3%, cao hơn so với trẻ gái (33,7%).
- Số trẻ bị tiêu chảy một ngày trƣớc khi vào viện chiếm 50% và 14,3%
trẻ tiêu chảy trên 3 ngày.
- Số trẻ tiêu chảy 6 - 10 lầ n/ngày chiếm tỉ lệ cao nhất (55,1%), có đến
19,4% trẻ bị tiêu chảy ≥ 10 lầ n/ngày.
- 85,7% trẻ có triệu chứng biếng ăn, 62,2% trẻ có nôn, 59,2% trẻ bị sốt.
- Nhóm trẻ tƣ̀ 12 - 23 tháng bị tiêu chảy có mất nƣớc chiếm cao nhất
33,7%, nhóm trẻ 06 - 11 tháng tuổi chiếm 14,3%, nhóm trẻ 24 - 36 tháng
chiếm 12,5%
- Có 12,2% trẻ có rối loạn natri máu (7,1% trẻ có hạ natri và 5,1% trẻ có
tăng natri máu).
- Có 23,4 % trẻ rối loạn kali máu (15,3% trẻ có tăng kali máu và 8,1% trẻ
kali máu giảm)
2. Hiệ u quả điề u trị củ a thuố c giả m tiế t đƣờ ng ruộ t Hidrasec
Sau khi can thiệp bằng thuốc giảm tiết Hidrasec các chỉ số nhƣ: số lần đi
ngoài, khối lƣợng phân đào thải, lƣợng dịch ORS uống, tình trạng mất nƣớc
đều giảm hơn hẳn so với nhóm không dùng Hidrasec (p < 0,05).
- Số ngày điều trị trung bình của nhóm trẻ dùng Hidrasec phối hợp
là 3,25 ± 1,19 ngày ít hơn nhóm trẻ không dùng Hidrasec (5,56 ± 1,47 ngày).
- Tổng chi phí cho điều trị trực tiếp ở nhóm trẻ dùng Hidrasec phối hợp
(289,28 ± 19,14 ngàn đồng) thấp hơn nhóm không dùng Hidrasec (382,96 ±
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24,76 ngàn đồng).
55
KHUYẾN NGHỊ
Nên phối hợp thuốc giảm tiết đƣờng ruột Hidrasec trong hỗ trợ điều trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
triệu chứng tiêu chảy cấp ở trẻ em tại các cơ sở y tế.
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Đặng Đức Anh, Vũ Đình Thiểm (2005), “Thực tế điều trị tiêu chảy cấp cho
trẻ em theo lời khuyên của các hiệu thuốc tại Nha Trang năm 2004”, Y
học dự phòng, tập XV, số 2+3(74), Tổng hội Y Dƣợc học Việt Nam, tr.
11-14.
2. Bộ Y tế (2009), “Tài liệu hƣớng dẫn xử trí tiêu chảy ở trẻ em”, Ban hành
kèm theo quyết định số: 4121/QĐ-BYT ngày 28 tháng 10 năm 2009.
3. Bộ Y tế (2008), “Đánh giá và phân loại trẻ bệnh từ 2 tháng đến 5 tuổi”,
quyển 2, Tài liệu huấn luyện kỹ năng xử trí lồng ghép trẻ bệnh cho cán
bộ y tế phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã.
4. Bộ Y tế (2008), “Điều trị trẻ bệnh” quyển 4, Tài liệu huấn luyện kỹ năng xử
trí lồng ghép trẻ bệnh cho cán bộ y tế phòng khám Đa khoa khu vực và
trạm y tế xã.
5. Bùi Anh Bình, Phạm Thị Minh Khoa (1994), “Tìm hiểu về sử dụng các loại
thuốc điều trị bệnh tiêu chảy ở trẻ em tại nhà”, Vệ sinh phòng dịch, Tập
VI, số 2 (15), Tổng hội Y Dƣợc học Việt Nam, tr. 5 - 12.
6. Bế Văn Cẩm (1995), Một số đặc điểm lâm sà ng bệnh tiêu chảy và kết quả
ứng dụng phác đồ điều trị tiêu chảy cấp của Tổ chức Y tế thế giới tại
khoa Nhi BVĐKTW Thái Nguyên, Luận văn Bác sỹ chuyên khoa II, Đại
học Y Hà Nội, Hà Nội.
7. Nghiêm Thị Dinh (2006), Tỉ lệ mắc tiêu chảy ở trẻ em dưới 10 tuổi và kiến
thức, thái độ, thực hành của người chăm sóc trẻ tại thị trấn Lim, tỉnh Bắc
Ninh, Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Y tế Công cộng, Đại học Y Hà Nội,
Hà Nội.
8. Chƣơng trình chống bệnh tiêu chảy Quốc gia (1990), “Những hiểu biết về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bệnh tiêu chảy”, Tài liệu dùng cho sinh viên đại học y khoa.
57
9. Nguyễ n Thị Việ t Hà (2001), Nghiên cứ u đặ c điể m lâm sà ng và đá nh giá
kế t quả điề u trị ti êu chả y cấ p do Rota virus ở trẻ em dướ i 5 tuổ i tạ i việ n
Nhi TW, Luậ n văn tố t nghiệ p bá c sỹ nộ i trú bệ nh việ n , Đạ i họ c Y Hà
Nộ i, Hà Nội.
10. Phil Haln, cách tính cỡ mẫu trong Study design, Bài giảng của GS Phil
Haln ở Đại học Queen’ University, Canada, tr. 43 - 56.
11. Hoàng Tích Huyền (2007), “Quản lý tiêu chảy ở trẻ em - Racecadotril
thuốc mớ i chống tiêu chảy” , Nghiên cứu khoa học, Tập 52 số 5, Nhà xuất
bản Y họ c, Hà Nội tr. 39 - 42.
12. Nguyễn Công Khanh (2001), “Tiêu chảy cấp”, Tiếp cận chẩn đoán Nhi
khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.36 - 43.
13. Nguyễn Gia Khánh (2009), “Tiêu chảy cấp ở trẻ em”, Bài giảng Nhi
khoa tập 1, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 305 - 321.
14. Nguyễ n Gia Khá nh (2008), "Tiếp cận mới trong điều trị tiêu chảy cấp ở
trẻ em", Tài liệu hội thảo chuyên đề, Hà Nội.
15. Nguyễ n Gia Khá nh (2008), "Cập nhật điều trị và phòng tiêu chảy cấp ở trẻ
em - Khoa tiêu hóa bệnh viện Nhi TW", Tài liệu hộ i thả o chuyên đề , Hà
Nội.
16. Nguyễ n Gia Khá nh (2009), "Vai trò thuốc kháng tiết đƣờng ruột Hidrasec
trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em", Tài liệu hội thảo chuyên đề, Hà
Nội.
17. Đặng Phƣơng Kiệt, Nguyễn Thanh Liêm, Lê Bích Thủy (2000), “Cách
tiến hành các công trình nghiên cứu y học”, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
18. Phạm Trung Kiên (2003), Đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp
cộng đồng đến bệnh tiêu chảy và nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ dưới 5
tuổi tại xã Hoàng Tây Kim Bảng Hà Nam, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
học Y Hà Nội, Hà Nội.
58
19. Đoàn Thị Hải Lý (2000), Tìm hiểu tình hình bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới
5 tuổi tại hai xã Nhật Tựu và Lê Hồ huyện Kim Bảng, Hà Nam, Luận văn
tốt nghiệp Bác sỹ Y khoa, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
20. Nguyễ n Thu Nhạ n , Nguyễ n Công Khanh , Lê Nam Trà , Chu Tƣờ ng , Bế
Văn Cẩ m, Nguyễ n Thà nh Trung , Nguyễ n Văn Sơn , Nguyễ n Đì nh Họ c và
cộ ng sƣ̣ (2001), "Nghiên cƣ́ u thƣ̣ c trạ ng sƣ́ c khỏ e và mô hì nh bệ nh tậ t trẻ
em Việ t Nam, đề xuất các biện pháp khắc phục ", Báo cáo tổng kết đề tài
cấ p Nhà nướ c, mã số: KHCN 11-13
21. Cao Minh Nguyệt, Khổng Ngọc Mai, Nguyễn Quốc Anh, Hà Thị Sen
(2009), Một số nhận xét trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em bằng
Hidrasec, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở - Bệnh viện Đa khoa
TW Thái Nguyên, Thái Nguyên.
22. Hoàng Trọng Quý, Trần Thị Minh Diễm, Võ Thị Thu Thủy (2009), “Tiêu
chảy cấp do Rota virus ở trẻ dƣới 24 tháng tuổi”, Y học Việt Nam, Hội
nghị Nhi khoa miền Trung lần thứ VIII, (số 2), Huế tháng 4/2009, tr.613-
619.
23. Võ Thị Thu Thủy và CS (2006), "Nguyên nhân và điều trị tiêu chảy cấp ở
trẻ em dƣới 5 tuổi tại khoa Nhi BV TW Huế", Y học thực hành, Hội nghị
Nhi khoa khu vực miền Trung mở rộng (552), tr.322-327.
24. Tổ chức Y tế Thế giới (2008), “Kỹ năng giám sát - Điều trị tiêu chảy”,
Chương trình phòng chống bệnh tiêu chảy.
25. Tổ chức Y tế Thế giới (2008), “Khuyên bảo bà mẹ điều trị tiêu chảy tại
nhà - Tài liệu hƣớng dẫn cho cán bộ y tế”, Chương trình phòng chống
bệnh tiêu chảy.
26. Nguyễn Diệu Vinh (2008), “Tiêu chảy cấp”, Phác đồ điều trị Nhi khoa,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bệnh viện Nhi đồng 2, TP Hồ Chí Minh, tr.355-358.
59
TIẾNG ANH
27. Casburn-Jones A. C, Farthing M. J. G (2003): Management of infectious
diarrhea, Gut 2004, pp. 296-305.
28. Cole A. T, Hawkey C. J, Baumer. P (1993): Acetorphan and diarrhea
Barcelona ’93-II United European Gastroenterology Week, pp. 432.
29. Clinical management of acute diarrahoea, Unicef - World health
organization, 2004.
30. Bai-Sui Feng, Shao-Heng He, Peng-Yuan Zheng (2007), Mast Cells Play
a Crucial Role in Staphylococcus aureus Peptidoglycan-Induced
Diarrhea, pp. 537-547.
31. Olesen B. et al (2005), Etiology of Diarrhea in Young Children in
Denmark - A Case-Control Study, Journal of Clinical Microbiology,
Aug. 2005, pp. 3636–3641.
32. Birger Carl Forsberg et al (2007), Diarrhoea case management in low-
and middle-income countries, An unfinished Agenda-Bulletin of the
World Health Organization, no. 85, January 2007.
33. Hien Thu Bui Thi, Flemming Scheutz, Cam Dac Phung (2007),
Diarrheagenic Eschrichia coli and Shigella Strains Isolated from
Children in a Hospital Case - Control study in Hanoi, Vietnam, vol. 46,
no. 3, pp. 996-1004.
34. Charles P. Larson, Unnati Rani Saha, and Hazera Nazrul (2009), Impact
Monitoring of the National Scale Up of Zinc treatment for childhood
diarrhea in Bangladesh, Repeat Ecologic Surveys. no. 3, pp. 456-460.
35. Christa L. Fischer Walker, David Sack, Robert E. Black (2010), Etiology
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
of Diarrhea in Older Children, Adolescents and Adults, A Systematic
60
Review-Systematic Review of Diarrhoea Etiology, August 2010, Vol. 4,
Issue 8, pp. 238.
36. David J. Diemert (2006), Prevention and Self-Treatment of Traveler’s
Diarrhea, Clinical Microbiology Reviews, July 2006, pp. 583-594.
37. Duardo E. Salazar-Lindo et al (2010), Racecadotril in the treatment of
acute watery diarrhea in children, The New England Journal of Medicine,
Vol. 343, no. 7, pp. 463-467.
38. Diarrhoea treatment guidlines including new recommendations for the
use of ORS and zinc supplementation for clinic-based healthcare
workers, 5 June 2007, No.12, 67, pp. 312-416.
39. Fabio Baldi, Maria Antonia Bianco, Alberto Pilotto (2009), Focus on
acute diarrhoeal disease, World J Gastroenterol 2009, July 21, vol. 15,
no. 27, pp. 3341-3348.
40. Heungjeong Woo, Sharon Okamoto, Donald Guiney (2008), A Model of
Salmonella Colitis with Features of Diarrhea in SLC11A1 Wild, Type
Mic, vol. 3, no. 2, pp. 1603.
41. Jay L. Grosfeld (2007), The Plight of Children, Annals of Surgery, Vol.
246, no. 3, September 2007, pp. 238.
42. Katharine Abba, Rebecca Sinfield, C. Anthony Hart (2009), Pathogens
associated with persistent diarrhoea in children in low and middle
income countries, Systematic review, pp. 1 -15.
43. Katharine Abba et al (2009), Antimicrobial drugs for persistent diarrhoea
of unknown or non - specific cause in children under six in low and
middle income countries, Systematic review of randomized controlled
trials, pp. 1-8.
44. Lorenz von Seidlein, Deok Ryun Kim, Mohammad Ali (2006), A
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Multicentre Study of Shigella Diarrhoea in Six Asian Countries, Disease
61
Burden, Clinical Manifestations, and Microbiology, September 2006,
vol. 3, no. 9, pp. 1556-1569.
45. Margaret Boland et al (2003), Treatment of diarrheal disease, Pediatric
Child Health, Vol. 8, no. 7, September 2003, pp. 455-458.
46. Olivier Goulet, Christine Vinson (2008), Syndromic (phenotypic)
diarrhea in early infancy, pp. 1-6.
47. Baumer Ph. et al (1993), Effects of acetorphan, an enkephalinase
inhibitor, on experimental and acute diarrhea, Gut 1993, Vol. 33, pp.
753-758.
48. Saket Pande, Michiel A Keyzer, Aminou Arouna (2008), Addressing
diarrhea prevalence in the West African Middle Belt, Social and
geographic dimensions in a case study for Benin.
49. Sarah E.Blutt et al (2007), Rotavirus Antigenemia in Childern Is
Associated with Viremia, PLoS Medicine, April 2007, vol. 4, no. 4, pp.
0660-0668.
50. Sean W Pawlowski, Cirle Alcantara Warren, and Richard Guerrant
(2009), Diagnosis and Treatment of Acute or Persistent Diarrhea,
Gastroenterology, 2009 May, pp. 125-130.
51. Seter Siziya, Adamson S Muula and Emmanuel Rudatsikira (2009),
Diarrhoea and acute respiratory infections prevalence and risk factors
among under five children in Iraq in 2000, Italian Journal of Pediatrics,
25 April 2009, pp. 13-15.
52. Sibylle Koletzko, Stephanie Osterrieder (2009), Acute Infectious
Diarrhea in Children, Deutsches Ärzteblatt International, Dtsch Arztebl
Int 2009, Vol. 106, no. 33, pp. 539-48.
53. Subarna Roy, Debdutta Bhattacharya, S.R. Ghoshal et al (2009), Acute
Diarrhea in Children after 2004 Tsunami, Andaman Islands, Emerging
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Infectious Diseases, Vol. 15, no. 5, May 2009.
62
54. Su-ting T. Li, David C. Grossman, Peter Cummings (2007), Loperamide
Therapy for Acute Diarrhea in Children, Systematic Review and Meta –
Analysis, vol. 23, pp. 12-14.
55. Teresa Estrada-Garcia, Catalina Lopez-Saucedo (2008), Association of
Diarrheagenic Escherichia coli Pathotypes with Infection and Diarrhea
among Mexican Children and Association of Atypical Enteropathogenic
E. coli with Acute Diarrhea, August 2008, Vol. 5, Issue 8, pp. 238 - 250.
56. Trung Vu Nguyen, Phung Van Le, Chinh Huy Le (2004), Antibiotic
Resistance in Diarrheagenic Escherichia coli and Shigella Strains
Isolated from children in Hanoi, Vietnam, Journal of clinical
microbiology, December, 2004, pp. 5745-5750.
57. Trung Vu Nguyen, Phung Van Le (2004), Diarrhea Caused by Rotavirus
in Children Less than 5 Years of Age Ha Noi, Vietnam, Antimicrobial
agents and chemotherapy, Februaly 2005, vol. 49, no. 2, pp. 816-819.
58. William Checkley et al. (2008), Multi-country analysis of the effects of
diarrhoea on childhood stunting, International Journal of Epidemiology
2008, vol. 37, pp. 816-830.
59. Wolf-Peter Schmidt, Sandy Cairncross, Mauricio (2009), Recent
diarrhoeal illness and risk of lower respiratory infections in children
under the age of 5 years, International Journal of Epidemiology 2009,
vol. 38, pp. 766-772.
60. World Health Organization, Weekly Epidemiologic Record, 5 June 2009,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
No.23, 84, pp. 213-236.
63
Số phiếu: ……
Trƣờng ĐH Y-Dƣợc TN Bộ môn Nhi
- Dân tộc: Kinh - K, thiểu số -TS:
chỉ:
Địa
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
I. Hành chính: - Họ và tên: ………………………….............................……, Tuổi: .................. tháng. - Giới: nam - 1, nữ - 2: - ………………………………………...……………………………............... , Nông thôn, miền núi - NT:
Thành thị - TT:
,
, THPT:
, THCS:
, CĐ, ĐH, SĐH:
Mã hồ sơ lƣu
.........
.
- Trình độ học vấn cao nhất của bố hoặc mẹ: TH: TCTN: - Ngày vào viện:…….....……. Ngày ra viện: ……………. Số ngày điều trị:……. ngày - Mã hồ sơ bệnh án: NH-…………... trữ…………………….. II. Lịch sử bệnh - Số ngày bị tiêu chảy trƣớc khi vào viện: …….. ngày; - Số lần đi ngoài/ngày trƣớc khi vào viện: …… . lần; - Nôn? Có
- Sốt? Có
Không
Không
- Chƣớng bụng? Có
Không
- Biếng ăn? Có
Không
; B
;
C
.
- Cân nặng lúc vào: ……………kg - Mức độ mất nƣớc khi vào viện: A III. Tiền sử 1. Dinh dƣỡng: - Trẻ có đƣợc bú mẹ không:
Có
Không
Nếu có:
Không
- Mẹ có đủ sữa cho trẻ bú không: Có - Trẻ có đƣợc bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu không?
Có
Không
Không Không Không
- Ăn sam từ tháng: ………. 2. Tiền sử bệnh tật - Trẻ có bị suy dinh dƣỡng: Có - Trong đợt bệnh này trẻ có bị hắt hơi, chảy mũi không? Có - Xung quanh, gia đình có ai bị tiêu chảy không? Có IV. Diễn biến điều trị 1. Trẻ bắt đầu đƣợc điều trị bù dịch theo phác đồ nào? A Có 2. Trẻ có đƣợc dùng Hidrasec không?
C B Không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3. Diễn biến các dấu hiệu lâm sàng:
STT
Dấu hiệu
Sau ĐT 1 ngày
Sau ĐT 2 ngày
Sau ĐT 3 ngày
Sau ĐT 4 ngày
Sau ĐT 5 ngày
> 5 ngày ĐT
1 Mức độ mất nƣớc 2 Số lần TC/ngày 3 Cân nặng (kg) 4 Số lần nôn/ngày 5 Khối lƣợng phân (gram) 6 Lƣợng ORS uống (ml) 7 Lƣợng dịch truyền (ml)
64
V. Cận lâm sàng 5.1. Các chỉ số sinh hóa, huyết học.
Tên chỉ số
Kết quả
Có rối loạn
Ghi chú
Na+ K+ Cl- Ca++ Protein TP
Albumin
Hb (g/l)
Hct (%)
VI. Chi phí điều trị
Chi phí
Số tiền
Chi phí thuốc (đồng)
Tổng viện phí (đồng)
Tổng
Thái Nguyên, ngày tháng năm 20...... Ngƣời thu thập số liệu Vũ Thị Huyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
65