ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GHÉP GIÁC MẠC XUYÊN THỦNG<br />
ĐIỀU TRỊ SẸO ĐỤC GIÁC MẠC TẠI KHOA MẮT BỆNH<br />
VIỆN 175 BỘ QUỐC PHÒNG<br />
Ngô Văn Phượng, Phí Vĩnh Bảo, Đỗ tùng Lâm, Lê Việt Phương<br />
<br />
Bệnh viện 175-Bộ Quốc phòng<br />
Tóm tắt<br />
Từ tháng 1 đến 12-2004 chúng tôi đã tiến hành ghép giác mạc cho 35 mắt cuả 35<br />
bệnh nhân. Sau ghép 6 tháng có 26/35 (74%) mảnh ghép trong, 7/35 (20%) mảnh ghép<br />
mờ và 2/35 (6%) mảnh ghép đục. 29/33(88%) thị lực đều tăng so với trước mổ. Thị lực<br />
tăng từ 1 bậc trở lên của tổn thương sẹo 10 năm là 15/18 (83%) so với 14/15 (93%)<br />
của tổn thương sẹo 0.05). Biến chứng sau mổ nhiều nhất là phản ứng<br />
màng bồ đào (40%), kế đến là glaucoma thứ phát (28%). Ngoại trừ 1 mắt ghép phải<br />
múc bỏ do glaucoma thứ phát gây descemetocele và đau nhức, còn lại chưa thấy mảnh<br />
ghép nào bị thải loại.<br />
<br />
Để có được kỹ thuật và kinh nghiệm<br />
ghép giác mạc như hiện nay, lịch sử ghép<br />
giác mạc đã trải qua hơn 150 năm với bề<br />
dày nghiên cứu của nhiều nhà khoa học<br />
trên thế giới. Có thể điểm qua những mốc<br />
chính đánh dấu sự phát triển của phẫu<br />
thuật ghép giác mạc [1]:<br />
1813- K. Himly (Đức) là người đầu<br />
tiên có ý tưởng thay thế sẹo đục giác mạc<br />
của động vật bằng giác mạc của 1 động<br />
vật khác.<br />
1924- F. Reisinger đề ra ghép dị<br />
loài và thuật ngữ “Keratoplasty” ra đời.<br />
1880- Von Hippel giới thiệu<br />
phương pháp ghép giác mạc lớp<br />
(Lamellar keratoplasty).<br />
1906- Edward Konrad Zirm lần đầu<br />
tiên báo cáo kết quả ghép giác mạc<br />
<br />
xuyên thủng (Penetrating keratoplasty)<br />
trên người.<br />
1910 – 1950 V.P Filatov (Nga)<br />
được xem như cha đẻ của các nghiên cứu<br />
về phẫu thuật ghép giác mạc một cách hệ<br />
thống giữa giác mạc người cho và giác<br />
mạc người nhận và những yếu tố gây nên<br />
sự thải loại của mảnh ghép.<br />
1944- Ngân hàng mắt đầu tiên ra<br />
đời ở Mỹ.<br />
1954 - 1974 Phẫu thuật ghép giác<br />
mạc được thực hiện bằng dụng cụ vi<br />
phẫu dưới kính hiển vi phẫu thuật, miếng<br />
ghép tử thi được bảo quản trong môi<br />
trường optison ở 4C hoặc MEM<br />
(minimum essential medium) ở 37C có<br />
thể tồn trữ được từ 2 – 3 tuần.<br />
Ngày nay, ghép giác mạc có thể<br />
phối hợp với lấy thuỷ tinh thể đục và đặt<br />
<br />
19<br />
<br />
kính nội nhãn hoặc ghép nội mô giác<br />
mạc (Endokeratoplasty). Những trang bị,<br />
dụng cu, kim chỉ vi phẫu, thuốc chống<br />
thải loại mảnh ghép dùng tại chỗ… phẫu<br />
thuật ghép giác mạc đã đưa lại kết quả<br />
khả quan nhất trong lĩnh vực ghép tạng<br />
đồng chủng nói chung.<br />
ở Việt Nam, ghép giác mạc được<br />
tiến hành từ những năm 1950 với công<br />
bố đầu tiên của Nguyễn Đình Cát,<br />
Nguyễn Ngọc Kính, Nguyễn Duy Hoà.<br />
Năm 1974 Nguyễn Trọng Nhân với 40<br />
trường hợp ghép giác mạc xuyên thủng,<br />
74 trường hợp ghép giác mạc nông và 15<br />
trường hợp ghép giác mạc nông xuyên<br />
[2]. Năm 1992, Hoàng Thị Minh Châu<br />
làm luận án phó tiến sĩ với đề tài<br />
“Nghiên cứu lâm sàng và thực nghiệm<br />
phương pháp ghép giác mạc nông xuyên” với 49 bệnh nhân.<br />
Hiện nay, nhiều cơ sở nhãn khoa<br />
đặc biệt là Bệnh viện Mắt Trung ương,<br />
Bệnh viện mắt Thành phố Hồ Chí Minh<br />
<br />
đều tiến hành ghép giác mạc. Tuy nhiên<br />
trở ngại lớn nhất là chúng ta chưa chủ<br />
động được nguồn nguyên liệu ghép (giác<br />
mạc người cho) bởi vì nước ta chưa có<br />
ngân hàng mắt.<br />
Theo kết quả điều tra về tình hình<br />
mù loà 2000 - 2002 ở 8 vùng sinh thái<br />
trong cả nước thì nguyên nhân gây mù<br />
do sẹo giác mạc chiếm 2.3% trong tổng<br />
số bệnh nhân mù, nếu tính luôn cả sẹo<br />
giác mạc do mắt hột gây mù (2.7%) thì tỉ<br />
lệ mù do sẹo giác mạc nói chung là 5%,<br />
đứng hàng thứ tư sau đục thuỷ tinh thể,<br />
bệnh lý đáy mắt và glaucoma [3].<br />
Từ tháng 1 đến 12-2004, với sự hỗ<br />
trợ của ngân hàng mắt thế giới thông qua<br />
Hội bảo trợ bệnh nhân nghèo Thành phố<br />
Hồ Chí Minh, khoa mắt Bệnh viện 175<br />
đã phẫu thuật ghép giác mạc cho 35 mắt<br />
của 35 bệnh nhân. Mục đích của nghiên<br />
cứu này nhằm đánh giá kết quả ghép giác<br />
mạc xuyên thủng điều trị sẹo đục giác<br />
mạc tại khoa mắt Bệnh viện 175.<br />
<br />
ĐốI TƯợNG và phương pháp<br />
1.<br />
Đối tượng:<br />
1.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu: 35 BN có chỉ định ghép giác mạc:<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Tuổi trung bình<br />
MP<br />
16 (46%)<br />
<br />
18 (54%)<br />
<br />
41.8 (14 - 77)<br />
<br />
20 (57%)<br />
<br />
1.2. Thị lực trước mổ: Chúng tôi chia mức độ thị lực như sau:<br />
ST(-)<br />
ST(+)<br />
ĐNT3mm<br />
3m<br />
1/10<br />
2<br />
24<br />
3<br />
5<br />
1<br />
1.3. Phân loại sẹo đục giác mạc theo Filatov – Busmich:<br />
Loại I<br />
II<br />
III<br />
<br />
20<br />
<br />
IV<br />
<br />
MT<br />
15 (43%)<br />
<br />
>1/10<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
0<br />
<br />
35 BN<br />
<br />
V<br />
<br />
4(11%)<br />
0<br />
<br />
21(60%)<br />
<br />
10(29%)<br />
<br />
0<br />
<br />
1.4. Thời gian tổn thương của sẹo giác mạc:<br />
< 5 năm<br />
< 10 năm<br />
10 năm<br />
11 (31%)<br />
6 (17%)<br />
18 (52%)<br />
để có sự hợp tác tốt. Chụp ảnh BN và<br />
1.5. Các xét nghiệm trước mổ:<br />
Tất cả bệnh nhân được làm xét<br />
mắt BN trước mổ.<br />
nghiệm như mổ đại phẫu. Kiểm tra thị<br />
Sát trùng mắt mổ bằng Povidin 5%.<br />
lực, nhãn áp, siêu âm phần sau, không<br />
Thuốc hạ nhãn áp trước mổ:<br />
làm được điện võng mạc mà chỉ đánh giá<br />
Diamox 0.25 X 2 viên, Maniton 20 % x<br />
qua cảm giác ánh sáng và hướng ánh<br />
100 ml truyền tĩnh mạch nhanh 20 phút<br />
sáng.<br />
trước mổ.<br />
Gây tê cạnh nhãn cầu và liệt cơ<br />
1.6. Nguyên liệu ghép:<br />
Là những giác mạc được tồn trữ<br />
vòng cung mi bằng Marcain 0.75 +<br />
Lidocain 2% + Hyaza 40 đv.<br />
trong dung dịch Optison ở 4C từ nhiều<br />
2.3. Các giai đoạn của phẫu thuật:<br />
ngân hàng mắt trên thế giới thông qua<br />
Với nền ghép (mắt BN):<br />
Hội bảo trợ bệnh nhân nghèo thành phố<br />
Đặt chỉ cơ trực trên và dưới, chấm<br />
Hồ Chí Minh. Những giác mạc này được<br />
tâm giác mạc.<br />
kiểm định và bảo quản theo tiêu chuẩn<br />
Khoan 90 % chiều dày giác mạc<br />
quốc tế (mã số tử thi, tuổi, nguyên nhân<br />
bệnh nhân<br />
tử vong, các xét nghiệm HbsAg, HIV,<br />
Dao 11 vào tiền phòng.<br />
ngày lấy giác mạc, thời hạn sử dụng)<br />
Bơm vicoats tiền phòng.<br />
Dùng kéo cắt giác mạc P+T, nếu<br />
2.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Tiền<br />
bờ không đều dùng vanas cắt.<br />
cứu cắt dọc<br />
Kiểm tra màng descemet, mống<br />
2.1. Dụng cụ phẫu thuật:<br />
mắt, tách dính nếu có.<br />
Bộ vi phẫu về giác mạc: nỉa, kéo<br />
Với mảnh giác mạc ghép (giác<br />
cong giác mạc phải, trái.<br />
mạc cho):<br />
Khoan giác mạc các cỡ: 6 ; 6.5 ; 7 ;<br />
Khoan mảnh giác mạc ghép với<br />
7.5 và 8 mm, thớt Silicon.<br />
kích thước lớn hơn nền ghép 0.5 mm trên<br />
Kính hiển vi phẫu thuật TAKAGI.<br />
thớt silicon, nội mô giác mạc hướng lên<br />
Kim chỉ nilon 10-0, bộ rửa hút<br />
trên, khoan đúng tâm.<br />
Simcoe, dịch nhầy Viscoats . . .<br />
Đặt mảnh giác mạc ghép lên nền<br />
2.2 . Chuẩn bị bệnh nhân:<br />
ghép,<br />
bảo vệ nội mô giác mạc.<br />
Giải thích kỹ và tiên lượng trước<br />
Cố định mảnh giác mạc ghép:<br />
những biến chứng có thể cho bệnh nhân<br />
<br />
20<br />
<br />
Khâu giác mạc bằng chỉ nilon 10-0<br />
: mũi rời, thứ tự 6h-12h-9h-3h, cách đều.<br />
Số nốt khâu 12 – 16. Vùi nốt chỉ phía<br />
mảnh giác mạc ghép.<br />
Bơm rửa tái tạo tiền phòng, kiểm<br />
tra nốt khâu kín.<br />
Bơm Vancomyxin 1mg/ 0.1ml vào<br />
tiền phòng, tiêm cạnh nhãn cầu<br />
Dectancyl 1ml.<br />
Băng ép. Kết thúc cuộc mổ.<br />
2.4. Săn sóc và theo dõi sau mổ:<br />
Bệnh nhân được khám hàng ngày<br />
trên sinh hiển vi, theo dõi và phát hiện<br />
những biến chứng để sử trí. Nếu thuận<br />
lợi, ra viện sau 1 tuần.<br />
Thuốc uống sau mổ: kháng sinh,<br />
giảm đau, hạ nhãn áp trong tuần đầu.<br />
Thuốc nhỏ tại mắt: Oflovid 6 lần/ngày,<br />
Pred Forte: 6 lần / ngày trong tuần đầu;<br />
giảm xuống 4 lần/ ngày trong tháng đầu.<br />
Bệnh nhân được hẹn tái khám và<br />
chụp ảnh sau mổ 1 tuần, 1 tháng, 3<br />
tháng, 6 tháng, 1 năm.<br />
<br />
2.5. Xử lý thống kê: Đánh giá theo<br />
phương pháp thống kê y học<br />
KếT QUả<br />
Do chúng tôi tiến hành ghép ở<br />
những thời điểm khác nhau nên thời gian<br />
đánh giá kết quả về thực thể và chức<br />
năng, chúng tôi chọn thời điểm sau mổ<br />
trung bình là 6 tháng.<br />
1.<br />
Kết quả về thực thể:<br />
Dựa vào 3 mức độ, mảnh ghép<br />
trong suốt khi cấu trúc giải phẫu giác<br />
mạc bình thường, nhìn thấy các chi tiết<br />
phía sau như mống mắt, thuỷ tinh thể;<br />
mảnh ghép mờ khi nhu mô thâm nhiễm,<br />
mất tính trong suốt vẫn thấy tổ chức sau<br />
giác mạc nhưng không rõ chi tiết; mảnh<br />
ghép đục khi giác mạc ghép có màu<br />
trắng đục, không nhìn thấy tổ chức phía<br />
sau.<br />
<br />
Bảng 1: Liên quan giữa kết quả của mảnh ghép với tình trạng sẹo trước mổ<br />
Kết quả<br />
Trong<br />
Mờ<br />
Đục<br />
Loại sẹo<br />
II (4)<br />
4<br />
0<br />
0<br />
III (21)<br />
16<br />
5<br />
IV (10)<br />
6<br />
2<br />
2<br />
∑ (35)<br />
26 (74%)<br />
7 (20%)<br />
2 (6%)<br />
Sẹo loại I +II có 20/25(80%) trong, sẹo loại IV có 6/10(60%) trong.<br />
2.<br />
<br />
Kết quả về chức năng:<br />
Chúng tôi loại 2 BN thị lực ST (-) vì ghép với mục đích thẩm mỹ.<br />
Bảng 2 : So sánh thị lực trước mổ và sau mổ<br />
Thị lực<br />
ĐNT<br />
ĐNT<br />
ĐNT<br />
ST(+)<br />
BBT<br />
>1/10<br />
Kết quả<br />
3m-1/10<br />
<br />
20<br />
<br />
∑<br />
<br />
Trước mổ<br />
Sau mổ<br />
<br />
10<br />
1<br />
<br />
14<br />
3<br />
<br />
3<br />
5<br />
<br />
5<br />
12<br />
<br />
Trước mổ, thị lực ĐNT