Đánh giá kết quả giải trình tự gen thế hệ mới (NGS) ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện K
lượt xem 1
download
Xét nghiệm tìm đột biến có vai trò rất quan trọng trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa. Phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới cho phép giải mã đồng thời hàng triệu trình tự DNA, qua đó nâng cao hiệu quả phát hiện đột biến. Bài viết trình bày đánh giá kết quả giải trình tự gen thế hệ mới cho ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện K.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả giải trình tự gen thế hệ mới (NGS) ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện K
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ invasive breast cancers. Medicine Tumor-Infiltrating Lymphocytes and (Baltimore);96(44):e8490. Response to Neoadjuvant Chemotherapy in doi:10.1097/MD.0000000000008490 Breast Cancer. Cancer Immunol Res 9. Tạ Văn Tờ (2004). Nghiên cứu hình thái học, ;3(4):326-332. doi:10.1158/2326-6066.CIR- hoá mô miễn dịch và giá trị tiên lượng của 14-0133 chúng trong ung thư biểu mô tuyến vú. Luận 11. Cerbelli B, Pernazza A, Botticelli A, et al văn Tiến sĩ chuyên ngành Giải phẫu bệnh, (2017). PD-L1 Expression in TNBC: A trường Đại học Y Hà Nội. Predictive Biomarker of Response to 10. Wimberly H, Brown JR, Schalper K, et al Neoadjuvant Chemotherapy? BioMed Res Int (2015). PD-L1 Expression Correlates with :1750925. doi:10.1155/2017/1750925. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIẢI TRÌNH TỰ GEN THẾ HỆ MỚI (NGS) UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH VIỆN K Nguyễn Thị Thái Hòa* TÓM TẮT 2 NGS tương đồng với những đánh giá trước đây Xét nghiệm tìm đột biến có vai trò rất quan trong y văn trọng trong điều trị ung thư phổi không tế bào Từ khoá: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, nhỏ giai đoạn tiến xa. Phương pháp giải trình tự giải trình tự gen thế hệ mới. gen thế hệ mới cho phép giải mã đồng thời hàng triệu trình tự DNA, qua đó nâng cao hiệu quả SUMMARY phát hiện đột biến. Mục tiêu: đánh giá kết quả THE RESULTS OF NEW giải trình tự gen thế hệ mới cho ung thư phổi GENERATION SEQUENCING (NGS) không tế bào nhỏ tại bệnh viện K. Đối tượng: OF NON-SMALL CELL LUNG 931 mẫu xét nghiệm NGS, trong đó có 758 mẫu CANCER AT K HOSPITAL mô, còn lại là mẫu dịch hoặc máu làm cfDNA. Mutation testing is very important in Phương pháp: Mô tả hồi cứu. Kết quả: Tỷ lệ treatment of advanced non-small cell lung đột biến EGFR là 34,5%. Đột biến Del 19 cancer. New generation sequencing allows 53,9%; đột biến L858R 32,7%. Tỷ lệ đột biến simultaneous decoding of millions of DNA ALK 4,8%; trong đó 5% có kết hợp đột biến sequences, there by improving the efficiency of EGFR. Tỷ lệ đột biến ROS1 0,9%; BRAF 2,3%; mutation detection. Objective: Assess The KRAS 20,8%. Kết luận: Kết quả của xét nghiệm results of new generation sequencing (NGS) of non-small cell lung cancer at K Hospital. *Bệnh viện K Enrollment: 931 samples for NGS tests of non- Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thái Hòa small cell lung cancer patients at K hospital, of Email: bshoabvk@gmail.com which 758 are in formalin-fixed paraffin- Ngày nhận bài: 12.11.2020 embedded (FFPE) tissue biopsy specimens. Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 Method: Prospective study. Results: rate of Ngày duyệt bài: 30.11.2020 10
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 EGFR, ALK, ROS1, BRAF, KRAS mutation hiện xét nghiệm NGS cho một số bệnh nhân are: 34.5%, 4.8%, 0,9%, 2.3%, 20.8% ung thư phổi không tế bào nhỏ. Vì vậy chúng respectively. Conclusion: test results are similar tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: to previous reviews in the literature “Đánh giá kết quả giải trình tự gen thế hệ Keywords: new generation sequencing mới ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh (NGS), non-small cell lung cancer viện K”. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ung thư phổi không tế bào nhỏ 2.1 Đối tượng nghiên cứu (UTPKTBN) là bệnh lý ác tính chiếm 85% Mẫu xét nghiệm làm NGS từ 1/2019 của các loại ung thư phổi. Ở giai đoạn tiến xa, bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ việc điều trị chủ yếu là điều trị toàn thân. điều trị tại Bệnh viện K Với những điều trị nhắm đích phân tử mới Tiêu chuẩn chọn: được áp dụng trong thời gian gần đây, tiên - Có giải phẫu bệnh lý khẳng định là ung lượng của nhóm bệnh nhân này đã từng bước thư nguyên phát ở phổi tốt lên. Những hướng dẫn điều trị trên thế - Được làm xét nghiệm NGS bằng mẫu giới và tại Việt Nam cũng nhấn mạnh việc mô hoặc mẫu máu hoặc mẫu dịch màng phổi, phát hiện đột biến trước khi tiến hành điều trị màng tim cho UTPKTBN giai đoạn tiến xa, các đột Tiêu chuẩn loại trừ: biến có điều trị đặc hiệu bao gồm EGFR, - Ung thư phổi loại tế bào nhỏ hoặc thần ALK, ROS1. Việc phát hiện ra những đột kinh nội tiết biến phân tử cũng có rất nhiều tiến bộ để 2.2 Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi tăng độ nhạy, độ đặc hiệu của phương pháp cứu xét nghiệm nhằm tìm ra những điều trị đích Phương pháp xét nghiệm thực hiện: thích hợp cho bệnh nhân. Không chỉ xét - Mẫu: Nến đúc, dịch, máu nghiệm trên mẫu mô, ngày nay sinh thiết - Bộ hoá chất: New England BioLabs, lỏng cũng cho hiệu quả đáng khích lệ, được Hoa Kỳ chỉ định cho những trường hợp mẫu mô - Thiết bị: Hệ thống giải trình tự gen thế không đủ hoặc không đảm bảo. hệ mới (next generation sequencing) Phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới MiniSeq, Illumina, Hoa Kỳ (next generation sequencing – NGS) là công - Kỹ thuật: Massively parallel DNA by nghệ cho phép giải mã đồng thời hàng triệu next generation sequencing technology trình tự DNA cùng lúc, qua đó giúp nâng cao - Đột biến khảo sát chính: Các đột biến hiệu suất của quá trình giải mã bộ gen của liên quan đến ý nghĩa lâm sàng của các gen sinh vật nói chung và gen người nói riêng. EGFR, KRAS, NRAS, ALK, BRAF, ROS1 Trong xét nghiệm phân tử của UTPKTBN, được kiểm tra. Chỉ các đột biến có tần suất phương pháp NGS đã được áp dụng rộng rãi cao hơn tần suất phát hiện (5% với mẫu mô ở nhiều trung tâm ung thư và ngày càng trở và 1% với mẫu ADN tự do) được ghi nhận. nên phổ biến. Tại bệnh viện K, từ 3 năm trở Sau khi có kết quả, chúng tôi sẽ thống kê lại đây chúng tôi đã hợp tác cùng Viện Di và xử lý số liệu. truyền Y học Thành phố Hồ Chí Minh thực 11
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Tỷ lệ các đột biến Loại ĐB n Tỷ lệ % Không ĐB 341 36,6% ALK 45 4,8% BRAF 21 2,3% EGFR 321 34,5% KRAS 194 20,8% NRAS 4 0,4% ROS1 8 0,9% Tổng 931 36,6% không có đột biến. Đột biến EGFR 34,5%; Đột biến ALK 4,8%, đột biến KRAS 20,8% Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ đột biến theo giới tính Đột biến EGFR và ALK phổ biến ở nữ hơn nam Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ đột biến theo độ tuổi Đột biến ALK, ROS1 phổ biến ở bệnh nhân dưới 60 tuổi 12
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Biểu đồ 3.3. Phân bố đột biến gen EGFR (1) 1% có đột biến đồng thời EGFR và ALK Biểu đồ 3.4. Phân bố đột biến trên gen EGFR (2) 53,9% đột biến Del 19, 32,7% đột biến L858R. Tỷ lệ T790M nguyên phát kết hợp cùng 2 đột biến thường gặp này là 2 % và 1% Biểu đồ 3.5. Phân bố đột biến gen ALK 8% có đột biến ALK và 1 gen khác (EGFR, KRAS). IV. BÀN LUẬN yếu vào thể mô bệnh học. Sự phát triển về Điều trị cơ bản của UTPKTBN giai đoạn sinh học phân tử trong thời gian gần đây đã tiến xa là điều trị toàn thân. Trước đây, việc thay đổi chiến lược điều trị và tiên lượng của điều trị cho nhóm bệnh nhân này dựa chủ nhiều ung thư nói chung và UTPKTBN nói 13
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ riêng. Đối với UTPKTBN, nhất là ung thư phát rất hiếm gặp [4]. Trong nghiên cứu của biểu mô tuyến, xét nghiệm đột biến gen để chúng tôi, T790M nguyên phát chiếm tỷ lệ tìm các đột biến dẫn đường, đột biến có 3%. thuốc điều trị đích là hết sức cần thiết và Đột biến ALK (tái sắp xếp ALK) là đột được đề nghị trong các hướng dẫn điều trị biến không thường gặp, xảy ra ở khoảng 5% trên thế giới. Từ 2019, chúng tôi thu thập các trường hợp UTPKTBN, ưu thế ở bệnh được 931 mẫu làm xét nghiệm NGS, trong nhân nữ, không hoặc ít hút thuốc, ung thư đó có 758 mẫu mô. biểu mô tuyến [5]. Các phương pháp xét Đột biến EGFR là đột biến thường gặp nghiệm đột biến ALK đươc FDA chấp thuận nhất, lên tới 50% ở người châu Á, và chỉ xảy bao gồm FISH, hoá mô miễn dịch. Xét ra ở 10% bệnh nhân phương tây [1]. Các nghiệm NGS ngày càng cho thấy tính hiệu phương pháp xét nghiệm đột biến EGFR quả và được sử dụng ngày càng rộng rãi. hiện nay là Realtime PCR, giải trình tự gen, Trong thống kê của chúng tôi, tỷ lệ đột biến và giải trình tự gen thế hệ mới NGS. Tỷ lệ này là 4,8%, kết quả tương đồng với Anh - đột biến EGFR ở người Việt Nam khá cao, Thu Huynh Dang và cộng sự (5,4%). Kết quả tương đồng với kết quả ở Châu Á. Theo của chúng tôi cao hơn so với phân tích ở các nghiên cứu PIONEER, tỷ lệ đột biến EGFR bệnh nhân phương Tây (3,9%) [6,7] và thấp ở bệnh nhân UTPKTBN Việt Nam là 64,2% hơn ở các nhóm châu Á khác (10%) [8]. [2]. Một đánh giá NGS đa trung tâm tại Việt Phân tích của chúng tôi cũng chỉ ra nhóm đột Nam cho tỷ lệ này là 33,2%[3]. Trong biến này hay gặp ở bệnh nhân dưới 60 tuổi nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đột biến và nữ giới. Đột biến ALK và EGFR có thể EGFR là 34,5%, tương đồng với kết quả coi là những đột biến loại trừ vì thường nghiên cứu này. Đột biến này thường xảy ra không xảy ra đồng thời [3]. Tuy nhiên, trong ở exon 18-21 của gen EGFR, bao gồm các nghiên cứu này chúng tôi gặp 5% bệnh nhân đột biến nhạy thuốc và kháng thuốc. Hai vị có đột biến ALK mang thêm đột biến EGFR. trí thường gặp nhất là Del 19 và L858R, Ngoài hai đột biến là EGFR và ALK kết chiếm tỷ lệ hơn 90% các đột biến EGFR, đây quả cuẩ chúng tôi cho thấy đột biến ROS1 là là hai đột biến nhạy thuốc [2,3]. Kết quả của 0,9%, BRAF 2,3%, KRAS 20,8%. chúng tôi cũng tương tự với 53,9% là đột biến Del 19 và 32,7% đột biến L858R. Đột V. KẾT LUẬN biến EGFR thường gặp hơn ở bệnh nhân nữ Qua phân tích 931 mẫu xét nghiệm NGS giới, đây cũng là kết quả tương đồng của của bệnh nhân UTPKTBN tại Bệnh viện K phân tích này với các nghiên cứu khác. chúng tôi rút ra những kết luận sau: Ngoài các đột biến thường gặp kể trên, - Tỷ lệ đột biến EGFR là 34,5%. Đột nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra khoảng biến Del 19 53,9%; đột biến L858R 32,7% 15% các trường hợp có đột biến hiếm gặp, - Tỷ lệ đột biến ALK 4,8%; trong đó 5% phần lớn ở Exon 18, 20, 21. Đột biến thay có kết hợp đột biến EGFR thế T790M là đột biến kháng thuốc, thường - Tỷ lệ đột biến ROS1 0,9%; BRAF gặp khoảng 50-60% các trường hợp sau 2,3%; KRAS 20,8% kháng thứ phát với các thuốc ức chế - Đột biến EGFR thường gặp ở bệnh Tyrosine Kinase. Đột biến T790M nguyên nhân nữ 14
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 - Đột biến ALK, ROS1 thường gặp ở treated advanced non-small-cell lung cancer bệnh nhân nữ, dưới 60 tuổi. patients with EGFR mutations. Clin Cancer Res. 2011;17:1160-1168. Available at: https:// TÀI LIỆU THAM KHẢO www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21233402. 1. Hirsch FR, Bunn PA, et al (2009). EGFR 5. Kwak EL, Bang YJ, Camidge DR, et al testing in lung cancer is ready for prime time. (2010). Anaplastic lymphoma kinase Lancet Oncol;10:432-433. Available at: inhibition in non-small-cell lung cancer. N https:// Bwww.ncbi. nlm.nih.gov/ Engl J Med 2010;363:1693-1703. Available pubmed/19410185. at: https:// www.ncbi. nlm.nih.gov/ pubmed/ 2. Yuankai Shi, Joseph Siu-Kie, Sumitra 20979469. Thongprasert, et al (2014). A prospective, 6. Zehir A, Benayed R, Shah R H, et al molecular epidemiology study of EGFR (2017). Mutational landscape of metastatic mutations in Asian patients with advanced cancer revealed from prospective clinical non-small-cell lung cancer of adenocarcinoma sequencing of 10,000 patients. Nat Med. 23, histology (PIONEER). J Thorac Oncol; 2014 2017, 703–713 Feb;9(2):154-62 7. Jordan E. J, Hyunjae R Kim, Arcila M E, 3. Anh-thu Huynh Dang, Vu-Uyentran, et al (2017). Prospective Comprehensive Thanh-Truong chan, et al (2020). Molecular Characterization of Lung Actionable Mutation Profiles of non-Small Adenocarcinomas for. Cancer Discov. 7, cell Lung cancer patients from Vietnamese 2017, 596–609 population. Sientific Report 2020, 10:2707. 8. Wang R, Zhang J, Pan Y, et al (2015). 4. Rosell R, Molina MA, Costa C, et al (2011). Comprehensive investigation of oncogenic Pretreatment EGFR T790M mutation and driver mutations in Chinese non-small. BRCA1 mRNA expression in erlotinib- Oncotarget 6, 2015, 34300–34308 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ SỰ BỘC LỘ CD117, CD30 CỦA U TẾ BÀO MẦM TINH HOÀN Ở NGƯỜI LỚN Bùi Thị Mỹ Hạnh1, Thiều Mạnh Cường2 TÓM TẮT 3 (UTbMTH) ở người lớn theo phân loại của Tổ Mục tiêu: (1) Nhận xét một số đặc điểm mô chức y tế thế giới (TCYTTG) năm 2016. (2) Xác bệnh học (MBH) của u tế bào mầm tinh hoàn định tỉ lệ bộc lộ CD117, CD30 và đối chiếu với MBH. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 1 NC mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Bệnh viện K, K cơ sở Tân Triều từ tháng 6/2015 đến tháng 2 Trường Đại học Y Hà Nội. 8/2020, tiến hành trên 41 bệnh nhân (BN). Kết Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Mỹ Hạnh quả: Seminoma hay gặp nhất (63,4%), sau đó là Email: hanhmydhy@gmail.com Ngày nhận bài: 3.11.2020 các u thuộc nhóm non-seminoma (34,2%). Ngày phản biện khoa học: 16.11.2020 CD117 dương tính ở 68,3% UTbMTH ở người Ngày duyệt bài: 27.11.2020 lớn, 88,5% seminoma. CD30 dương tính ở 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực điều trị ung thư thực quản
7 p | 90 | 5
-
Đánh giá kết quả chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh đột quỵ não sau giai đoạn cấp tại Bệnh viện Quân Y 105
5 p | 9 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV bằng phác đồ Pemetrexed – Carboplatin
7 p | 12 | 5
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản tại Bệnh viện Thanh Nhàn giai đoạn 2018-2021
6 p | 15 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh răng ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 5 lọc máu chu kỳ
9 p | 14 | 4
-
Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời triệt căn phác đồ Paclitaxel - Carboplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III tại Bệnh viện K
7 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư dạ dày giai đoạn III kèm nạo vét hạch D2 bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ và Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
8 p | 11 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị TS-1 và Oxaliplatin trong ung thư dạ dày giai đoạn muộn tại Bệnh viện K
5 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mở sọ giải áp bệnh nhân chấn thương sọ não nặng tại Bệnh viện Quân Y 103
8 p | 16 | 3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị gãy mâm chày Schatzker 5-6 bằng phương pháp kết hợp xương 2 nẹp vít một đường mổ tại khoa Ngoại bệnh viện tỉnh Gia Lai - BS. CKI. Đặng Văn Đạt
34 p | 28 | 3
-
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ trước phác đồ 4AC-4T liều mau trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III
8 p | 30 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị hóa xạ trị đồng thời ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú tại Bệnh viện K
8 p | 32 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn bằng phác đồ TCX tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 2016 đến 2019
8 p | 28 | 2
-
Đánh giá kết quả giải phẫu chức năng thẩm mỹ sau điều trị gãy hàm gò má phương pháp nắn chỉnh xương gò má qua xoang hàm
4 p | 8 | 2
-
Đánh giá kết quả triệt đốt cuồng nhĩ điển hình dựa trên ứng dụng phương pháp lập bản đồ giải phẫu điện học 3 chiều tại Bệnh viện tim Hà Nội
7 p | 11 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thanh quản trên sụn nhẫn, kết hợp sụn nhẫn - sụn nắp và xương móng điều trị ung thư thanh môn giai đoạn I-III tại Bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ
8 p | 7 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi di động giai đoạn III-IV (M0) bằng hóa chất phác đồ cisplatin và paclitaxel docetaxel bổ trợ trước phẫu thuật và hoặc xạ trị
5 p | 17 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn