intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản tại Bệnh viện Thanh Nhàn giai đoạn 2018-2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản tại Bệnh viện Thanh Nhàn giai đoạn 2018-2021 trình bày nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi điều trị hẹp khúc nối bể thận niệu quản tại Bệnh viện Thanh Nhàn; Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị hẹp khúc nối bể thận niệu quản tại Bệnh viện Thanh Nhàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản tại Bệnh viện Thanh Nhàn giai đoạn 2018-2021

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ HẸP KHÚC NỐI BỂ THẬN - NIỆU QUẢN TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN GIAI ĐOẠN 2018-2021 Tạ Đức Thành*, Đào Quang Minh*, Bùi Xuân Cường* TÓM TẮT 27 định. Tất cả BN rút sonde JJ sau 2 tháng và khám Đặt vấn đề và mục tiêu: Phẫu thuật nội soi lại sau 3 tháng với tỉ lệ đạt kết quả tốt 13/15 (PTNS) điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản BN(86,67%) (BT-NQ) được áp dụng khá rộng rãi trên thế giới. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị hẹp khúc Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục tiêu đánh nối BT-NQ cho kết quả tương đương với mổ mở, giá kết quả sớm loại phẫu thuật này tại Bệnh viện nhưng rút ngắn được thời gian nằm viện và mang Thanh Nhàn. tính thẩm mỹ cao hơn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô Từ khóa: Hẹp khúc nối bể thận - niệu quản, tả hồi cứu trên 15 bệnh nhân (BN) được PTNS phẫu thuật nội soi. tạo hình điều trị hẹp khúc nối BT - NQ từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2021 tại Bệnh viện Thanh SUMMARY Nhàn ASSESSMENT OF THE RESULTS OF Kết quả: Nghiên cứu có 15 BN trong đó nam LAPAROSCOPIC SURGERY FOR THE chiếm tỷ lệ 73,3% và nữ chiếm 26,7%. Độ tuổi TREATMENT OF URETEROPELVIC trung bình là 35,4 ± 13,6 tuổi (19 - 55 tuổi). Nội JUNGTION AT THANH NHAN soi qua phúc mạc 10 BN, nội soi sau phúc mạc 5 HOSPITAL PERIOD 2018-2021 BN. Can thiệp bên phải 9 BN và bên trái là 6 BN. Background and objectives: Laparoscopic Thời gian mổ trung bình: 113,62 ± 32,54 phút surgery to treatment the ureteropelvic jungtion is (50 - 220). Lượng máu mất trong mổ trung bình: widely applied in the world. In our study, I aimed 50,6 ml (15 - 110). Thời gian nằm viện trung to evaluate the early outcomes of this method at bình: 6,1 ± 2,5 ngày (5 - 13). Kết quả phẫu thuật Thanh Nhan Hospital. Subjects and research methods: Descriptive nội soi hoàn toàn thành công đạt 93,3%. 1 BN resuscitation on 15 patients created by (6,7%) chuyển mổ mở do BT - NQ phù nề, viêm laparoscopic surgery to treatment ureteropelvic dính. Có 3 trường hợp phát hiện nguyên nhân jungtion from January 2018 to December 2021 hẹp khúc nối do dải xơ hoặc mạch máu bất at Thanh Nhan Hospital. thường chèn ép. Theo dõi sau mổ có 3 BN bị Results: The study had 15 patients in which nhiễm khuẩn tiết niệu nhưng điều trị nội khoa ổn male accounted for 73.3% and female accounted for 26.7%. The mean age was 35.4 ± 13.6 years old (19 - 55 years old). Peritoneal laparoscopic *Bệnh viện Thanh Nhàn 10 patients, retroperitoneal laparoscopic 5 Chịu trách nhiệm chính: Tạ Đức Thành patients. The right intervention is 9 patients and Email: bvtncdt@gmail.com the left is 6 patients. Average surgery time: Ngày nhận bài: 16/5/2022 113.62 ± 32.54 minutes (50 - 220). The average Ngày phản biện khoa học: 13/6/2022 amount of blood loss during surgery: 50.6 ml (15 Ngày duyệt bài: 28/6/2022 186
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 - 110). Average hospital time: 6.1 ± 2.5 days (5 - do nguy cơ chảy máu trong và sau mổ. Phẫu 13). Results completely reached 93.3%. 1 patient thuật nội soi ổ bụng tạo hình hẹp BT -NQ (6.7%) had open surgery - esophageal edema, được mô tả lần đầu tiên năm 1993 bởi inflammation. There are 3 cases of detecting Schuessler và Kavoussi(2,3). Năm 1996, connection personnel due to abnormal band or Janetschek G đã báo cáo lần đầu tiên sử dụng blood vessel compression. Post-operative follow- nội soi sau phúc mạc (NSSPM) tạo hình BT - up, there were 3 patients with urinary tract NQ(4). Ngày nay, phương pháp này đã được infection but the treatment content was stable. áp dụng rộng rãi trên thế giới và là một lựa All patients withdrew the JJ catheter after 2 months and re-examined after 3 months with a chọn tốt thay thế phương pháp mổ mở good rate of 13/15 patients (86.67%) truyền thống (5,6). Conclusion: Laparoscopic surgery for the Kỹ thuật mổ nội soi điều trị hẹp khúc nối treatment of ureteropelvic jungtion gives the BT - NQ được thực hiện tại Bệnh same results as open surgery, but shortens the viện Thanh Nhàn từ năm 2011. Chúng tôi hospital stay and is more aesthetically pleasing. thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả phẫu Keywords: ureteropelvic jungtion, thuật nội soi điều trị hẹp khúc nối bể thận laparoscopic surgery. niệu quản tại Bệnh viện Thanh Nhàn giai đoạn 2018-2021” nhằm 2 mục tiêu: I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Mục tiêu nghiên cứu. Hẹp khúc nối bể thận - niệu quản 1.1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận (HKNBT-NQ) là dị tật bẩm sinh mà nguyên lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội nhân do giải phẫu hoặc chức năng gây chít soi điều trị hẹp khúc nối bể thận niệu quản hẹp khúc nối khiến sự lưu thông của nước tại Bệnh viện Thanh Nhàn. tiểu từ bể thận xuống niệu quản bị tắc nghẽn, 1.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi gây ứ nước ở thận dẫn đến suy giảm dần điều trị hẹp khúc nối bể thận niệu quản tại chức năng thận. Tiêu chuẩn vàng của điều trị Bệnh viện Thanh Nhàn. phẫu thuật HKNBT-NQ là phương pháp tạo hình cắt bỏ khúc nối hẹp và bể thận giãn, tạo II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hình lại bể thận - niệu quản (BT - NQ) theo 2.1. Đối tượng nghiên cứu. phương pháp Anderson - Hynes [1]. Tuy Tất cả các bệnh nhân (BN) được chẩn nhiên, bệnh nhân (BN) có thể chịu vết mổ đoán xác định HKNBT-NQ và được điều trị lớn gây ảnh hưởng về thẩm mỹ, bên cạnh đó bằng phẫu thuật nội soi tạo hình khúc nối bể là những sang chấn lớn do phẫu thuật và thời thận niệu quản từ T1/2018 đến T12/2021 tại gian hậu phẫu kéo dài. Bệnh viện Thanh Nhàn. Phẫu thuật nội soi niệu quản xẻ rộng khúc a. Tiêu chuẩn lựa chọn nối hẹp cũng được sử dụng để điều trị bệnh - Tất cả các bệnh nhân (BN) được chẩn lý này. Tuy nhiên, tỉ lệ thành công thấp hơn đoán xác định HKNBT-NQ và được điều trị mổ mở 10 - 20% nhất là trong các trường bằng phẫu thuật nội soi tạo hình khúc nối bể hợp thận ứ nước đài bể thận giãn to hoặc thận niệu quản từ T1/2018 đến T12/2021 tại chức năng thận giảm nhiều. Ngoài ra, Bệnh viện Thanh Nhàn. phương pháp này còn chống chỉ định trong b. Tiêu chuẩn loại trừ: trường hợp có mạch máu bất thường chèn ép - Hồ sơ bệnh án không đầy đủ. 187
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương thẳng to, theo phương pháp Harrison, bơm pháp mô tả hồi cứu. hơi áp lực 12mmHg. Đặt Trocar thứ 2 (5mm) 2.3. Quy trình nghiên cứu ở đường giữa trên rốn dưới xương ức và Đánh giá trước mổ: Trocar thứ 3 (10mm) ở hố chậu cùng bên Tuổi, giới, triệu chứng lâm sàng, siêu âm, phẫu thuật. Có thể đặt tiếp 1 Trocar 4 ở bờ chụp cắt lớp vi tính đa dãy đánh giá: Mức độ ngoài cơ thẳng to cắt đường ngang 2 gai chậu ứ nước thận, độ dày của nhu mô thận, mức trước trên để hỗ trợ. Hạ góc đại tràng bên độ giãn của đài bể thận, vị trí xuất phát của phẫu thuật và mở phúc mạc thành sau để bộc NQ từ BT (cao, thấp) và đặc điểm phân bố lộ đoạn bể thận niệu quản. mạch thận. Tùy theo nguyên nhân gây hẹp mà lựa * Quy trình phẫu thuật nội soi sau phúc chọn phương pháp mổ: Gỡ dính xơ - cắt dây mạc: Bệnh nhân nằm nghiêng 90 độ về phía chằng giải phóng hẹp BT - NQ, cắt mạch bất đối diện, độn gối dưới hố thắt lưng. Gây mê thường hoặc cắt rời - chuyển vị khúc nối BT nội khí quản. Phẫu thuật viên và người phụ - NQ, tạo hình lại khúc nối BT - NQ theo đứng sau lưng BN. Đặt trocar thứ nhất 10mm phương pháp Anderson - Hynes trên ống trên đường nách giữa, cách mào chậu 1cm. thông JJ, kết hợp lấy sỏi bể thận nếu có. Tạo khoang sau phúc mạc bằng ngón tay Trong mổ ghi nhận về thời gian mổ, cách găng bơm 500 - 800ml, bơm hơi áp lực thức phẫu thuật, phương pháp tạo hình và các 12mmHg. Sau đó, đặt tiếp trocar 2 (5mm) biến chứng trong mổ. trên đường nách trước ở giữa mào chậu và Đánh giá kết quả phẫu thuật: phẫu thuật bờ sườn, trocar 3 (10mm) ở bờ dưới xương nội soi hoàn toàn; chuyển mổ mở; biến sườn 12, có thể đặt trocar 4 ở góc xương chứng sau mổ. sườn 12. Bộc lộ BT - NQ ở bờ ngoài cơ thắt Theo dõi và đánh giá sau phẫu thuật: lưng chậu. Đánh giá diễn biến lâm sàng bao gồm, * Qui trình phẫu thuật nội soi qua phúc tình trạng BN sau mổ, dẫn lưu và các biến mạc: Bệnh nhân nằm ngửa, có độn gối bên chứng sau mổ. phẫu thuật, nghiêng 30 độ về phía đối diện. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật 3 tháng: Gây mê nội khí quản. Đặt Trocar thứ nhất dựa theo tiêu chuẩn của tác giả Nguyễn Đức 10mm ở trên rốn hoặc ngang rốn bờ ngoài cơ Minh (2019) [7] Bảng 1. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả sau phẫu thuật 3 tháng. [7]. 188
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 2.4. Xử lý số liệu: Số liệu được nhập và tháng với tỉ lệ đạt kết quả tốt 13/15 BN xử lí bằng phần mềm IPSS 16.0 (86,6%), 1 BN (6,7%) kết quả trung bình và 1 BN (6,7%) kết quả xấu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu có 15 BN nam chiếm tỷ lệ IV. BÀN LUẬN 73,3% và nữ chiếm 26,7%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi - Độ tuổi trung bình là 35,4 ± 13,6 tuổi trung bình của người bệnh là 35,4 ± 13,6 (19 - 55 tuổi). tuổi. Nghiên cứu của tác giả Ngô Đại Hải tại - Triệu chứng lâm sàng: Thành phố Hồ Chí Minh cũng cho kết quả Tình cờ, không triệu chứng: 5 BN tương tự khi tuổi trung bình của 96 BN trong Đái buốt, đái dắt kèm nhiễm khuẩn tiết nghiên cứu là 29,34 tuổi; Nguyễn Huy niệu: 4 BN Hoàng (2015) với độ tuổi trung bình 32,4 ± Đau bụng vùng hạ sườn hoặc đau thắt 15,7 tuổi.[8,9] lưng. 8 BN Về các triệu chứng lâm sàng khiến bệnh Bụng to lên hoặc sờ thấy khối u bụng: 0 BN nhân phải đến viện thì có 5/15 bệnh nhân - Nội soi qua phúc mạc 10 BN, nội soi sau phúc mạc 5 BN. không có triệu chứng tình cờ đi khám phát - Can thiệp bên phải 9 BN và bên trái là 6 hiện ra bệnh chiếm 33,3%. Có 8/15 bệnh BN. nhân có những triệu chứng như tức nặng hay - Thời gian mổ trung bình: 113,62 ± 32,54 đau hông lưng và hạ sườn bên tổn thương phút (50 - 220). chiếm 53,3%. Triệu chứng đái buốt đái dắt - Lượng máu mất trong mổ trung bình: kèm với nguyên nhân nhiễm khuẩn tiết niệu 50,6 ml (15 - 110). xuất hiện ở 4/15 bệnh nhân. - Thời gian nằm viện trung bình: 6,1 ± 2,5 Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả ngày (5 - 13). điều trị được đánh giá qua 3 tiêu chí về lâm - Kết quả phẫu thuật nội soi hoàn toàn sàng, siêu âm và cắt lớp vi tính với bảng thành công đạt 93,3%. đánh giá theo tiêu chuẩn của tác giả Nguyễn 1 BN (6,7%) chuyển mổ mở do BT - NQ Đức Minh (2019) [7]. Kết quả cho thấy tỷ lệ phù nề, viêm dính, không bộc lộ được với bệnh nhân có kết quả điều trị tốt theo tiêu phẫu thuật nội soi. chuẩn chung là 86,6%. Các tiêu chuẩn để Không có trường hợp nào xảy ra tai biến trong phẫu thuật (thủng tạng, chảy máu nhiều đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình khúc nối do rách mạch máu lớn...). NQ-BT vẫn chưa được xác định và thống - Cách thức phẫu thuật: nhất giữa các nghiên cứu tại nước ta. Tác giả + Gỡ dính xơ, cắt dây chằng và mạch máu Phạm Ngọc Thạch và cộng sự, trong một bất thường: 3 BN (20%) nghiên cứu hồi cứu mổ mở tạo hình khúc nối + Tạo hình Anderson – Hynes trên sonde có dùng thông JJ trên 105 bệnh nhân là trẻ JJ : 12 BN (80%) em, đã đánh giá kết quả phẫu thuật (tốt, - Biến chứng sau phẫu thuật : 3 bệnh nhân không tốt) qua tiêu chuẩn có cải thiện về bị nhiễm khuẩn tiết niệu nhưng điều trị nội triệu chứng lâm sàng và độ ứ nước trên siêu khoa ổn định theo kháng sinh đồ. Không có âm [10]. Trên quốc tế, đa số tác giả theo dõi trường hợp nào chảy máu sau phẫu thuật. bệnh nhân sau mổ vào thời điểm 3 tháng để - Đánh giá kết quả sau phẫu thuật 3 tháng: ghi nhận triệu chứng lâm sàng và chụp UIV, Tất cả BN khám lại sau 1 tháng và sau 3 189
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 6 tháng để làm xạ hình thận, sau đó là mỗi niệu quản, có 128 bệnh nhân được mổ mở và năm để siêu âm kiểm tra. Tiêu chuẩn đánh 12 bệnh nhân được mổ nội soi. Thời gian mổ giá kết quả phẫu thuật là thành công/thất bại trung bình sử dụng nội soi qua phúc mạc dựa trên dấu hiệu chủ quan là triệu chứng trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Việt lâm sàng và dấu hiệu khách quan là độ cải Hoa là 176,84 ± 63,22 phút, nhanh nhất là thiện trên UIV hoặc xạ hình thận. 150 phút và lâu nhất là 210 phút.[11] Có lẽ Việc lựa chọn đường mổ qua phúc mạc đây là thời gian đầu phẫu thuật nội soi được hay sau phúc mạc? Mặc dù đường qua phúc sử dụng để tạo hình khúc nối bể thận - niệu mạc có nguy cơ tổn thương tạng trong ổ quản ở trẻ em nên thời gian mổ còn kéo dài. bụng và khó tiếp cận đoạn bể thận niệu quản Gần đây, thời gian mổ đã rút ngắn hơn theo hơn do vướng cuống thận ở phía trước nhưng báo cáo của tác giả Ngô Đại Hải về phẫu bệnh viện chúng tôi có những phẫu thuật thuật nội sau phúc mạc tạo hình khúc nối bể viên có kinh nghiệm trong phẫu thuật tiêu thận - niệu quản trên người lớn tại Bệnh viện hóa nên việc triển khai nội soi tạo hình khúc Bình dân thì thời gian mổ trung bình là 130 nối bể thận niệu quản qua phúc mạc được phút (55 – 210 phút) [1]. Trong khi đó trên thực hiện đầu tiên với ưu điểm trường phẫu đối tượng người lớn, thời gian mổ trung bình thuật rộng, dễ thao tác. Điều này cũng lí giải cũng không có sự khác biệt đáng kể. Nghiên cho tỉ lệ mổ nội soi qua phúc mạc nhiều hơn cứu của Singh và cộng sự tiến hành tạo hình sau phúc mạc trong nghiên cứu. Sau này khi qua nội soi trong phúc mạc trên 142 bệnh chúng tôi thực hiện kĩ thuật nội soi lấy sỏi nhân có bể thận giãn rộng, kết quả cho thấy niệu quản sau phúc mạc thành thạo thì đã thời gian mổ trung bình là 145 phút [12]. Tác tiến hành phẫu thuật nội soi tạo hình giả Nguyễn Huy Hoàng phẫu thuật nội soi KNBTNQ sau phúc mạc cũng đạt được kết sau phúc mạc trên 42 BN tại Bệnh viện Việt quả tốt. Tỉ lệ mổ nội soi qua phúc mạc Đức với thời gian 105,42 ± 21,67 phút [9]. Trong nghiên cứu có 3/15 BN hẹp Tác giả Martina và cộng sự cũng thực hiện KNBTNQ do dải xơ và mạch máu bất nội soi qua đường sau phúc mạc tạo hình thường chèn ép, chúng tôi giải quyết nguyên kiểu cắt rời tạo hình cho 86 bệnh nhân tại Ý, nhân chèn ép như gỡ dính giải phóng bể thận trong đó, thời gian mổ trung bình là 79,3 niệu quản, các mạch máu nhỏ không gây ảnh phút [13]. hưởng cấp máu thận. Cả 3 bệnh nhân chụp Chúng tôi không gặp biến chứng chảy lại kiểm tra sau 3 tháng thì đều đạt kết quả máu trong và sau phẫu thuật, lượng máu mất tốt. trong mổ đều dưới 100 ml. Biến chứng Thời gian mổ trung bình là 113,62 ± nhiễm khuẩn tiết niệu gặp 3 trường hợp 32,54 phút (50 - 220) trên 15 bệnh nhân nhưng chỉ cần điều trị nội khoa theo kháng nghiên cứu. Nghiên cứu của chúng tôi cho sinh đồ. thấy sự tương đồng so với một số báo cáo Có 1 trường hợp chụp lại sau 3 tháng kết khác đã thực hiện tại Việt Nam. Theo nghiên quả xấu là trường hơp bệnh nhân đến muộn, cứu của tác giả Nguyễn Việt Hoa về thời thận giãn độ IV, hẹp khúc nối kèm sỏi niệu gian mổ mở kinh điển theo đường dưới sườn quản 1/3 trên. Sau khi rút sonde JJ thì bệnh là 75,3 ± 17,55 phút với 140 bệnh nhân được nhân khám lại sau 3 tháng, đã rút JJ thì vẫn mổ thận ứ nước do hẹp khúc nối bể thận - còn triệu chứng đau hông lưng, thận vẫn còn 190
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 giãn nhiều. 3. Shuessler W.W., Grune M.T., Tecuanhuey Tỷ lệ thành công chung trong nghiên cứu L.V., Preminger G.M. (1993). dismembered của chúng tôi là 93,7% (bao gồm kết quả pyeloplasty. J Urol; 150: 1795-99. 4. Janetschek G., Peschel R., Altarac S., điều trị tốt và trung bình). Kết quả này cho Bartsch G. (1996). and retroperitoneoscopic thấy sự tương đồng với hầu hết các nghiên repair of ureteropelvic junction obstruction. cứu phẫu thuật nội soi trên bệnh nhân hẹp bể Urology; 47: 311–6. thận - niệu quản đã được thực hiện tại Việt 5. Davenport K., Minervini A., Timoney A.G., Nam và trên thế giới. Trên thế giới, phẫu Keeley F.X. Jr (2005). Our experience with thuật thành công trong các nghiên cứu của retroperitoneal and transperitoneal Singh, Martina đều cho thấy kết quả cao với pyeloplasty for pelvi-ureteric junction tỉ lệ từ 96,6% tới 98% [12,13]. Nghiên cứu obstruction. Eur Urol; 48: 973- 977. của tác giả Ngô Đại Hải báo cáo kết quả điều 6. Zhang X., Li H.Z., Wang S.G., Ma X., Zheng T., Fu B. et al (2005). Retroperitoneal trị cho 100 trường hợp hẹp khúc nối bể thận- dismembered pyeloplasty: experience with 50 niệu quản bằng phẫu thuật nội soi sau phúc cases, Urology; 66; 5: 14– mạc cho kết quả tốt tương đương như phẫu 7. Nguyễn Đức Minh, Vũ Nguyễn Khải Ca, thuật mở (kết quả tốt chiếm tỷ lệ 87%), Hoàng Long (2019). Điều trị hẹp khúc nối bể nhưng rút ngắn được thời gian nằm viện và thận - niệu quản qua nội soi sau phúc mạc: có tính thẩm mỹ cao [1]. Đánh giá sau 3 tháng phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức. Tạp chí y dược 108 15(1): 92-98. V. KẾT LUẬN 8. Ngô Đại Hải (2014) Đánh giá kết quả phẫu Với tỷ lệ phẫu thuật nội soi hoàn toàn thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình khúc nối niệu quản - bể thận kiểu cắt rời. Luận án Tiến thành công là 93,3%, kết quả tốt sau phẫu sỹ, Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ thuật 3 tháng chiếm 86,6%, phẫu thuật nội soi Chí Minh tạo hình hẹp khúc nối BT – NQ được triển 9. Nguyễn Huy Hoàng (2015). Kết quả điều trị khai tại Bệnh viện Thanh Nhàn trong thời hẹp khúc nối bể thận – niệu quản qua nội soi gian qua cho thấy kết quả tích cực, phẫu thuật sau phúc mạc tại Bệnh viện Việt Đức. Tạp chí an toàn đạt được kết quả tương đương với Y Học TP. Hồ Chí Minh 19(4):146-150 điều trị mổ mở, tuy nhiên, vẫn giữ được đầy 10. Phạm Ngọc Thạch (2012) Tạo hình khúc nối đủ các ưu điểm của phẫu thuật ít xâm lấn. bể thận niệu quản ở trẻ em có dùng thông JJ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh 16(1), tr. 211-215. tương đồng với các nghiên cứu trong và 11. Nguyễn Việt Hoa (2010) Đánh giá kết quả ngoài nước. theo dõi xa tạo hình bể thận niệu quản theo phương pháp Anderson - Hynes. Luận văn TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiến sỹ, Trường Đại học Y khoa Hà Nội. 1. Anderson J.C., Hynes W. (1949). Retrocaval 12. Singh O (2010) dismembered pyeloplasty ureter: a case diagnosed preoperatively and for ureteropelvic junction obstruction: treated successfully by a plastic operation. Br experience with 142 cases in a high-volume J Urol; 21: 209-11. center. J Endourol 24(9): 1431-1434. 2. Kavoussi L.R., Peters C.A. (1993). 13. Martina GR (2011) A single institute's pyeloplasty. J Urol; 150: 1891–4. experience in retroperitoneal dismembered. 191
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0