intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phân tích tổn thương nhiễm sắc thể tủy ở các nhóm bệnh máu tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương trong 3 năm (2010-2012)

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

61
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá tỷ lệ thành công và thất bại trong nuôi cấy NST, tỷ lệ bắt gặp tổn thương NST tủy từ tháng 4 - 2010 đến 12 - 2012, qua đó đưa ra những kiến nghị để từng bước nâng cao chất lượng xét nghiệm NST tủy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phân tích tổn thương nhiễm sắc thể tủy ở các nhóm bệnh máu tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương trong 3 năm (2010-2012)

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TỔN THƢƠNG NHIỄM SẮC THỂ<br /> TỦY Ở CÁC NHÓM BỆNH MÁU TẠI VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU TRUNG ƢƠNG TRONG 3 NĂM (2010 - 2012)<br /> Lê Xuân Hải*; Hoàng Thị Hồng*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu hồi cứu 4.776 kết quả xét nghiệm nhiÔm s¾c thÓ (NST) tủy được thực hiện<br /> tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương từ tháng 4 - 2010 đến 4 - 2012 nhằm đánh<br /> giá tình hình chỉ định xét nghiệm công thức NST và kết quả phân tích công thức NST tủy.<br /> Kết quả: tỷ lệ cấy NST thành công đạt 87,8%; nhóm bệnh nhân (BN) có chẩn đoán tăng<br /> sinh lympho và lơ-xê-mi cấp có tỷ lệ cấy NST thất bại nhiều nhất; tỷ lệ gặp tổn thương NST<br /> chung 30,3%. Tổn thương có NST Ph1 15,5%, chủ yếu gặp ở nhóm BN lơ-xê-mi kinh dòng<br /> bạch cầu hạt; tổn thương khác là 14,8%, trong đó, nhóm BN chẩn đoán lơ-xê-mi cấp có tỷ<br /> lệ tổn thương NST cao nhất.<br /> * Từ khóa: Bệnh máu; Tổn thương nhiễm sắc thể tủy.<br /> <br /> Evaluation of analysis of abnormal chromosome in<br /> hematological disease in national institute of<br /> hematology and transfusion in 3 years (2010 - 2012)<br /> SUMMARY<br /> A retrospective study of 4,776 bone marrow aspirate karyotype was analysed in National Institute of<br /> Hematology anh Blood Transfusion from April, 2010 to December, 2012 to evaluate the situation of test<br /> orderring and the results of bone marrow aspirate karyotype. Results: proportion of bone marrow aspirate<br /> karyotyping success was 87,8%; the most frequency of unsuccessful of bone marrow aspirate karyotyping<br /> were in patients with lymphocytic proliferative disease and acute leukemia. Proportion of abnormal chromosome<br /> apperance was 30.3%. Ph1 chromosome apperance was 15.5%, chronic myeloid leukemia was common.<br /> Other abnormal chromosome finding was 14.8%, the most frequency was in acute leukemia.<br /> * Key words: Hematological disease; Abnormal chromosome of bone marrow.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Phân tích NST là một kỹ thuật có nhiều<br /> ứng dụng trong y học. Đặc biệt, đối với<br /> bệnh máu, phân tích NST tủy có vai trò<br /> quan trọng trong chẩn đoán, tiên lượng<br /> và theo dõi đáp ứng điều trị bệnh. Để phân<br /> <br /> tích công thức NST hay kiểu nhân trong bệnh<br /> máu cần nuôi cấy mẫu dịch hút tủy xương<br /> sao cho các tế bào non có nhân tăng sinh,<br /> phân bào và cố định giữ ở trạng thái gian kỳ<br /> (metaphase), là trạng thái có thể quan sát<br /> phân tích được bất thường về số lượng và<br /> <br /> * Viện Huyết học Truyền máu TW<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lê Xuân Hải<br /> xuanhai.le@gmail.com<br /> <br /> 51<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> cấu trúc NST. So với xét nghiệm công thức<br /> NST máu ngoại vi, công thức NST tủy phức<br /> tạp, khó làm hơn và tỷ lệ thành công cũng<br /> thấp hơn. Tỷ lệ thành công cấy NST tủy phụ<br /> thuộc nhiều vào loại tế bào ung thư, liệu<br /> trình điều trị hóa chất, điều kiện trang thiết<br /> bị labo, tay nghề kỹ thuật viên…[5, 7].<br /> Nhiều phân loại bệnh máu hiện nay sử<br /> dụng kết hợp phương pháp hình thái, miễn<br /> dịch học và phương pháp di truyền tế bào.<br /> Các phân loại bệnh máu mới như WHO<br /> 2001, WHO 2008 đều nêu rõ tầm quan<br /> trọng của tổn thương đột biến trong phân<br /> loại và tiên lượng bệnh. Hiện nay, tại Viện<br /> Huyết học - Truyền máu TW, kỹ thuật cấy<br /> tủy ngắn hạn, phân tích NST tủy được dùng<br /> thường quy đối với BN bị bệnh máu, đặc<br /> biệt là nhóm bệnh máu ác tính. Tuy nhiên,<br /> chưa có đề tài mang tính tổng kết về kết<br /> quả thực hiện phân tích NST. Việc đánh giá<br /> các kết quả đã đạt được làm cơ sở cho việc<br /> phát triển xét nghiệm sau này cũng như<br /> định hướng công tác nghiên cứu khoa học<br /> dựa trên các nhóm bệnh lý hay gặp tổn<br /> thương NST.<br /> Vì vậy, chúng tôi tiến<br /> hành nghiên cứu nhằm mục đích: Đánh giá<br /> tỷ lệ thành công và thất bại trong nuôi cấy<br /> NST, tỷ lệ bắt gặp tổn thương NST tủy từ<br /> tháng 4 - 2010 đến 12 - 2012, qua đó đưa<br /> ra những kiến nghị để từng bước nâng cao<br /> chất lượng xét nghiệm NST tủy.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 4.776 xét nghiệm NST tủy thực hiện tại<br /> Khoa Miễn dịch - Di truyền và Sinh học phân<br /> tử, Viện Huyết học - Truyền máu TW từ tháng<br /> 4 - 2010 đến 12 - 2012.<br /> <br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu,<br /> mô tả cắt ngang.<br /> - Vật liệu nghiên cứu: dữ liệu kết quả<br /> NST được lưu trữ trong hồ sơ NST tủy tại<br /> Khoa Miễn dịch - Di truyền & Sinh học phân<br /> tử, Viện Huyết học - Truyền máu TW.<br /> * Các kỹ thuật áp dụng:<br /> - Kỹ thuật cấy ngắn hạn, nuôi cấy tủy<br /> 24 giờ.<br /> - Chuẩn bị tiêu bản và nhuộm Giêmsa,<br /> nhuộm băng G.<br /> - Phân tích NST theo danh pháp quốc tế<br /> ISCN 2005 và quy định về xác định dòng tế<br /> bào bất thường: mỗi xét nghiệm NST phân<br /> tích tối thiểu 20 cụm phân bào, tối đa 40<br /> cụm, chỉ tính các bất thường khi phát hiện<br /> thấy ở tối thiểu 3 cụm phân bào.<br /> * Nội dung nghiên cứu:<br /> - Tình hình thực hiện xét nghiệm NST:<br /> tỷ lệ xét nghiệm phân tích NST tủy theo các<br /> nhóm bệnh.<br /> - Đánh giá kết quả cấy và phân tích<br /> NST (1):<br /> + Đánh giá kết quả cấy NST tủy thành<br /> công: theo tổng số lượng xét nghiệm NST<br /> thực hiện trong thời gian nghiên cứu.<br /> + Mô tả tỷ lệ phát hiện bất thường NST,<br /> tỷ lệ bất thường trong từng nhóm bệnh:<br /> theo từng BN cụ thể, tính theo lần xét nghiệm<br /> NST tủy đầu tiên của mỗi BN trong thời gian<br /> nghiên cứu.<br /> - Phân tích, xử lý số liệu trên phần mềm<br /> SPSS 16.0 và Microsoft Office Excel 2007.<br /> <br /> 53<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Tình hình thực hiện xét nghiệm<br /> NST tủy.<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tỷ lệ phân bố xét nghiệm NST<br /> tủy theo các nhóm bệnh.<br /> Nhóm BN có chẩn đoán lơ-xê-mi cấp<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất với 47,5% tổng số xét<br /> nghiệm, đứng thứ hai là nhóm có chẩn<br /> đoán lơ-xê-mi kinh dòng bạch cầu hạt với<br /> 20,5%. Đây là hai nhóm bệnh chiếm tỷ lệ<br /> cao trong mô hình bệnh tật tại Viện Huyết<br /> học - Truyền máu TW, đồng thời cũng là hai<br /> nhóm bệnh có chỉ định làm xét nghiệm NST<br /> tủy nhiều nhất, vì di truyền học tế bào là<br /> một trong những tiêu chí quan trọng trong<br /> chẩn đoán, tiên lượng, theo dõi đáp ứng<br /> điều trị các bệnh này. Đối với BN lơ-xê-mi<br /> kinh dòng bạch cầu hạt, kết quả NST tủy<br /> còn là tiêu chí để lựa chọn thuốc điều trị<br /> nhắm đích cho BN. Những BN có chẩn<br /> đoán thuộc hai nhóm bệnh trên đều được<br /> làm xét nghiệm NST tủy khi vào viện lần<br /> đầu và định kỳ theo dõi trong và sau quá<br /> trình điều trị hóa chất. Vì vậy, số lượng NST<br /> tủy của hai nhóm bệnh này chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất. Kết quả thống kê cũng cho thấy,<br /> nhóm có chẩn đoán bệnh máu lành tính<br /> cũng chiếm tỷ lệ khá cao (14,2%). Nhóm<br /> bệnh ít được chỉ định là rối loạn sinh tủy,<br /> tăng sinh lympho, u lympho và hội chứng<br /> tăng sinh tủy mạn.<br /> <br /> 2. Đánh giá kết quả cấy và phân tích<br /> NST tủy.<br /> * Tỷ lệ cấy NST tủy thành công:<br /> <br /> Biểu đồ 2: Tỷ lệ cấy NST tủy thành công<br /> qua các năm.<br /> Tỷ lệ cấy NST tủy thành công năm 2010<br /> còn thấp (79,1%). Tuy nhiên, tỷ lệ cấy thành<br /> công tăng dần và tương đối ổn định trong<br /> các năm 2011 (92,4%) và 2012 (92%). Tỷ lệ<br /> cấy NST tủy thành công chung cho cả 3<br /> năm là 87,8%. Nuôi cấy NST tủy thành công<br /> phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như thời<br /> gian từ khi lấy dịch tủy cho đến khi nuôi<br /> cấy, số lượng tế bào tủy, mức độ biệt hóa<br /> của tế bào, môi trường nuôi cấy, các yếu tố<br /> phát triển và biệt hóa tế bào, nhiệt độ phòng<br /> nuôi cấy, độ pH của môi trường nuôi cấy,<br /> độ ẩm và nồng độ CO2 trong tủ nuôi cấy [5].<br /> Ngoài ra, dù được nuôi cấy ngắn hạn, nhưng<br /> quá trình nuôi cấy cũng phải kéo dài 24 giờ,<br /> nếu mẫu dịch hút tủy xương bị nhiễm khuẩn<br /> sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nuôi cấy. Vì<br /> vậy, chất lượng nuôi cấy NST rất dễ bị<br /> ảnh hưởng, đòi hỏi trang thiết bị hiện đại,<br /> ổn định và sự thành thạo của kỹ thuật viên.<br /> Chất lượng nuôi cấy NST cũng đã dần được<br /> nâng cao, tỷ lệ cấy NST từ năm 2011 đến<br /> nay đều > 90% và giữ ở mức khá ổn định.<br /> * Tỷ lệ cấy NST tủy thất bại theo chẩn đoán:<br /> <br /> 54<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> Bảng 1: Tỷ lệ cấy NST tủy thất bại theo<br /> chẩn đoán.<br /> KHÔNG<br /> MITOSE<br /> <br /> CÓ<br /> MITOSE<br /> <br /> n (%)<br /> <br /> n (%)<br /> <br /> Lơ-xê-mi cấp<br /> <br /> 359<br /> (15,8%)<br /> <br /> 1.908<br /> (84,2%)<br /> <br /> 2.267<br /> <br /> Lơ-xê-mi kinh dòng bạch<br /> cầu hạt<br /> <br /> 61<br /> (6,2%)<br /> <br /> 920<br /> (93,8%)<br /> <br /> 981<br /> <br /> Tăng sinh tủy mạn (PV,<br /> ET, PIMF)<br /> <br /> 16<br /> (5,3%)<br /> <br /> 284<br /> (94,7%)<br /> <br /> 300<br /> <br /> Rối loạn sinh tủy<br /> <br /> 13<br /> (9,4%)<br /> <br /> 124<br /> (90,6%)<br /> <br /> 137<br /> <br /> U lympho<br /> <br /> 18<br /> (8,0%)<br /> <br /> 206<br /> (92%)<br /> <br /> 224<br /> <br /> Tăng sinh lympho (CLL,<br /> MM, Waldenstrome)<br /> <br /> 34<br /> (18,2%)<br /> <br /> 153<br /> (81,8%)<br /> <br /> 187<br /> <br /> Nhóm khác (suy tủy, xuất<br /> huyết giảm tiểu cầu,<br /> thiếu máu, bệnh khác…)<br /> <br /> 82<br /> (12,1%)<br /> <br /> 598<br /> (87,9%)<br /> <br /> 680<br /> <br /> 583<br /> (12,2%)<br /> <br /> 4,193<br /> (87,8%)<br /> <br /> 4,776<br /> <br /> MITOSE<br /> NHÓM BỆNH<br /> <br /> Chung<br /> <br /> TỔNG<br /> n<br /> <br /> Với nhóm bệnh khác như u lympho, nhóm<br /> bệnh máu lành tính, tủy xương hầu như<br /> không bị ảnh hưởng nên chất lượng nuôi<br /> cấy vẫn đạt kết quả khá tốt. Đặc biệt, nhóm<br /> tăng sinh tủy mạn và nhóm lơ-xê-mi kinh<br /> dòng bạch cầu hạt có biểu hiện tăng sinh<br /> đủ các lứa tuổi tế bào trong tủy xương nên<br /> tỷ lệ cấy thành công cao, tỷ lệ cấy NST tủy<br /> thất bại thấp nhất (5,3% và 6,2%). Hiện<br /> nay, chúng tôi chưa dùng các chất kích<br /> thích sinh trưởng trong quá trình nuôi cấy.<br /> Do vậy, có thể kết quả nuôi cấy NST chưa<br /> thực sự tốt. Kết quả này giúp cải tiến<br /> hướng tới nuôi cấy NST tủy theo từng<br /> nhóm bệnh cụ thể, có bổ sung các chất kích<br /> thích sinh trưởng phù hợp để kết quả tốt<br /> hơn.<br /> 3. Kết quả phân tích NST.<br /> Bảng 2: Kết quả phân tích NST theo nhóm<br /> bệnh (n = 2.978).<br /> KẾT QUẢ NST<br /> <br /> Khi nghiên cứu tỷ lệ cấy NST tủy thất bại<br /> đối với từng nhóm bệnh cụ thể để xem xét<br /> ảnh hưởng của chất lượng và tính chất tế<br /> bào dịch tủy của từng nhóm bệnh, chúng tôi<br /> nhận thấy: nhóm BN tăng sinh lympho và<br /> nhóm lơ-xê-mi cÊp có tỷ lệ cấy NST thất bại<br /> cao nhất (18,2% và 15,8%). Điều này có thể<br /> lý giải, do số lượng và tính chất tế bào tủy<br /> của hai nhóm bệnh này ảnh hưởng đến quá<br /> trình nuôi cấy làm cho tế bào không biệt hóa<br /> và phân bào được. Mặt khác, những bệnh<br /> lý này được điều trị hóa chất với liều rất<br /> mạnh cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả<br /> nuôi cấy sau điều trị. Theo khuyến cáo của<br /> các trung tâm di truyền học trên thế giới, khi<br /> nuôi cấy NST tủy, cần có thêm các chất<br /> kích thích tế bào sinh trưởng, đặc biệt đối<br /> với nuôi cấy NST máu ngoại vi và những<br /> bệnh lý có biểu hiện tại tủy xương [5, 7].<br /> <br /> NHÓM BỆNH<br /> <br /> Lơ-xê-mi cấp<br /> <br /> BÌNH<br /> THƯỜNG<br /> , n (%)<br /> <br /> PH1(+)<br /> n (%)<br /> <br /> BẤT<br /> THƯỜNG TỔNG<br /> ,<br /> n<br /> n<br /> (%)<br /> <br /> 809<br /> (66,8%)<br /> <br /> 77<br /> (6,4%)<br /> <br /> 325<br /> 1.211<br /> (26,8%)<br /> <br /> Lơ-xê-mi kinh dòng<br /> 135<br /> (26,0%)<br /> bạch cầu hạt<br /> <br /> 365<br /> (70,2%)<br /> <br /> 20<br /> (3,8%)<br /> <br /> 520<br /> <br /> Tăng sinh tủy mạn<br /> 262<br /> (96,0%)<br /> (PV, ET, PIMF)<br /> <br /> 6<br /> (2,2%)<br /> <br /> 5 (1,8%)<br /> <br /> 273<br /> <br /> Rối loạn sinh tủy<br /> <br /> 99<br /> (90,8%)<br /> <br /> 0<br /> (0%)<br /> <br /> 10<br /> (9,2%)<br /> <br /> 109<br /> <br /> U lympho<br /> <br /> 175<br /> (92,1%)<br /> <br /> 0<br /> (0%)<br /> <br /> 15<br /> (7,9%)<br /> <br /> 190<br /> <br /> 122<br /> (89,7%)<br /> <br /> 3<br /> (2,2%)<br /> <br /> 11<br /> (8,1%)<br /> <br /> 136<br /> <br /> Nhãm khác (suy tủy,<br /> xuất huyết giảm<br /> 293<br /> tiểu cầu, thiếu máu, (81,6%)<br /> bệnh khác…)<br /> <br /> 10<br /> (2,8%)<br /> <br /> 56<br /> (15,6%)<br /> <br /> 359<br /> <br /> Tăng sinh lympho<br /> (CLL, MM,<br /> Waldenstrome)<br /> <br /> Chung<br /> <br /> 2.075<br /> 461<br /> 442<br /> 2.978<br /> (69,7%) (15,5%) (14,8%)<br /> <br /> 55<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> Mỗi BN chỉ tính kết quả phân tích NST ở<br /> lần đầu tiên trong thời gian nghiên cứu. Kết<br /> quả cho thấy, trong tổng số 2.978 BN, tỷ lệ<br /> phát hiện tổn thương NST (bao gồm cả tổn<br /> thương có NST Ph1 và các tổn thương<br /> NST khác) là 30,3%. Tỷ lệ BN bệnh máu ác<br /> tính chiếm đến 85,8% (biểu đồ 1). Đây là<br /> các nhóm bệnh lý có tỷ lệ tổn thương di<br /> truyền cao, bệnh lý như lơ-xê-mi kinh dòng<br /> bạch cầu hạt, tỷ lệ tổn thương có thể lên<br /> đến 99% [2], hay một số thể bệnh máu ác<br /> tính như lơ-xê-mi cÊp thể M3, tỷ lệ tổn thương<br /> có thể từ 60 - 100% [2]. Như vậy, tỷ lệ phát<br /> hiện tổn thương của chúng tôi khá thấp.<br /> Tuy nhiên, do đây là nghiên cứu hồi cứu,<br /> mô tả cắt ngang chứ không phải là nghiên<br /> cứu dọc nên kết quả chỉ phản ánh được có<br /> hay không có tổn NST tại thời điểm xét<br /> nghiệm. Trên thực tế, nhiều xét nghiệm của<br /> BN trong thời gian nghiên cứu đã đạt lui<br /> bệnh về mặt di truyền NST sau khi điều trị<br /> hóa chất. Cũng chính vì lý do đó mà tỷ lệ<br /> phát hiện tổn thương có NST Ph1 trong nhóm<br /> BN lơ-xê-mi kinh dòng bạch cầu hạt của chúng<br /> tôi chỉ là 70,2%. Tỷ lệ phát hiện tổn thương<br /> Ph1 ở tất cả các nhóm bệnh là 15,5%, trong<br /> đó, chủ yếu là nhóm BN lơ-xê-mi kinh dòng<br /> bạch cầu hạt. Ngoài ra, chúng tôi còn nhận<br /> thấy tổn thương Ph1 có thể có ở BN lơ-xêmi cÊp, tăng sinh tủy mạn, tăng sinh<br /> lympho, thậm chí cả nhóm BN bệnh máu<br /> lành tính. Tổn thương Ph1 trong nhóm BN<br /> lơ-xê-mi cÊp có thể gặp ở BN lơ-xê-mi cÊp<br /> dòng lympho hoặc gặp ở những trường hợp<br /> chuyển cấp sau lơ-xê-mi kinh dòng bạch<br /> cầu hạt. NST Ph1 cũng có thể xuất hiện ở<br /> BN tăng sinh tủy mạn, tăng sinh lympho,<br /> nhưng với tỷ lệ rất thấp, cần có thêm<br /> <br /> nghiên cứu theo dõi dọc trong tương lai để<br /> có kết luËn chính xác hơn. Chúng tôi còn gặp<br /> một trường hợp được chẩn đoán xác định là<br /> đa u tủy xương có tổn thương NST Ph1. Tỷ<br /> lệ phát hiện có tổn thương không phải Ph1<br /> là 14,8%, trong đó, nhóm lơ-xê-mi cÊp có tỷ<br /> lệ cao nhất, chiếm 28,6% các trường hợp<br /> được chẩn đoán<br /> lơ-xê-mi cÊp. Tuy<br /> nhiên, tỷ lệ này rất thấp so với nghiên cứu<br /> của nhiều tác giả bên ngoài. Phạm Quang<br /> Vinh nghiên cứu bất thường NST trên BN<br /> lơ-xê-mi cÊp phát hiện tỷ lệ bất thường là<br /> 62,11% [1]. Nhiều nghiên cứu trên thế giới<br /> cho thấy khoảng 50% BN có bất thường<br /> NST và càng sau này, nhờ kỹ thuật phát<br /> triển, người ta càng phát hiện nhiều bất<br /> thường hơn, có những nghiên cứu phát<br /> hiện tỷ lệ bất thường NST lên đến 80% [6].<br /> Các BN ở nhóm bệnh máu ác tính khác, tỷ<br /> lệ phát hiện tổn thương của chúng tôi cũng<br /> rất thấp. Nhóm rối loạn sinh tủy phát hiện<br /> 9,2% có tổn thương. Nghiên cứu của nhiều<br /> tác giả trên thế giới cho kết quả từ 40 - 98%<br /> [6]. Nhóm u lympho, tỷ lệ phát hiện tổn<br /> thương là 7,9%, tỷ lệ này theo nhiều nghiên<br /> cứu là 30 - 85% [6]. Nhóm tăng sinh tủy<br /> mạn có 1,8% BN có bất thường NST. Theo<br /> nghiên cứu Heim, 15% BN đa hồng cầu,<br /> 40% BN xơ tủy có tổn thương NST [6].<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, có thể<br /> nhiều BN đã lui bệnh về mặt huyết học, di<br /> truyền. Tuy nhiên, cũng có thể do kỹ thuật<br /> nuôi cấy, nhuộm băng và cả khả năng phân<br /> tích NST khiến cho nhiều bất thường về<br /> cấu trúc NST bị bỏ sót. Do vậy, cần cập<br /> nhật thêm nhiều kỹ thuật mới về nuôi cấy<br /> và nhuộm băng NST, cũng như đào tạo<br /> <br /> 56<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2