intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày do ung thư tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày Ung thư dạ dày là bệnh ác tính thường gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Theo Globocan 2020, ước tính có khoảng một triệu bệnh nhân ung thư dạ dày mới trong năm 2020, đứng thứ 5 trong các loại bệnh ác tính thường gặp nhất. Riêng tại Việt Nam, ung thư dạ dày đứng thứ 3 về tỉ lệ mắc và tử vong. Mục tiêu nghiên cứu là nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ do ung thư.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày do ung thư tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TOÀN BỘ DẠ DÀY DO UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG Nguyễn Thanh Hùng1 , Nguyễn Văn Hải Vân1 , Nguyễn Phước Khánh1 TÓM TẮT 18 Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ Đặt vấn đề: Ung thư dạ dày là bệnh ác tính dày là một phẫu thuật an toàn và hiệu quả điều trị thường gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giới. ung thư dạ dày tuy nhiên cần đánh giá kỹ giai Theo Globocan 2020, ước tính có khoảng một đoạn bệnh cũng như các bệnh lý đi kèm. triệu bệnh nhân ung thư dạ dày mới trong năm Từ khóa: Phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ 2020, đứng thứ 5 trong các loại bệnh ác tính dày, ung thư dạ dày thường gặp nhất. Riêng tại Việt Nam, ung thư dạ dày đứng thứ 3 về tỉ lệ mắc và tử vong. Mục tiêu SUMMARY nghiên cứu là nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, EVALUATION OF THE RESULTS OF cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật cắt TOTAL GASTRECTOMY AT DA NANG toàn bộ do ung thư. ONCOLOGY HOSPITAL Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô Introduction: Gastric cancer is a common tả cắt ngang malignant disease in Vietnam as well as around Kết quả: Trong 8 năm (1/2016- 4/2024), tại the world. According to Globocan 2020 , there bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng, có 44 bệnh nhân are an estimated one million new gastric cancer trong nghiên cứu của chúng tôi được PTNS cắt patients in 2020, ranking 5th among the most toàn bộ dạ dày, tuổi trung bình 60,07 tuổi. Tỉ lệ common malignant diseases. Particularly in nam/ nữ 2,67/1. Triệu chứng lâm sàng hay gặp Vietnam, gastric cancer ranks third in terms of nhất là đau thượng vị 86,4%. Vị trí u thường gặp incidence and mortality. The research objective is là thân vị chiếm 70,5%. Đa số khối u có độ xâm to describe the clinical and paraclinical lấn T4a chiếm 40,9% với số nạo hạch trung bình characteristics and evaluate the results of total 16,25 hạch, tỉ lệ di căn hạch chiếm 45,4%. 100% gastrectomy. bệnh nhân được tái lập lưu thông theo kiểu Roux Research method: Cross-sectional en Y. Biến chứng chung sau mổ là 13,6 %. descriptive study Không có ca nào có tai biến trong mổ. Thời gian Results: During 8 years (January 2016 - nằm viện sau mổ trung bình là 7,18 ngày April 2024), at Da Nang Oncology Hospital, there were 72 patients in our study, average age 61.94 years old. Male/female ratio is 2.6/1. The most common clinical symptom is epigastric 1 Khoa Ngoại 1, Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng pain, 94.4%. The most common tumor location is Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phước Khánh the body, accounting for 63.8%. The majority of SĐT: 0935012717 tumors have T4a invasiveness, accounting for Email: bsphuockhanh107@gmail.com 40,9 %. with an average number of lymph nodes Ngày nhận bài: 22/7/2024 of 18.68. 100% of patients had circulation Ngày phản biện: 26/7/2024 restored in the Roux en Y style. Overall Ngày chấp nhận đăng: 30/7/2024 139
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ complications after surgery were 12.5%. There cắt toàn bộ dạ dày do ung thư tại khoa Ngoại were no cases of complications during surgery. 1 Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng. The average postoperative hospital stay was 7.33 days II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Conclusion: Total gastrectomy is a safe and 2.1. Đối tượng nghiên cứu effective surgery to treat gastric cancer, but it is 44 bệnh nhân được chỉ định PTNS cắt necessary to carefully evaluate the stage of the toàn bộ dạ dày do ung thư tại Bệnh viện Ung disease as well as accompanying diseases. bướu Đà Nẵng từ tháng 1/2016 đến tháng Keywords: Laparascopic Total gastrectomy, 4/2024. gastric cancer 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn I. ĐẶT VẤN ĐỀ Được chẩn đoán ung thư dạ dày qua lâm sàng, cận lâm sàng với giải phẫu bệnh sau Ung thư dạ dày là bệnh ác tính thường phẫu thuật là ung thư. gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Theo Globocan 2020, ước tính có khoảng một triệu Có chỉ định và được phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày. bệnh nhân ung thư dạ dày mới trong năm 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 2020, đứng thứ 5 trong các loại bệnh ác tính Bệnh nhân có tiền sử cắt dạ dày bán thường gặp nhất. Riêng tại Việt Nam, ung phần, phẫu thuật cắt lại toàn bộ dạ dày do thư dạ dày đứng thứ 3 về tỉ lệ mắc và tử ung thư. vong. Trong ung thư dạ dày, phẫu thuật là vũ Những trường hợp không đồng ý tham khí điều trị chủ yếu. Phạm vi cắt dạ dày phụ gia nghiên cứu. thuộc nhiều yếu tố, trong đó vị trí khối u là 2.2. Phương pháp nghiên cứu một trong những yếu tố quan trọng nhất 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu quyết định phạm vi cắt dạ dày cũng như mức độ nạo hạch đi kèm. Cắt toàn bộ dạ dày chủ Nghiên cứu mô tả cắt ngang 2.2.2. Cỡ mẫu yếu điều trị triệt căn UTDD cho các trường Chúng tôi chọn mẫu thuận tiện; đưa vào hợp ung thư tâm vị, phình vị, 1/3 trên dạ dày nghiên cứu tất cả bệnh nhân có chỉ định cắt hay u ung thư thể thâm nhiễm. Đây là phẫu toàn bộ dạ dày từ tháng 1/2016 đến tháng thuật khó, phức tạp với biến chứng và tỉ lệ tử 4/2024. vong cao, theo các báo cáo, tỉ lệ tử vong từ 2.2.3. Các quy trình kỹ thuật sử dụng 3-37%. Tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng trong nghiên cứu với sự tiến bộ trong phẫu thuật và gây mê, Chỉ định cắt toàn bộ dạ dày, nạo hạch kết quả phẫu thuật và các biến chứng càng theo hướng dẫn của hội ung thư dạ dày Nhật được cải thiện. Do đó, chúng tôi tiến hành Bản năm 2021 nghiên cứu này với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật 140
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm Số BN Tỉ lệ (%)
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Bảng 3: Giai đoạn mô bênh học Giai đoạn Số BN Tỉ lệ (%) T1b 2 4,5 T2 12 27,3 Độ xâm lấn U T3 12 27,3 T4a 18 40,9 T4b 0 0 N0 24 54,5 N1 11 25 Di căn hạch N2 7 15,9 N3 2 4,5 Nhận xét: Có 40,9% BN có khối u xâm lấn qua thanh mạc (pT4a). Có 2 BN có khối u ở giai đoạn sớm T1b chiếm 4,5%. Số hạch nạo vét được trung bình là 16,25 ± 6,55 hạch. Tỉ lệ di căn hạch chiếm 45,4%. 3.3. Kết quả phẫu thuật Bảng 4. Đặc điểm phẫu thuật Cách thức phẫu thuật Số BN Tỉ lệ % Cắt TBDD đơn thuần 44 100 Phương pháp phẫu thuật Nội soi 44 100 Thời gian phẫu thuật Trung bình (phút) Nội soi 44 214 ± 39,75 Phương pháp nối Nối máy 44 100 Nối máy tròn 10 22,7 Nối máy thẳng 34 77,3 Nhận xét: PTNS Cắt toàn bộ dạ dày đơn thuần chiếm 100% trường hợp. Thời gian phẫu thuật trung bình của phương pháp nội soi là 214,00±39,75 phút. Chúng tôi nối thực quản- hỗng tràng toàn bộ theo kiểu Roux en Y, trong đó nối máy thẳng chiếm 77,3%, nối máy tròn chiếm 22,7%. Bảng 5. Kết quả sớm sau phẫu thuật X ± SD Thời gian trung tiện (ngày) 3,2 ± 0,61 (2-5) Thời gian nằm viện (ngày) 7,18 ± 0,68 (5-12) Biến chứng sau mổ 13,6% Viêm phổi 3 (6,8%) Xì miệng nối 1 (2,3%) Nhiễm trùng vết mổ 2 (4,5%) 142
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Thời gian nằm viện sau mổ Theo nghiên cứu của Nguyễn Quang Bộ trung bình là 7,18 ngày. Tỉ lệ biến chứng (2017) thì U xâm lấn T3 thường gặp nhất với chung là 13,6%, trong đó hay gặp nhất là 45,3% và cũng không có khối u nào ở giai nhiễm trùng vết mổ 6,8%. Không có trường đoạn T1 hợp nào tai biến trong mổ và tử vong sau mổ. 4.2. Kết quả phẫu thuật 100% BN được cắt toàn bộ dạ dày đơn IV. BÀN LUẬN thuần, các trường hợp cắt toàn bộ dạ dày 4.1. Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh kèm tạng chúng tôi đều mổ mở từ đầu. học Số hạch nạo vét được trung bình là 16,25 Trong số 44 BN nghiên cứu, tuổi trung ± 6,55 hạch với tỉ lệ di căn hạch 45,5%. Tra bình là 60,07 ± 10,14 . Lớn nhất là 79 tuổi, cứu trong y văn, hơn 50% BN UTDD đã có nhỏ nhất là 38 tuổi. Nhóm tuổi thường gặp di căn hạch ngay tại thời điểm chẩn đoán ban nhất 60-69 tuổi chiếm 47,7%. Nam hay gặp đầu. Theo NC của Trần Trung Bách 2015 thì hơn nữ, tỉ lệ nam/nữ = 2,67/1. Nghiên cứu tỷ lệ di căn hạch là 88,2%, Sasako M. 2008 của Nguyễn Quang Bộ (2017) tiến hành thì tỷ lệ di căn hạch là 70,0%. nghiên cứu 53 trường hợp ung thư dạ dày Chúng tôi áp dụng phương pháp phẫu cho thấy, độ tuổi trung bình của bệnh nhân thuật nội soi cắt dạ dày cho tất cả các BN còn ung thư dạ dày là 53,85 ± 9,39. đánh giá mổ được và u chưa xâm lấn các Lý do khiến BN phải nhập viện là đau tạng lân cận qua CTscan . Hướng dẫn điều trị thượng vị chiếm 72,7%, đây cũng là triệu ung thư dạ dày của Hiệp hội ung thư dạ dày chứng thường gặp nhất ( 86,4%). Đa số BN Nhật Bản năm 2021 cũng khuyến cáo rằng: nhập viện trong 3 tháng đầu khi có triệu Phẫu thuật nội soi được xem như một chọn chứng ( chiếm 79,5%). Nghiên cứu của Lê lựa trong thực hành lâm sàng để điều trị ung Minh Sơn cho thấy các triệu chứng lâm sàng thư dạ dày giai đoạn I trên lâm sàng có chỉ nổi bật ở các đối tượng UTDD sớm trong định cắt bán phần xa dạ dày. Đối với cắt toàn nghiên cứu xuất hiện như sau: đau thượng vị bộ dày nội soi, chưa có nhiều nghiên cứu tiến (92,7%), đầy bụng khó tiêu (48,2%), gầy sút cứu báo cáo. Vì vậy, trong hướng dẫn của (68,2%), chán ăn (38,2%). Đây cũng là mình, hiệp hôi ung thư dạ dày Nhật Bản xếp những triệu chứng đó được báo cáo trong các loại bằng chứng C1 cho phẫu thuật nội soi nghiên cứu về UTDD muộn cắt toàn bộ dạ dày. Vị trí u hay gặp nhất là thân vị với Thời gian phẫu thuật trung bình của 63,8%, sau đó là tâm vị với 16,6%. Ung thư phương pháp nội soi là 214,00±39,75 phút. biểu mô tuyến chiếm 100%. Nghiên cứu của Phục hồi lưu thông tiêu hóa nối thực quản - Hoàng Việt Dũng và Trịnh Hồng Sơn (2010), hổng tràng kiểu Roux-en-y 100% BN. Trong Ung thư biểu mô tuyến 92,1%, Lymphoma nghiên cứu của Nguyễn Văn Long và cs thực 3,9%, tiếp đếm GIST chiếm 2,6% và cuối hiện 85 ca đều nối Rou-en-Y. Nghiên cứu cùng Leiomyosarcoma 1,3%. của Andreollo N.A. và Lopes L.R. (2011) có Có 40,9% BN có khối u xâm lấn qua 86,7% nối Roux-en-Y. thanh mạc (pT4a), trong đó không có BN nào Biến chứng sau mổ: có 6 BN có biến có khối u xâm lấn cơ quan lân cận . Có 2 BN chứng sau phẫu thuật chiếm 13,6%, trong đó có khối u ở giai đoạn sớm T1b chiếm 4,5%. viêm phổi chiếm 6,8 %, tiếp đến nhiễm trùng 143
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ vết mổ chiếm 4,2%. Ngoài ra, chúng tôi còn TÀI LIỆU THAM KHẢO gặp 1 trường hợp biến chứng xì miệng nối, 1. Trần Trung Bách (2015), Đánh giá kết quả được điều trị nội khoa thành công không phải điều trị ung thư dạ dày ở người trẻ tuổi tại mổ lại. Tai biến, biến chứng sau phẫu thuật Bệnh viện K, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội cắt toàn bộ dạ dày được ghi nhận gồm biến trú, Trường Đại học Y Hà Nội. 2. Nguyễn Quang Bộ (2017), Nghiên cứu kết chứng hô hấp (xẹp phổi, viêm phổi, tràn dịch quả điều trị ung thư dạ dày 1/3 dưới bằng màng phổi), dò, hẹp tắc miệng nối, chảy phẫu thuật triệt căn có kết hợp hóa chất, máu, nhiễm trùng vết mổ, tắc ruột. Nghiên Luận án tiến sĩ y hoc, Trường Đại học Y cứu của chúng tôi, các tai biến, biến chứng dược Huế. cũng xảy ra tương tự như các tác giả khác 3. Hoàng Việt Dũng và Trịnh Hồng Sơn nhưng không gặp các biến chứng nặng như (2010), “Chẩn đoán và điều trị phẫu thuật hẹp tắc miệng nối. ung thư dạ dày tại Bệnh viện Hữu Nghị (Giai Vấn đề nối tay hay máy có liên quan đến đoạn 2008-2009)”, Y học Thực hành, 714 biến chứng dò miệng nối hay không đến nay (4), Tr. 39-44. nhiều nghiên cứu cho thấy không có sự khác 4. Nguyễn Trọng Hảo, Trần Thiện Trung biệt. Việc sử dụng các phương tiện khâu nối (2013), Các tai biến, biến chứng sau cắt toàn tiêu hóa giúp rút ngắn thời gian mổ và là bộ dạ dày do ung thư dạ dày, Y học TP. Hồ công cụ hỗ trợ đắc lực cho phẫu thuật viên Chí Minh, Tập 17, Phụ bản của số 4, tr. 44 - nhất là trong mổ nội soi. Tuy nhiên do giá 51. thành còn cao nên không phải tất cả bệnh 5. Nguyễn Văn Long và cs (2011), “Đánh giá kết quả kiểu nối Roux-en-Y trong cắt toàn bộ nhân được sử dụng các phương tiện này. dạ dày do ung thư”, Y Học TP. Hồ Chí Trong NC, 100% BN được nối máy, ca biến Minh, Tập 15, Phụ bản của Số 4, 200-207. chứng xì miệng nối là trường hợp ban đầu 6. Lê Minh Sơn (2008), Nghiên cứu chuẩn khi chúng tôi chuyển từ nối bằng stapler tròn đoán và điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày sang stapler thẳng, may mắn là điều trị nội sớm, Tóm tắt Luận án tiến sĩ y học - Học thành công. viện Quân Y. 7. Andreollo NA, Lopes LR (2011), V. KẾT LUẬN “Postoperative complications after total Phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày do gastrectomy in the gastric cancer. Analysis of ung thư là an toàn, có thể tiến hành cho các 300 patients”, Arquivos Brasileiros de bệnh nhân có chỉ định nhưng cần phải đánh Cirurgia Digestiva, Vol 24, No 2, pp. 126 – giá kỹ giai đoạn bệnh, các chỉ số toàn tràng 130. và tình trạng bệnh lý nền. 8. Gastric Cancer. (2023), “Japanese gastric cancer treatment guidelines 2021 (ver. 6th)”, 144
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2