intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá khả năng nghe hiểu của trẻ cấy điện cực ốc tai từ 3 tuổi tới 6 tuổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cấy điện cực ốc tai khắc phục tốt nhất những khiếm khuyết nặng của thính giác và tốt nhất nếu được can thiệp trước 3 tuổi. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam, còn nhiều trẻ cấy điện cực ốc tai (ĐCOT) sau 3 tuổi. Đánh giá khả năng nghe hiểu cho trẻ em Việt Nam cấy ĐCOT sau huấn luyện có giá trị nhất khi dùng bộ từ thử (BTT) Tiếng Việt. Bài viết trình bày đánh giá khả năng nghe- hiểu của trẻ cấy điện cực ốc tai từ 3-6 tuổi sau huấn luyện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá khả năng nghe hiểu của trẻ cấy điện cực ốc tai từ 3 tuổi tới 6 tuổi

  1. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 đa số ở mức nhẹ tự hồi phục được nhờ điều trị 4. Đỗ Thị Kim Anh (2008). Đánh Giá Kết Quả nội khoa. Từ những yếu tố trên có thể kết luận Điều Trị Hóa Chất Bổ Trợ Phác Đồ 4AC- 4 Paclitaxel Trên Bệnh Nhân Ung Thư vú Giai Đoạn phác đồ 4AC−12T đem lại lợi ích sống thêm cho II- III Tại Bệnh Viện K, Luận Văn Thạc Sỹ y Học, bệnh nhân ung thư vú với độc tính ở mức chấp Trường Đại Học Y Hà Nội. nhận được. 5. Vu Hong T, Nguyen Ba D, Skoog L, Ta Thanh V, Tani E. Breast Cancer Survival Defined by TÀI LIỆU THAM KHẢO Biological Receptor and Menopausal Status in 1. Giuliano AE, Connolly JL, Edge SB, et al. Vietnamese Women. Cancer Control J Moffitt Breast Cancer-Major changes in the American Joint Cancer Cent. 2019;26(1). Committee on Cancer eighth edition cancer doi:10.1177/1073274819865279 staging manual. CA Cancer J Clin. 2017;67(4):290- 6. Dieci MV, Bisagni G, Brandes AA, et al. 303. doi:10.3322/caac.21393 Validation of the AJCC prognostic stage for HER2- 2. Global Cancer Observatory. Accessed July 3, positive breast cancer in the ShortHER trial. BMC 2019. http://gco.iarc.fr/ Med. 2019;17. doi:10.1186/s12916-019-1445-z 3. Nguyen VC, Nguyen TQ, Vu TNH, et al. 7. Hoàng Thị Ngọc Mai (2018). Đánh Giá Kết Quả Application of St Gallen Categories in Predicting Hóa Trị Bổ Trợ Phác Đồ 4AC-12P Cho Bệnh Nhân Survival for Patients With Breast Cancer in Ung Thư vú Giai Đoạn II- IIIA Tại Bệnh Viện K, Vietnam. Cancer Control J Moffitt Cancer Cent. Luận Văn Thạc Sỹ y Học, Trường Đại Học Y Hà Nội. 2019;26(1). doi:10.1177/1073274819862794 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG NGHE HIỂU CỦA TRẺ CẤY ĐIỆN CỰC ỐC TAI TỪ 3 TUỔI TỚI 6 TUỔI Lê Hồng Anh*, Lê Xuân Ngọc*, Nguyễn Thị Khánh Vân* TÓM TẮT 46 COMPREHENSION IN CHILDREN USING Đặt vấn đề: Cấy điện cực ốc tai khắc phục tốt COCHLEAR IMPLANTS AT AGES FROM nhất những khiếm khuyết nặng của thính giác và tốt 3 TO 6 YEARS nhất nếu được can thiệp trước 3 tuổi. Tuy nhiên trong The use of cochlear implants in the rehabilitation điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam, còn nhiều trẻ cấy of hearing-impaired patients offers great benefits for điện cực ốc tai (ĐCOT) sau 3 tuổi. Đánh giá khả năng children especially under 3 years old . However, in nghe hiểu cho trẻ em Việt Nam cấy ĐCOT sau huấn socio-economic conditions of Vietnam, many children luyện có giá trị nhất khi dùng bộ từ thử (BTT) Tiếng underwent cochlear implantation after age 3. Việt. Mục tiêu: Đánh giá khả năng nghe- hiểu của trẻ Evaluation of hearing ability & comprehension in cấy điện cực ốc tai từ 3-6 tuổi sau huấn luyện. Đối Vietnamese children using cochlear implants by tượng và phương pháp: tiến cứu mô tả từng ca có Vietnamese Words List (WL) is the most valuable. can thiệp trên 34 BN được cấy ĐCOT trong độ tuổi từ Objective: to assess the hearing ability & 3 đến 6 tuổi, được trị liệu AVT (Auditory Verbal comprehension in children using cochlear implants at Therapy) 24 tháng. Kết quả: Sau 24 tháng, PTA đạt ages from 3 to 6 years after training. Subjects and 24,8 ± 8,7dB. Khả năng nghe-hiểu với BTT 1 đạt methods: Prospective, Case-Control study on 34 91,29 ±14,18 %, BTT 2 đạt 90,2±12,51 %, BTT 3 đạt patients who underwent cochlear implantation at ages 70,18±29,71 %. Có 58,82 % nghe hiểu 100% BTT số from 3 to 6 years and received Auditory Verbal 1; 35,29% nghe hiểu 100% BTT 2; 32,35% nghe hiểu Therapy for 24 months. Results: After 24 months, 100% BTT 3. Xét theo mức độ nghe –hiểu xuất sắc: average PTA is 24,8 ± 8,7dB. Hearing ability & 73,5% với BTT 1; 50% với BTT 2; 41,2% với BTT số comprehension rate with WL1 is 91,29 ±14,18 %, 3. Kết luận: Cấy ĐCOT cho trẻ trên 3 tuổi có kết quả WL2 is 90,2±12,51 %, WL3 is 70,18±29,71 %. The phục hồi khả năng nghe hiểu tốt, giúp trẻ hoà nhập rate of all WL1’s hearing ability & comprehension is với môi trường bình thường. 58,82 %, WL2 is 35,29%; WL3 is 32,35%. The rate of Từ Khóa: cấy điện cực ốc tai, bộ từ thử, phương excellent hearing ability & comprehension is 73,5% pháp trị liệu nghe nói. with WL1; 50% with WL2; 41,2% with WL3. Conclusion: Cochlear implantation for children over 3 SUMMARY years old can rehabilitate hearing ability & EVALUATION OF HEARING ABILITY & comprehension really well and help children integrate into the normal environment. Keywords: Cochlear implantation, Words List, *Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương Auditory Verbal Therapy. Chịu trách nhiệm chính: Lê Hồng Anh Email: lehonganhtmh@gmail.com I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nhận bài: 29.6.2020 Phẫu thuật cấy điện cực ốc tai khắc phục tối Ngày phản biện khoa học: 31.7.2020 ưu nhất những khiếm khuyết nặng về thính giác, Ngày duyệt bài: 10.8.2020 186
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 giúp cho bệnh nhân hoà nhập lại với cuộc sống cấy ĐCOT sau huấn luyện [1],[2]. bình thường. Kết quả đạt được phụ thuộc nhiều Đối tượng được chỉ định phẫu thuật cấy vào quá trình huấn luyện phục hồi khả năng ĐCOT chủ yếu ở trẻ em dưới 6 tuổi. Công cụ tốt nghe hiểu sau phẫu thuật. Theo nhiều nghiên nhất để đánh giá khả năng nghe- hiểu, phát cứu, trẻ nghe kém không đáp ứng máy trợ thính triển ngôn ngữ của trẻ sau huấn luyện là BTT được cấy ĐCOT càng sớm càng đạt kết quả nghe (Words List). hiểu tốt hơn. Mốc 3 tuổi là một giới hạn vàng Các nhà thính học (tiếng Anh) dựa trên đặc cho chỉ định cấy ĐCOT. Tuy nhiên trong điều điểm ngữ âm tiếng Anh xây dựng rất nhiều loại kiện kinh tế xã hội tại Việt nam vẫn còn nhiều BN BTT phù hợp cho trẻ em dưới 6 tuổi: bảng từ thử không đủ kinh phí phẫu thuật sớm như khuyến đơn âm tiết, bảng từ thử gần âm, bảng từ đa âm cáo. Mặt khác, lượng hoá kết quả nghe hiểu của tiết. trẻ tốt nhất khi sử dụng các BTT tiếng Việt. Hiện Tại Việt nam chúng tôi xây dựng BTT tiếng nay chúng ta chủ yếu vẫn đang sử dụng các bộ Việt đơn âm cho trẻ em dưới 6 tuổi, được áp câu hỏi, BTT tiếng Anh dịch ra tiếng Việt. dụng đánh giá cho trẻ cấy ĐCOT sau huấn luyện. Tiếng Việt có nhiều đặc điểm khác biệt với các ngôn ngữ khác, nhất là các ngôn ngữ loại II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hình đa tiết như tiếng Anh, Pháp, Nga….Do vậy, - Đối tượng nghiên cứu: 34 BN trên 3 tuổi, không thể áp dụng các bộ công cụ (trong đó có dưới 6 tuổi được cấy ĐCOT tại BV Tai Mũi Họng BTT) xây dựng trên cơ sở ngôn ngữ loại hình TW từ 1/2014 tới 12/2017. khác cho trẻ em nói tiếng Việt. - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến BTT nhằm nghiên cứu tổng hợp về thính giác, cứu, mô tả từng ca giúp chúng ta xem xét trên mọi phương diện: - Phương pháp xử lý số liệu: SPSS 22.0 tiếp nhận, phân biệt và xử lý âm thanh, hiểu âm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN thanh của từng cá thể sử dụng ngôn ngữ . 1.Đặc điểm chung Do đó chúng tôi đã xây dựng BTT đơn âm *Tuổi PT: 50,76 ± 7,92 tháng. Trong đó ít tiếng Việt dành cho tuổi tiền học đường và áp tuổi nhất của nhóm này là 37 tháng, nhiều tuổi dụng đánh giá khả năng nghe hiểu cho trẻ cấy nhất là 60 tháng. ĐCOT từ 3-6 tuổi. *Giới: Nam: 55,9%; Nữ 44,1% II. TỔNG QUAN *Tuổi phát hiện nghe kém: 15± 9.6 tháng. Trong đó ít nhất là 0 tháng, nhiều nhất là 37 tháng. 1. Lịch sử phát triển thính lực lời, bộ từ *Đặc điểm dùng trợ thính trước PT: thử. Đo thính lực lời là dùng lời nói đã chuẩn 11,8% dùng liên tục, 35,3% dùng không liên hoá, thống nhất, để khảo sát xác định mức độ tục, 52,9% bỏ máy. và kiểu loại mất thính lực. *Trình độ văn hoá của bố mẹ: Thính lực lời ra đời năm 1920-1930, phát 29,4% tốt nghiệp đại học, 58,8% tốt nghiệp triển mạnh mẽ sau chiến tranh thế giới thứ II. PTTH, 58,8% chưa tốt nghiệp PTTH. 1964, S.Horiguti thống kê có 23 BTT của 23 2. Kết quả nghe- hiểu sau huấn luyện. thứ tiếng khác nhau trên thế giới. Nghiên cứu này của chúng tôi đánh giá khả năng Tại Việt nam,từ năm 1966, Trần Hữu Tước, nghe hiểu của trẻ theo các mốc thời gian 6 Phạm Kim, Ngô Ngọc Liễn đã xây dựng BTT 2 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng. âm tiết, 1 âm tiết. ● Khả năng nghe đơn âm 2. Lịch sử ứng dụng BTT đánh giá trẻ Bảng 1. PTA trung bình sau phẫu thuật Thời gian 3 tháng 6 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng PTA (dB) 32.6 ± 7.3 31.6 ± 7.7 29.4 ± 8.2 25.2 ±8.4 24.8 ±8.7 Sau 3 tháng PT ngưỡng nghe đơn âm (PTA) đạt: 32.6 ± 7.3 dB, sau 6 tháng: 31.6 ± 7.7 dB, sau 12 tháng: 29.4 ± 8.2 dB, sau 18 tháng: 25.2 ± 8.4 dB, sau 24 tháng: 24.8 ± 8.7dB. Như vậy sau 24 tháng cấy ĐCOT, ngưỡng PTA của các BN đều ổn định và nằm trong giới hạn cho phép tham gia trị liệu ngôn ngữ. Bảng 2. Đặc điểm PTA sau 24 tháng huấn luyện T 6 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng PTA
  3. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 21-40 dB 76,5% 73,5% 64,7% 64.7% >40 dB 14,7% 5,9% 0% 0% Tổng 100% 100% 100% 100% Sau 24 tháng PT cấy ĐCOT, 0% có PTA ≤10 Trên thế giới, Theo Johana Nicholas với 76 dB, 35.3 % có PTA từ 11-20 dB, 64.7 % có PTA bệnh nhân nghiên cứu cho kết quả sau cấy 31.25 từ 21-40 dB, 0% có PTA >40 dB. dB, Marique là 30 dB, Alonso là 32.9 dB[4]. Kết quả của chúng tôi tương đồng với kết quả ● Khả năng nghe hiểu đánh giá thông của Phạm Tiến Dũng 70.1% BN có ngưỡng nghe qua BTT dưới 35 dB, ngưỡng nghe trung bình: 32.2 ± 4.5 Quy ước: BTT ≤ 3 tuổi: BTT1; BTT 3-5 tuổi: dB [3]. BTT2; BTT> 5 tuổi: BTT 3 Bảng 3. Kết quả nghe- hiểu BTT sau 24 tháng huấn luyện T 6 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng BTT BTT 1(%) 54,47±21,55 69,35±19,56 82,82±19,45 91,29±14,18 BTT 2(%) 38 ±23,59 53 ±23,92 89,76±12,75 90,2±12,51 BTT 3(%) 28,88±21,52 43,47±27,47 59,94±27,75 70,18±29,71 Sau 24 tháng huấn luyện, khả năng nghe- Bảng 5. Đánh giá mức độ nghe – hiểu hiểu tăng dần về mức độ trả lời đúng của từng các BTT sau 6 tháng huấn luyện BTT, cũng như tăng dần độ khó của BTT theo % BTT 1 BTT 2 BTT 3 thời gian, sau 6 tháng khả năng trả lời đúng BTT BTT1 là 54,47±21,55, sau 24 tháng là 91,29 ± 90-100 (Xuất sắc) 2.9% 0% 0% 14,18, với BTT2, sau 6 tháng là 38 ±23,59, sau 75-90 (Tốt) 14.7% 2.9% 0% 24 tháng là 90,2 ±12,51, với BTT3 sau 6 tháng 60-75(Khá) 29.5% 23.5% 14.7% là 28,88 ±21,52, sau 24 tháng là 70,18±29,71. 50-60 (Trung bình) 17.6% 11.8% 11.8% Theo Blamey và cộng sự nghiên cứu ở trẻ cấy
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 V. KẾT LUẬN 1. Miyamoto R.T et al. (2008). Language skills of profoundly deaf children who received cochlear Nghiên cứu trên 34 BN cấy ĐCOT trong lứa tuổi implant under 12 month of age: a preliminary từ trên 3 tuổi tới dưới 6 tuổi, chúng tôi thấy rằng: study. Acta Oto-Laryngologica, 128 (4), 353-358. - Khả năng nghe đơn âm ổn định sau 24 2. Cohen, N. L., Hoffman, R. A. (1991) tháng ở ngưỡng PTA: 24.8 ± 8.7dB Complications of cochlear implant surgery in adults and children. Ann Otol Rhinol Laryngol 100(9 - Khả năng nghe-hiểu sau 24 tháng: với BTT1 Pt1): 708-711. đạt 91,29±14,18; BTT2 đạt 90,2±12,51; BTT3 3. Phạm Tiến Dũng (2014), Bước đầu đánh giá đạt 70,18±29,71. khả năng nghe, nói của trẻ em sau cấy điện cực ốc - Sau 24 tháng có 58.82 % BN nghe hiểu tai, Luận văn bác sĩ Chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội. được 100% BTT1; 35,29% BN nghe hiểu được 4. Brinton J (2001). Measuring language 100% BTT2; 32,35% BN nghe hiểu 100% BTT3. development in deaf children with cochlear - Sau 24 tháng, xét theo mức độ nghe–hiểu: implants. International Journal of Language & 73,5% đạt mức độ xuất sắc với BTT1; 50% đạt Communication Disorders, 36 Suppl, 121-125. 5. Blamey P., Lacy P. et al. (2000), "The mức độ xuất sắc với BTT2; 41,2% đạt mức độ development of speech perception in children xuất sắc với BTT3. using cochlear implants: effects of etiologic factors Như vậy nếu cấy ĐCOT ở giai đoạn muộn hơn and delayed milestones", Otology & Neurotology, 3 tuổi vẫn đem lại kết quả phục hồi khả năng 21(1), 57-61. 6. Umat C. (2012), Cochlear Implant Research nghe hiểu tốt cho trẻ. Giúp trẻ có cơ hội hoà Updates, BoD–Books on Demand. nhập lại với cuộc sống bình thường. 7. Lê Trần Quang Minh (2015), Nghiên cứu phẫu thuật cấy ốc tai điện tử đa kênh, Luận án Tiến sĩ Y TÀI LIỆU THAM KHẢO học, Trường Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. NGHIÊN CỨU ĐA HÌNH GEN SOD1 Ở NAM GIỚI VÔ SINH NGUYÊN PHÁT Trần Văn Khôi1, Trần Đức Phấn2, Lê Thị Minh Phương2, Lê Thị Quyên2, Bạch Huy Anh3, Vũ Thị Huyền2, Nguyễn Thị Trang2 TÓM TẮT so với nhóm chứng, alen G làm tăng khả năng bị vô sinh nguyên phát lên 3,803 lần so với nhóm chứng. 47 Gen SOD1 chịu trách nhiệm sản xuất enzyme Kết luận: các đa hình gen SOD1 G7958A làm tăng SOD1 (superoxide dismutase 1) là một trong ba nguy cơ gây vô sinh ở nam giới. enzyme chịu trách nhiệm oxy hóa gốc tự do dạng Từ khóa: vô sinh, SOD1 (Superoxide). Đa hình của gen này có thể làm giảm khả năng chống oxy hóa gây một số bệnh mãn tính SUMMARY trong đó có vô sinh. Mục tiêu của nghiên cứu: 1. Mô tả tỷ lệ xuất hiện đa hình gen SOD1 ở nam giới vô STUDY ON POLYMORPHISM OF SOD1 GENE sinh nguyên phát bằng kỹ thuật ARMS - PCR; 2. Bước IN MALE PRIMARY INFERTILITY đầu phân tích mối liên quan giữa đa hình SOD1 với vô The SOD1 gene is responsible for the production of sinh nam nguyên phát. Phương pháp: xác định đa the enzyme SOD1 (superoxide dismutase 1) which is hình gen SOD1 của 45 người nam vô sinh và 45 đối one of the three enzymes responsible for Superoxide chứng bằng phương pháp ARMS-PCR. Kết quả: free radical oxidation. Polymorphisms of these genes 40,0% mang kiểu gen AA, 55,6% mang kiểu gen dị may reduce the antioxidant capacity causing a number hợp tử AG, có 2 trường hợp (4,4%) mang kiểu gen of chronic diseases including infertility. Objectives of đồng hợp tử GG. Nhóm chứng, kiểu gen AA chiếm the study: 1. Describe the prevalence of 77,8%, kiểu gen dị hợp tử AG là 22,2 không có trường polymorphism of SOD1 and gene in male infertility by hợp nào mang kiểu gen đồng hợp tử GG. Người có đa ARMS - PCR technique; 2. Initial analysis of the hình AG, GG có nguy cơ bị vô sinh cao gấp 5,250 lần relationship between polymorphism SOD1 with primary male infertility. Methods: Identify polymorphisms of SOD1 of 45 infertile men and 45 1Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội, control by ARMS-PCR technique. Results: 40,0% of 2Trường Đại học Y Hà Nội, patients with genotype AA, 55,6% of patients with 3Bệnh viện Bưu điện heretogous genotype AG, there are 2 cases (4,4%) Chịu trách nhiệm chính: Bạch Huy Anh with homozygous genotype GG. In the control group, Email: huyanhfirst@gmail.com genotype AA accounts for 77,8%, heterozygous Ngày nhận bài: 2.7.2020 genotype AG accounts for 22,2% and there weren’t any cases with homozygous genotype GG. People with Ngày phản biện khoa học: 5.8.2020 polymorphism of AG, GG have risk of infertility 5,25 Ngày duyệt bài: 13.8.2020 189
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2