intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá mối liên quan giữa đột biến BRAFV600E trên RNA với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này tiến hành giải quyết hai vấn đề: i) Xác định tỷ lệ đột biến gen BRAFV600E ở mức độ RNA bằng phương pháp phiên mã ngược đặc hiệu alen; Phân tích mối liên quan giữa đột biến gen BRAFV600E với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá mối liên quan giữa đột biến BRAFV600E trên RNA với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú

  1. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO prostate cancer,” Clinical Prostate Cancer, vol. 1, no. 4, pp. 242–247, 2003 1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, et al 4. Koo J H, Kim C K, Choi D, et al (2013). (2018). "Global cancer statistics 2018: "Diffusion-weighted magnetic resonance imaging GLOBOCAN estimates of incidence and mortality for the evaluation of prostate cancer: optimal B worldwide for 36 cancers in 185 countries". CA value at 3T". Korean J Radiol, 14 (1), 61-69. Cancer J Clin, 68 (6), 394-424. 5. Emad-Eldin S, Halim M, I. A. Metwally L, et al 2. Turkbey B, Rosenkrantz A B, Haider M A, et (2014). "Diffusion-weighted MR imaging and ADC al (2019). "Prostate Imaging Reporting and Data measurement in normal prostate, benign prostatic System Version 2.1: 2019 Update of Prostate hyperplasia and prostate carcinoma". The Egyptian Imaging Reporting and Data System Version 2". Journal of Radiology and Nuclear Medicine, 45 Eur Uro 6. Rinaldi D, Fiocchi F, Ligabue G, et al (2012). 3. F. J. Bianco Jr., D. P. Wood Jr., M. L. Cher, I. "Role of diffusion-weighted magnetic resonance J. Powell, J. W. Souza, and J. E. Pontes, “Ten- imaging in prostate cancer evaluation". Radiol year survival after radical prostatectomy: specimen Med, 117 (8), 1429-1440. Gleason score is the predictor in organ-confined ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐỘT BIẾN BRAFV600E TRÊN RNA VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ Phạm Thị Hương Quỳnh1, Trịnh Thị Trang Nhung1, Nguyễn Đình Ứng1, Lê Minh Kỳ3, Nguyễn Văn Ba4, Hoàng Thị Thảo Ly1, Lê Hải Chi1, Trần Linh Giang2, Hồ Hữu Thọ1 TÓM TẮT thyroid cancer. Currently, there are still limited studies on BRAFV600Emutation at RNA levels in thyroid cancer 13 Đột biến BRAFV600E là một đột biến phổ biến gây ra worldwide. In this study, a novel and ultrasensitive nhiều hệ quả trong sinh bệnh học, sự phát triển và mRNA-based method was used to detect mutation to kháng thuốc của khối u tuyến giáp, dẫn đến thất bại evaluate mutation rates and to assess the association trong điều trị tái phát và làm tăng tỉ lệ tử vong của between BRAFV600Emutations at RNA levels and clinical, bệnh nhân ung thư tuyến giáp. Đến nay trên thế giới, subclinical features of Vietnamese papillary thyroid chưa có nhiều nghiên cứu về đột biến BRAFV600E ở cancer patients. mức độ RNA trong ung thư tuyến giáp. Nghiên cứu Keywords: BRAFV600E mutation at RNA levels, này sử dụng phương pháp phát hiện đột biến mới siêu papillary thyroid cancer. nhạy trên mRNA để đánh giá tỉ lệ đột biến và mối liên quan giữa đột biến BRAFV600E ở mức độ RNA với các I. ĐẶT VẤN ĐỀ đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú ở Việt Nam. Ung thư tuyến giáp (UTTG) là ung thư nội tiết Từ khóa: Đột biến BRAFV600E trên RNA, ung thư ác tính phổ biến nhất, chiếm khoảng 3,1% ca tuyến giáp thể nhú nhiễm mới được chuẩn đoán hàng năm trên toàn thế giới. Trong những thập kỷ qua, ca mới hàng SUMMARY năm đã tăng lên gấp 3 lần, xảy ra ở bất kỳ độ ASSESSMENT OF THE ASSOCIATION tuổi nào, đặc biệt tần suất cao ở độ tuổi 25-60, BETWEEN BRAFV600E MUTATION IN RNA và phụ nữ có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn gấp bốn AND CLINICAL, SUBCLINICAL FEATURES lần nam giới. UTTG có nhiều loại mô bệnh học OF PAPILLARY THYROID CANCER PATIENTS The BRAFV600Emutation is a common mutation that khác nhau, chúng xuất phát từ tế bào nang, cận has consequences in pathogenesis, development, and nang và tổ chức liên kết, tế bào miễn dịch. Hiện drug resistance of thyroid tumors, leading to nay mô bệnh học của UTTG gồm 4 loại chính treatment failure and an increased mortality rate of được sử dụng trong thực tiến lâm sàng và nghiên cứu là ung thư thể nhú (papillary thyroid 1Học viện Quân y; cancer – PTC), ung thư thể nang, ung thư thể 2Bệnh viện Việt Nam-Cuba Đồng Hới; tủy và ung thư không biệt hóa. Trong đó ung 3Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương; 4Bệnh viện 103, HVQY. thư thể biệt hóa là ung thư thể nhú và ung thư thể nang có tiên lượng tốt do đáp ứng rất tốt với Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Hương Quỳnh điều trị i-ốt phóng xạ I131. Đặc biệt, PTC là Email: quynhphammm95@gmail.com Ngày nhận bài: 6/8/2020 thường gặp nhất với tỷ lệ 80% và có xu hướng Ngày phản biện khoa học: 26/8/2020 phát triển chậm[1]. Ngày duyệt bài: 3/9/2020 Một trong những sự kiện quan trọng nhất 48
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 494 - th¸ng 9 - sè 2 - 2020 trong tiến trình phát triển của UTTG là đột biến sàng, cận lâm sàng của ung thư biểu mô tuyến gen BRAFV600E, với tỉ lệ phát hiện 29-83% số ca giáp thể nhú. bệnh. Đột biến sai nghĩa này làm thay thế nucleic axit T thành A ở vị trí 1799 dẫn đến thay II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thế axit amin glutamic axit (E) thành valine (V) 1. Vật liệu nghiên cứu. Mẫu bệnh phẩm tại codon 600. Đột biến BRAFV600E gây hoạt hóa lâm sàng: Mẫu mô đúc nến có chứa tế bào ung liên tục con đường truyền tin hiệu nội bào thư tuyến giáp hoặc hạch cổ di căn ủa 80 bệnh RAF/ERK, cấu thành ức chế ngược của nhiều gen nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú được đặc hiệu tuyến giáp, hậu quả làm tế bào tăng chẩn đoán xác định ung thư tuyến giáp thể nhú sinh liên tục, ức chế sự chết theo chương trình tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Bạch Mai từ trong nhiều loại ung thư [2]. Bên cạnh đó, các tháng 2/2018 đến 10/2019. Tất cả bệnh nhân nghiên cứu còn chỉ ra mối tương quan giữa đột đều được giải thích rõ ràng và đồng ý hợp tác biếnBRAFV600E trong bệnh nhân PTC với sự kháng nghiên cứu. thuốckhi làm mất khả năng hấp thụ i-ốt phóng Hóa chất, trang thiết bị nghiên cứu được xạ trong khối u tái phátdẫn đến thất bại trong cung cấp bởi phòng Công nghệ gen và Di truyền điều trị và tăng tỉ lệ tử vong. Đến thời điểm hiện tế bào, Viện Nghiên cứu Y dược học Quân sự, tại, các nhà khoa học chỉ mới phát hiện cơ chế học viện Quân y. chủ yếu của hiện tượng kháng I131 là do đột biến 2. Phương pháp nghiên cứu gen BRAFV600E gây ra. Khám lâm sàng và cận lâm sàng. Bệnh Hiện nay, trên thế giới, có nhiều phương nhân được thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng. pháp phân tử giúp phát hiện sự có mặt của đột + Khai thác các thông tin về tuổi, giới tính, biến BRAF trong khối u để phục vụ cho chẩn tiền sử bản thân bệnh nhân và gia đình liên quan đoán và nghiên cứu cơ bản, có thể phân loại đến ung thư tuyến giáp, lý do vào viện. thành hai hướng chính. Hướng thứ nhất là các + Tiến hành thăm khám các yếu tố: đặc điểm phương pháp phát hiện đột biến gen trên trình khối u trên siêu âm, tình trạng di căn hạch, tình tự DNA như phương pháp PCR khuếch đại chọn trạng phân bố ung thư trên các thùy tuyến giáp. lọc gen BRAF đột biến và phương pháp giải trình Phát hiện đột biến mRNA BRAFV600E trên tự trực tiếp. Có thể kể tên một số phương pháp mẫu mô đúc nến. RNA tổng số được tách chiết như giải trình tự Sanger, giải trình tự gen thế hệ từ khoảng 10 mg mẫu mô đúc nến bằng bộ kit mới (NGS), PCR đặc hiệu alen (allele-specific Anapure FFPE RNA Mini Kit (Anabio, Việt Nam) PCR, AS-PCR), kĩ thuật phân tích phổ nóng chảy theo dướng dẫn của nhà sản xuất. mRNA sau khi với độ phân giải cao (high resolution melting được tách chiết sẽ được sử dụng làm khuôn cho analysis – HRM), hay COLD-PCR. Hướng thứ hai phản ứng phiên mã ngược đặc hiệu alen, sau đó giúp phát hiện đột biến BRAFV600E trên protein cDNA đột biến được khuếch đại có chọn lọc bằng cách sử dụng kháng thể đơn dòng VE1 trong phản ứng realtime PCR bằng bộ mồi được nhằm phát hiện sự biểu hiện protein BRAF đột thiết kế đặc biệt như trong công bố trước đây biến bằng hóa mô miễn dịch của nhóm nghiên cứu [3]. Phản ứng realtime (Immunohistochemistry-IHC). Gần đây, nhóm PCR được tiến hành trên hệ thống máy Rotor- nghiên cứu của chúng tôi đã phát triểnmột Gen-Q. Mỗi mẫu được phân tích đột biến phương pháp mới giúpphát hiện đột biến gen BRAFV600E với 2 lần lặp lại. Kết quả phân tích đột BRAFV600E trênmRNA ở mẫu mô đúc nếncủa 62 biến dựa trên giới hạn phát hiện đột biến bệnh nhân PTC, giúp xác định chính xác những 0,005% như mô tả trong công bố trước của trường hợp mang alen BRAFV600E tăng từ 40.6% nhóm nghiên cứu [3], tức là mẫu được kết luận lên 56.3% so với phương pháp giải trình tự trực mang đột biến chỉ khi có tỉ lệ đột biến của mRNA tiếp Sanger [3]. BRAFV600E trên 0,005%. Tại Việt Nam, hiện nay chưa có nhiều nghiên 3. Đánh giá mối liên quan giữa đột biến cứu về đột biến gen BRAFV600E trong tiên lượng gen BRAFV600E với các đặc điểm lâm sàng, nguy cơ kháng I131 ở bệnh nhân PTC, cũng như cận lầm sàng của UTBMTG thể nhú. Đánh giúp phân tầng nguy cơ và quản lý bệnh nhằm giá mối tương quan giữa đột biến gen BRAF V600E giảm thiểu nguy cơ tái phát và tỷ lệ tử vong. Vì với đặc điểm giới tính, tuổi, tiểu sử gia đình, đặc vậy, nghiên cứu này tiến hành giải quyết hai vấn điểm khối u trên siêu âm, tình trạng di căn hạch, đề: i) Xác định tỷ lệ đột biến gen BRAFV600E ở tình trạng phân bố ung thư trên các thùy tuyến mức độ RNA bằng phương pháp phiên mã ngược giáp vàgiữa nhóm ung thư tái phátvới nhóm ung đặc hiệu alen; ii) Phân tích mối liên quan giữa thư tiên phát. đột biến gen BRAFV600E với một số đặc điểm lâm 49
  3. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 4. Phương pháp xử lý số liệu. Số liệu được So sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ bằng test X 2, xử lý bằng phần mềm tin học SPSS 20.0. Phân các trường hợp có tần số nhỏ hơn 5 sử dụng test tích kết quả theo phương pháp thống kê y học. Fisher’s Exact Test. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Kết quả xét nghiệm đột biến gen BRAFV600E Bảng 1. Kết quả xét nghiệm đột biến gen BRAF V600E (n = 80) Thể lâm sàng Thể tiên phát(n = 70) Thể tái phát(n = 10) Chung(n = 80) Đột biến BRAFV600E n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Âm tính 38 54,3 5 50 43 53,8 Dương tính 32 45,7 5 50 37 46,2 Tổng 70 100 10 100 80 100 Thống kê kết quả phát hiện đột biến chúng tôi tương đồng với một số nghiên cứu BRAFV600Eđược thể hiện ở Bảng 1. Theo thống kháccho tỷ lệ đột biến BRAFV600E là 45%, 50%, kê, 37 ca (46,2%) trong tổng số 80 bệnh nhân 39,45%. Mặt khác, mối quan hệ của đột biến ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú mang đột BRAF với nguy cơ tái phát cao hơn cũng được biến gen BRAFV600E. Tỷ lệ này chiếm 50% ở xác nhận ở những bệnh nhân có nguy cơ thấp nhóm bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú tái (giai đoạn I và II AJCC và trong ung thư biểu mô phát và 45,7% ở nhóm bệnh nhân ung thư tuyến tế bào). Nghiên cứu đã chứng minh rằng đột giáp thể nhú tiên phát. Sự khác biệt tỷ lệ đột biến BRAF là một yếu tố tiên lượng bất lợi độc biến gen BRAFV600E giữa nhóm bệnh nhân ung lập liên quan đến nguy cơ tái phát cao hơn [4]. thư biểu mô tuyến giáp thể nhú phát hiện lần 2. Đánh giá mối liên quan giữa một số đầu và nhóm ung thư tái phát không có ý nghĩa đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng với đột thống kê với p > 0,05.Kết quả nghiên cứu của biến gen BRAFV600E Bảng 2. Đánh giá kết quả xét nghiệm đột biến BRAF V600Etrên mRNA với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng (n=80) Đột biến BRAFV600E, n (%) Tổng P Value Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Có Không Nam 4 (50) 4 (50) 8 (100) Giới tính > 0,05 Nữ 33 (45,8) 39 (54,2) 72 (100) ≤ 45 16 (43,2) 21 (56,8) 37 (100) Tuổi > 0,05 > 45 21 (48,8) 22 (51,2) 43 (100) Tiền sử gia Có 5 (100) 0 (0) 5 (100) < 0,05 đình bị UTTG Không 32 (42,7) 43 (57,3) 75 (100) Có 22 (55) 18 (45) 40 (100) Calci hóa vi thể > 0,05 Không 12 (37,5 20 (62,5) 32 (100) Rõ 6 (66,7) 3 (33,3) 9 (100) Ranh giới u > 0,05 Đặc điểm khối Không rõ 28 (44,4) 35 (55,6) 63 (100) u Chiều cao > chiều Có 10 (33,3) 20 (66,7) 30 (100) rộng hoặc đường > 0,05 kính trước –sau > Không 24 (57,1) 18 (42,9) 42 (100) đường kính ngang < 2 cm 33 (47,1) 37 (52,9) 70 (100) Kích thước u > 0,05 2 – 4 cm 1 (50) 1 (50) 2 (100) Có 14 (50) 14 (50) 28 (100) Di căn hạch > 0,05 Không 23 (44,2) 29 (55,8) 52 (100) Sự phân bố 1 thùy 23 (43,4) 30 (56,6) 53 (100) ung thư trên 2 thùy 11 (57,9) 8 (42,1) 19 (100) > 0,05 các thùy giáp Thể tái phát 5 (50) 5 (50) 10 (100) Theo thống kê ở bảng 2, đột biến gen Xing và cộng sự khi tiến hành nghiên cứu trên BRAFV600E trên mRNA ở nữ có tỷ lệ 45,8% và tỷ lệ 219 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể này ở nam là 50%, sự khác biệt không có ý nhú cũng cho thấy không có mối liên quan giữa nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu của chúng đột biến BRAFV600E với giới tính người bệnh[5]. tôi cũng tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Đối với nhóm tuổi > 45, tỷ lệ mang đột biến 50
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 494 - th¸ng 9 - sè 2 - 2020 genBRAFV600E là 48,8%, cao hơn nhóm ≤ 45 của chúng tôi không phù hợp với các nghiên cứu (43,2%) (p > 0,05). Về độ tuổi trung bình của trên có thể do cỡ mẫu của chúng tôi chưa đủ lớn, hai nhóm, kết quả nghiên cứu của chúng tôi đặc biệt nhóm bệnh nhân có kích thước u > 2cm. cũng tương đồng với nghiên cứu của Xing cho Di căn hạch là nguyên nhân phổ biến nhất thấy nhóm tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân của tình trạng tái phát trong ung thư tuyến giáp có đột biến và không có đột biến lần lượt là 43 thể nhú. Việc đánh giá khả năng di căn hạch cổ và 45. Và tác giả này cũng không tìm thấy mối trước phẫu thuật sẽ rất có ý nghĩa đối với phẫu tương quan giữa đột biến gen với yếu tố tuổi tác thuật viên. Từ đó, có quyết định việc nạo vét của người bệnh[5]. Hay nghiên cứu của hạch cổ hay không, tránh việc nạo vét hạch cổ Changjiao Yan nghiên cứu trên 2048 trường hợp dự phòng gây các biến chứng không cần thiết không tìm thấy mối tương quan này [6]. sau phẫu thuật[4]. Trong nghiên cứu của chúng Mặt khác, trên nhóm bệnh nhân có tiền sử tôi, tỷ lệ đột biến gen BRAFV600E trên nhóm bệnh gia đình có người bị ung thư tuyến giáp, tỷ lệ đột nhân có di căn hạch (50%) cao hơn nhóm không biến BRAFV600E là 5/5 chiếm 100%. Sự khác biệt có di căn hạch (44,2%). Tuy nhiên, sự khác biệt tỷ lệ xuất hiện đột biến BRAFV600E giữa nhóm có này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. và không có tiền sử gia đình bị ung thư tuyến Điều này đồng nghĩa với việc chúng tôi không giáp có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả tìm thấy mối tương quan giữa di căn hạch và đột nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với biến gen BRAFV600E. Theo nghiên cứu của tác giả tác giả Changjiao Yan khi nghiên cứu thấy tỷ lệ Mai Trọng Khoa khi tiến hành đánh giá tỷ lệ đột đột biến BRAFV600E trên nhóm bệnh nhân có và biến gen BRAFV600E trên 30 bệnh nhân ung thư không có tiền sử gia đình về ung thư tuyến giáp tuyến giáp thể biệt hóa đã cho thấy tỷ lệ đột lần lượt là 88,6% và 22,5%[6]. biến gen này trên những bệnh nhân có di căn Khi phân tích kết quả xét nghiệm đột biến hạch là 66,7% cao hơn nhóm bệnh nhân không gen BRAFV600E trên mRNA với một số tính chất có di căn hạch (50%). Tác giả thấy có sự liên khối u trên siêu âm, tỷ lệ số bệnh nhân có đột quan giữa tình trạng di căn hạch và đột biến gen biến gen BRAFV600E ở nhóm bệnh nhân có dấu BRAFV600E[8]. hiệu vi vôi hóa cao hơn nhóm không có dấu hiệu Cuối cùng, một số nghiên cứu cho thấy trên vi vôi hóa. Thêm nữa, tỷ lệ đột biến BRAFV600E những bệnh nhân UTTGTN mang đột biến gen trên nhóm bệnh nhân có ranh giới khối u rõ BRAFV600E có sự tăng biểu hiện của thụ thể yếu chiếm 66,7% và nhóm bệnh nhân có ranh giới tố tăng trưởng nội mạch cùng với sự methyl hóa không rõ là 44,4%.Còn đối với nhóm bệnh nhân genTIMP3 gây tác dụng kép trong sự xâm lấn, có tính chất khối u trên siêu âm mà chiều cao > xâm lấn ngoại vi tuyến giáp, di căn và tiến triển chiều rộng hoặc đường kính trước – sau > khối u[7]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của đường kính ngang là 33,3%. Trong khi đó tỷ lệ chúng tôi khi đối chiếu mối liên quan giữa đột này trên nhóm bệnh nhân không có đặc điểm biến gen BRAFV600E với tình trạng di căn sang trên là 57,1%. Sự khác biệt giữa các nhóm tính thùy đối diện có kết quả như sau: tỷ lệ đột biến chất khối u đều cho giá trị p >0,05, không có ý gen BRAFV600E ở bệnh nhân có ung thư trên cả 2 nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu của Eun Jung thùy tuyến giáp chiếm tỷ lệ 57,9% cao hơn Lee đã chỉ ra rằng: các dấu hiệu như bờ không nhóm bệnh nhân có ung thư một thùy: 43,4% (p đều, chiều cao lớn hơn chiều rộng, khối giảm âm > 0,05). Và chúng tôi chưa tìm thấy sự khác biệt và sự hiện diện của dấu hiệu vi vôi hóa có tần trong hai nhóm đối tượng nghiên cứu này. suất cao hơn giữa nhóm ung thư tuyến giáp thể nhú có đột biến BRAFV600E và không có đột biến IV. KẾT LUẬN này (p < 0,01)[7]. Do vậy, kết quả nghiên cứu Tuy cỡ mẫu sử dụng trong nghiên cứu đang của chúng tôi khác với tác giả Eun Jung Lee có còn thấp, chúng tôi bước đầu có thể đưa ra thể do cỡ mẫu của chúng tôi chưa đủ lớn. những kết luận rằng tỷ lệ đột biến gen BRAFV600E Trên nhóm bệnh nhân có khối u < 2 cm, tỷ lệ trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể đột biến gen BRAFV600E là 47,1% và tỷ lệ này trên nhú chiếm tỷ lệ khá cao (45 – 50%). Tỷ lệ đột nhóm bệnh nhân có khối u kích thước 2 – 4 cm biến gen BRAFV600E trên những bệnh nhân có tiền là 50% (p >0,05). Theo nghiên cứu của sử gia đình có người bị ung thư biểu mô tuyến Changjiao Yan và cộng sự tiến hành trên 2048 giáp thể nhú cao hơn những bệnh nhân không bệnh nhân PTC cho thấy tỷ lệ đột biến BRAFV600E có tiền sử gia đình về ung thư biểu mô tuyến trên nhóm bệnh nhân có khối u kích thước ≤ 2 giáp (p < 0,05). Tuy nhiên, chúng tôi chưa tìm cm là 84,4% cao hơn ở nhóm có kích thước u > thấy mối liên quan giữa đột biến gen BRAFV600E 2cm: 77,8% (p = 0.019)[6]. Kết quả nghiên cứu với tuổi, giới của bệnh nhân, kích thước khối u, 51
  5. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 tính chất vi vôi hóa, đặc điểm bờ khối u, kích 3. Tran, T.V., et al., Evaluation of the expression thước chiều cao > chiều rộng hoặc đường kính levels of BRAF(V600E) mRNA in primary tumors of thyroid cancer using an ultrasensitive mutation trước – sau > đường kính ngang của khối u trên assay. BMC Cancer, 2020. 20(1): p. 368. siêu âm; tình trạng di căn hạch cổ, di căn sang 4. Czarniecka, A., M. Oczko-Wojciechowska, and M. thùy đối diện của tuyến giáp. Barczynski, BRAF V600E mutation in prognostication of papillary thyroid cancer (PTC) LỜI CẢM ƠN recurrence. Gland Surg, 2016. 5(5): p. 495-505. Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát 5. Xing, M., et al., BRAF mutation predicts a poorer clinical prognosis for papillary thyroid cancer. J Clin triển khoa học và công nghệ Quốc gia Endocrinol Metab, 2005. 90(12): p. 6373-9. (NAFOSTED) trong đề tài mã số 106-YS.06- 6. Yan C., H.M., Li X., Wang T., Ling R., 2016.16. Học viên cao học Phạm Thị Hương Relationship between BRAF V600E and clinical Quỳnh được hỗ trợ bởi chương trình học bổng features in papillary thyroid carcinoma. Endocrine CONNECTIONS, 2019. 8(7): p. 988-996. đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong nước của Quỹ Đổi 7. Tang, K.T. and C.H. Lee, BRAF mutation in mới sáng tạo Vingroup. papillary thyroid carcinoma: pathogenic role and clinical implications. J Chin Med Assoc, 2010. TÀI LIỆU THAM KHẢO 73(3): p. 113-28. 1. Asa, S.L., The Current Histologic Classification of 8. Liu, D., et al., Identification of a gene encoding a Thyroid Cancer. Endocrinol Metab Clin North Am, putative phosphotransferase system enzyme IIBC in 2019. 48(1): p. 1-22. Listeria welshimeri and its application for diagnostic 2. Davies, H., et al., Mutations of the BRAF gene in PCR. Lett Appl Microbiol, 2004. 38(2): p. 151-7. human cancer. Nature, 2002. 417(6892): p. 949-54. KHẢO SÁT SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Võ Duy Thông1,2, Nguyễn Ngọc Phúc1, Bùi Thị Hương Quỳnh1,3 TÓM TẮT bộ việc sử dụng thuốc trong điều trị IBS tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Cần mở rộng nghiên 14 Đặt vấn đề: Hội chứng ruột kích thích (Irritable cứu đánh giá hiệu quả của các thuốc được sử dụng bowel syndrome – IBS) là bệnh mạn tính đường tiêu trong điều trị BN IBS. hoá liên quan đến rối loạn chức năng ruột. Tại Việt Từ khoá: Hội chứng ruột kích thích, thuốc điều trị Nam, chưa có nhiều nghiên cứu khảo sát việc sử dụng hội chứng ruột kích thích thuốc trong điều trị IBS. Mục tiêu: Khảo sát thuốc điều trị hội chứng ruột kích thích tại bệnh viện đại học SUMMARY Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực INVESTIGATION OF MEDICATIONS USED hiện trên những bệnh nhân (BN) IBS được bác sĩ chẩn FOR TREATMENT OF IRRITABLE BOWEL đoán bằng tiêu chuẩn ROME III tại phòng khám Tiêu SYNDROME AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER hoá, bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ Background: Irritable bowel syndrome – IBS is a 01/08/2018 – 31/12/2018. Thu thập số liệu về đặc chronic gastrointestinal disease associated with bowel điểm bệnh nhân, thuốc sử dụng điều trị. Số liệu được dysfunction. Up to now, there are few study evaluated phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả. Kết medications use for the treatment in IBS. Objectives: quả: Có 260 bệnh nhân được khảo sát, tỷ lệ nữ/nam The aim of this study was to investigate medications là 147/113. BN đến khám và chẩn đoán nhiều nhất ở used for treatment of IBS at University medical center. nhóm tuổi 31-50 tuổi (51,2%). Phần lớn BN đã có gia Methods: We conducted a cross-sectional study in đình (82,3%). Các nhóm thuốc được sử dụng trong patients diagnosed with IBS at the Gastroenterology điều trị gồm thuốc chống co thắt (94,3%), men vi sinh clinic, University Medical Center from 01st August, (79,6%), thuốc an thần kinh (47,3%) và kháng sinh 2018 to 31st December, 2018. The data of patient (29,2%). Kết luận: Nghiên cứu đã khảo sát được sơ informations and medications were analysed by descriptive statistics. Results: There were 260 1Đại outpatients included in this study. Female/male ratio học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh was 147/113. Patients in age group of 31-50 made up 2Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành Phố Hồ Chí Minh the highest proportion (51.2%) of total. They were 3Bệnh viện Thống Nhất, Thành Phố Hồ Chí Minh mainly people got married (82.3%). A variety of drugs Chịu trách nhiệm chính: Võ Duy Thông were used for the treatment of patients with IBS Email: duythong@ump.edu.vn including antipasmodic agents (94.3%), probiotics Ngày nhận bài: 3.8.2020 (79.6%), antipsychotic agents (47.3%) and antibiotics Ngày phản biện khoa học: 7.9.2020 (29.2%). Conclusion: Generally, this study evaluated Ngày duyệt bài: 11.9.2020 medications use for the treatment in IBS. However, 52
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2