Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÝP PHÂN TỬ UNG THƯ BIỂU MÔ<br />
TUYẾN VÚ VÀ CHỈ SỐ TIÊN LƯỢNG NOTTINGHAM (NPI)<br />
Nguyễn Văn Chủ*, Lê Đình Roanh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Ung thư vú là một nhóm bệnh phức tạp và không đồng nhất về lâm sàng, hình thái học và mức phân tử. Chỉ<br />
số tiên lượng Nottingham (NPI) là hệ thống phân loại GPB-LS dựa vào kích thước u, độ mô học và tình trạng<br />
hạch, đã được sử dụng rộng rãi để tiên lượng ung thư vú.<br />
Mục đích nghiên cứu: (1) Đánh giá mối liên quan giữa týp phân tử ung thư biểu mô tuyến vú và chỉ số tiên<br />
lượng Nottingham (NPI). (2) Nhận xét mối liên quan giữa týp phân tử ung thư biểu mô tuyến vú với kích thước<br />
u, tình trạng hạch nách và độ mô học.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 463 bệnh nhân ung thư vú được phẫu thuật cắt vú, nạo vét hạch<br />
và nhuộm HMMD với dấu ấn ER, PR và Her2/neu.<br />
Kết quả nghiên cứu: Týp LUMA và LUMB có tỷ lệ trái ngược với kích thước u, gặp tỷ lệ cao nhất ở týp u<br />
≤ 2cm (53,3% và 67,0%); trái lại, týp dạng đáy và týp Her2 chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm u từ 2-5cm (48,5% và<br />
55,4%) (p=0,019). Ung thư vú có độ mô học I và II có tỷ lệ týp LUMA và LUMB cao nhất, lần lượt là 42,3%,<br />
36,7% và 21,2%, 22,7%; trái lại, ở ung thư vú độ mô học III, týp dạng đáy và týp Her2+ chiếm tỷ lệ cao nhất là<br />
38,4% và 28,8% (p=0,0001). Ung thư vú có tiên lượng tốt, týp LUMA và LUMB chiếm tỷ lệ cao nhất (35,7% và<br />
27,8%); trái lại, ở ung thư vú có tiên lượng xấu, týp dạng đáy chiếm tỷ lệ cao nhất (40,8%), tiếp đến là týp Her2+<br />
(28,6%) (p=0,0001).<br />
Kết luận: có mối liên quan chặt chẽ giữa týp phân tử và NPI, kích thước u và độ mô học.<br />
Từ khóa: týp phân tử, chỉ số tiên lượng, ung thư vú.<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATING THE RELATION OF MOLECULAR CLASSIFICATION OF BREAST CANCER AND<br />
NOTTINGHAM PROGNOSIS INDEX (NPI)<br />
Nguyen Van Chu, Le Dinh Roanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 127 - 133<br />
<br />
Background: Breast cancer comprises a complex and heterogeneous group of diseases at clinical,<br />
morphological and molecular levels. A breast cancer prognostic tool should ideally be applicable to all types of<br />
invasive breast lesions. A number of studies have shown histopathological grade to be an independent prognostic<br />
factor in breast cancer, adding prognostic power to nodal stage and tumour size.<br />
Purpose: The aim of this work is to determine the possible relationship between the different profiles of<br />
molecular subtypes to clinical and histopathological known NPI for breast cancer.<br />
Materials and methods: 463 patients were operated for breast cancer with the axillary lymph node<br />
resection confirmed by pathological diagnosis and stained IHC by ER, PR and Her2/neu.<br />
Results: In 463 patients, LUMA and LUMB are the most common in ≤ 2cm (53,3% and 67,0%,<br />
respectively); in contrast Basal-like and HER2 are the most common in >2-5cm (48,5% and 55,4%, respectively)<br />
(p=0,019). Basal-like and HER2 are the most common in high-grade tumors (38,4% and 28,8%) (p=0,0001).<br />
<br />
<br />
* Khoa Giari Phẫu Bệnh – Tế Bào BV K – Hà Nội<br />
Tác giả liên lạc: Ths Nguyễn Văn Chủ ĐT: 0916.482.277 Email: bacsichu@yahoo.com<br />
<br />
127<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
LUMA and LUMB are the highest in low NPI (35,7% and 27,8%); in contrast, Basal-like and HER2 are the<br />
highest in high NPI (40,8% and 28,6%) (p=0,0001).<br />
Conclusion: Molecular subtypes are significantly associated with tumor size, grade and NPI.<br />
Key words: molecular type, NPI, breast cancer.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ u. Chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này<br />
nhằm mục tiêu:<br />
Ung thư vú là một nhóm bệnh phức tạp và<br />
1. Đánh giá mối liên quan giữa týp phân tử<br />
không đồng nhất về lâm sàng, hình thái học và<br />
ung thư biểu mô tuyến vú và chỉ số tiên lượng<br />
mức phân tử (7,8,10). Các khối u vú với hình ảnh<br />
Nottingham (NPI).<br />
mô học tương tự nhau có thể biểu hiện lâm sàng,<br />
mức độ ác tính và đáp ứng với điều trị trái 2. Nhận xét mối liên quan giữa týp phân tử<br />
ngược nhau. Phân tích sự bộc lộ gen và các đặc ung thư biểu mô tuyến vú với kích thước u, tình<br />
trưng HMMD cho rằng ung thư vú không phải trạng hạch nách và độ mô học.<br />
là một thực thể đơn thuần mà là một bệnh không ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
đồng nhất, gồm một số týp sinh học đã được<br />
nhận ra. Ung thư vú đã được phân loại ít nhất<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
thành 5 týp chính. Chúng khác nhau rõ rệt về Gồm 463 bệnh nhân được mổ cắt ung thư vú<br />
chủng tộc/sắc tộc riêng biệt, phân bố các yếu tố tại BV K.<br />
nguy cơ, tiên lượng, đáp ứng với liệu pháp điều Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân<br />
trị, kết quả lâm sàng và cả thời gian sống thêm - Bệnh nhân phải có hồ sơ bệnh án rõ ràng và<br />
toàn bộ và thời gian sống thêm không bệnh: týp đầy đủ.<br />
lòng ống, được chia thành hai nhóm nhỏ là lòng<br />
- Được mổ cắt u vú và vét hạch nách.<br />
ống A và lòng ống B, týp dạng tế bào đáy, týp<br />
- Chẩn đoán mô bệnh học xác định là ung<br />
Her2(+) và týp dạng vú bình thường. Các u týp<br />
thư biểu mô.<br />
lòng ống A cho thấy kết hợp với tiên lượng tốt<br />
và ác tính thấp hơn so với týp dạng tế bào đáy - Không điều trị hóa chất trước mổ.<br />
hoặc týp Her2+(3,9,12). Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Nhiều yếu tố tiên lượng ung thư vú cung cấp Các bệnh nhân không đủ các tiêu chuẩn trên<br />
các thông tin sống thêm, nguy cơ tái phát như sẽ bị loại khỏi nghiên cứu.<br />
týp mô học, độ mô học, di căn hạch, kích thước Phương pháp nghiên cứu<br />
u…. Sự kết hợp các thông số để tiên lượng ung<br />
thư vú đã được sử dụng ở nhiều nơi. Chỉ số tiên<br />
Loại hình nghiên cứu<br />
lượng Nottingham (NPI) là hệ thống phân loại Theo phương pháp nghiên cứu mô tả.<br />
GPB-LS dựa vào kích thước u, độ mô học và tình Phương pháp tiến hành<br />
trạng hạch, đã được sử dụng rộng rãi để tiên - Ghi nhận thông tin: kích thước u và số<br />
lượng ung thư vú. NPI được chia thành 3 nhóm lượng hạch.<br />
có mức độ tiên lượng khác nhau: nhóm có tiên<br />
- Xử lý bệnh phẩm: các bệnh phẩm sau phẫu<br />
lượng tốt (≤3,4), nhóm có tiên lượng trung bình<br />
thuật được đánh giá và lấy mẫu u và hạch. Mỗi<br />
(>3,4-5,4) và nhóm có tiên lượng xấu (>5,4)(6). Chỉ<br />
mảnh u được cắt với kích thước 2 x 1 x 0,3-0,5 cm<br />
số NPI có ưu thế đáng kể về tính đơn giản, dễ áp<br />
và phẫu tích hạch. Các mảnh bệnh phẩm u và<br />
dụng trong hoàn cảnh cần phải tìm các yếu tố<br />
hạch được cố định chuyển đúc trong paraffin.<br />
khách quan hơn để phản ánh tính chất sinh học<br />
- Cắt nhuộm tiêu bản: tất cả các block<br />
của các ung thư vú riêng biệt chính xác hơn so<br />
paraffin được cắt mảnh có độ dày từ 3-5cm và<br />
với chỉ dựa vào hình thái học đơn thuần của khối<br />
<br />
<br />
128<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tiến hành nhuộm theo phương pháp H-E Cách đánh giá chỉ số tiên lượng Nottingham<br />
thường quy. (NPI)<br />
- Nhuộm HMMD: các khối nến được cắt tiêu Công thức tính NPI = (0,2 x kích thước u) +<br />
bản nhuộm 3 dấu ấn: ER, PR và Her2/neu. điểm hạch + Độ mô học<br />
- Đánh giá kết quả: Trong đó:<br />
+ Tất cả các tiêu bản được đọc trên kính hiển - Kích thước u:<br />
vi quang học có các độ phóng đại khác nhau, sau + Nhóm I: ≤ 2cm.<br />
đó phân loại mô học u theo WHO-2004.<br />
+ Nhóm II: > 2-5cm.<br />
+ HMMD:<br />
+ Nhóm III: > 5cm<br />
* ER và PR: Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn<br />
- Điểm hạch:<br />
của Allred và nhà sản xuất Dako dựa vào tỷ lệ<br />
+ 1 điểm: Không di căn. 2 điểm: Di căn 1-3<br />
các tế bào dương tính và cường độ bắt màu của<br />
hạch. 3 điểm: Di căn ≥ 4 hạch.<br />
tế bào u như sau:<br />
- Độ mô học: độ I, II và III.<br />
Tỷ lệ (TL): 0,1 = 1/100, 2 = 1/10,3 = 1/3,4 =<br />
2/3,5 = 1/1. Cách đánh giá chỉ số tiên lượng Nottingham:<br />
Cường độ (CĐ): 0 = không bắt màu, 1 = NPI 5,4 : nhóm có tiên lượng xấu<br />
cải biên = TL(%) x CĐ. Phản ứng dương tính khi Xử lý số liệu<br />
tổng điểm > 10<br />
Các số liệu thu được được xử lý bằng phần<br />
* Her2/neu: Theo tiêu chuẩn của nhà sản mềm toán thông kê y học Epi-info 6.04.<br />
xuất, được chia từ 0 đến 3+:<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
0: Hoàn toàn không bắt màu<br />
Bảng 1: Tỷ lệ các týp phân tử<br />
1+: Không nhìn thấy hoặc nhuộm màng<br />
bào tương dưới 10% tế bào u. Týp phân tử (n=463)<br />
Lòng Lòng Dạng HER2 LAHH LBHH<br />
2+: Màng bào tương bắt màu từ yếu đến ống A ống B đáy<br />
trung bình nhìn thấy >10% TB u. 150 91 103 92 5 (1,1%) 22 (4,8%)<br />
(32,4%) (19,7%) (22,2%) (19,9%)<br />
3+: Màng bào tương bắt màu toàn bộ với<br />
cường độ mạnh được quan sát thấy trên 10% các Nhận xét: 463 bệnh nhân ung thư vú được<br />
tế bào u. Chỉ 3+ mới được coi là dương tính. phân týp phân tử thành týp LUMA chiếm tỷ lệ<br />
cao nhất là 32,4%, tiếp đến là týp dạng đáy<br />
* Phân týp phân tử theo bảng phân loại của<br />
(22,2%), sau đó là týp Her2+ (19,9%) và týp<br />
Bhargava(2): ung thư vú được chia thành 6 týp<br />
LUMB: 19,7%. Các týp LAHH và LBHH chiếm<br />
phân tử.<br />
tỷ lệ thấp.<br />
Bảng 2: Mối liên quan giữa týp phân tử và kích thước u<br />
Kích thước Týp phân tử LUMA (n=150) LUMB (n=91) Dạng đáy HER2 (n=92) LAHH (n=5) LBHH (n=22)<br />
(cm) (n=463) (n=103)<br />
≤2 243 (52,5) 80 (53,3) 61 (67,0) 49 (47,6) 37 (40,2) 3 (60,0) 13 (59,1)<br />
>2-5 206 (44,5) 66 (44,0) 29 (31,9) 50 (48,5) 51 (55,4) 1 (20,0) 9 (40,9)<br />
>5 14 (3,0) 4 (2,7) 1 (7,1) 4 (3,9) 4 (4,3) 1 (20,0) 0<br />
Nhận xét: Trong các bệnh nhân có u týp tăng của kích thước u, gặp tỷ lệ cao nhất ở týp u<br />
LUMA và LUMB có tỷ lệ mắc giảm dần theo sự ≤2 (53,3% và 67,0%), trái lại týp dạng đáy và týp<br />
<br />
<br />
<br />
129<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Her2 chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm u từ 2-5cm thống kê với p0,05<br />
các týp khác, là 66,0% và 68,1%. Ở nhóm ung thư (p=0,27).<br />
vú đã di căn 1-3 hạch, týp dạng đáy có tỷ lệ cao<br />
Bảng 5: Mối liên quan giữa týp phân tử và NPI<br />
NPI Týp phân tử LUMA (n=150) LUMB (n=91) Dạng đáy HER2 (n=92) LAHH (n=5) LBHH (n=22)<br />
(n=463) (n=103)<br />
5,4 49 (10,6) 10 (20,4) 3 (6,1) 20 (40,8) 14 (28,6) 1 (2,0) 1 (2,0)<br />
Nhận xét: Nhóm ung thư vú có tiên lượng trị, phân loại mô học khác nhau không thể đánh<br />
tốt, týp LUMA và LUMB chiếm tỷ lệ cao nhất giá biểu hiện sinh học của các u khác nhau với sự<br />
(35,7% và 27,8%). Tương tự, ở nhóm ung thư vú đủ chính xác.<br />
có tiên lượng trung bình týp LUMA chiếm tỷ lệ Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 1), 463<br />
cao nhất (33,1%), tiếp đến là týp dạng đáy: bệnh nhân ung thư vú được phân týp phân tử<br />
23,4%, rồi đến týp Her2+ (20,6%) và týp LUMB thành týp LUMA chiếm tỷ lệ cao nhất là 32,4%,<br />
(18,7%). Trái lại, ở ung thư vú có tiên lượng xấu, tiếp đến là týp dạng đáy: 22,2%, sau đó là týp<br />
týp dạng đáy chiếm tỷ lệ cao nhất (40,8%), tiếp Her2+: 19,9% và týp LUMB: 19,7%. Các týp<br />
đến là týp Her2+ (28,6%). Sự khác biệt này có ý LAHH và LBHH chiếm tỷ lệ thấp. Theo nghiên<br />
nghĩa thống kê với p5cm chiếm tỷ lệ thấp nhất: 3,0%. Theo như của chúng tôi(1). Ung thư vú có độ mô học I<br />
nghiên cứu của Đoàn Thị Phương Thảo và cs và II có tỷ lệ týp LUMA và LUMB cao nhất, lần<br />
(2011) cũng cho thấy các u vú có kích thước ≤ lượt là 42,3%, 36,7% và 21,2%, 22,7%. Týp Her2<br />
2cm chiếm tỷ lệ cao nhất là 57,5%(5). Điều này chiếm tỷ lệ thứ 2, tương tự týp LUMB trong ung<br />
chứng tỏ ung thư vú ngày càng được phát hiện ở thư vú độ I là 21,2% và týp dạng đáy chiếm tỷ lệ<br />
các giai đoạn sớm – T1. Trong các bệnh nhân u thứ 3 là 11,5%. Trong ung thư vú độ II týp dạng<br />
týp LUMA và LUMB có tỷ lệ mắc giảm dần theo đáy chiếm tỷ lệ thứ 3 là 17,1% và týp Her2 đứng<br />
sự tăng của kích thước u, chiếm tỷ lệ cao nhất ở thứ 4 chiếm 15,7%. Trái lại ung thư vú độ mô học<br />
các khối u ≤2cm (53,3% và 67,0%), tiếp đến là III, týp dạng đáy và týp Her2+ chiếm tỷ lệ cao<br />
các khối u >2-5cm: 44,0% và 31,9% và chiếm tỷ lệ nhất là 38,4% và 28,8%, tiếp đến là ung thư vú<br />
thấp nhất ở các khối u >5cm: 2,7% và 1,7%. týp LUMA là 18,4% và týp LUMB chiếm tỷ lệ<br />
Tương tự, các tác giả Đoàn Thị Phương Thảo và 12,0%. André A và cs (2011) cũng cho thấy týp<br />
cs (2011); André A và cs (2011), Sherif Adly và cs dạng đáy và týp HER2 chiếm tỷ lệ cao nhất ở<br />
(2010) cũng cho thấy có tỷ lệ nghịch giữa kích khối u độ III (78,6% và 71,2%), tương tự như của<br />
thước u và týp phân tử LUMA và LUMB(1,5,11). Ở chúng tôi(3).Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê<br />
các khối u ≤2cm, tỷ lệ týp LUMA và LUMB cao với p5cm: 3,9% và 4,3%. Kết týp LUMA và LUMB chiếm tỷ lệ cao nhất lần<br />
quả này phù hợp với nghiên cứu của Đoàn Thị lượt là 70,0% và 60,0%(5). Ở nhóm ung thư vú đã<br />
Phương Thảo và cs (2011) là týp HER2 chiếm di căn 1-3 hạch, tỷ lệ các týp phân tử không có sự<br />
54,2% và týp dạng đáy chiếm 53,4%(1). Kết quả chênh lệch nhiều, týp dạng đáy chiếm 26,0%,<br />
nghiên cứu của André A và cs (2011) và Sherif tiếp đến là týp Her2+ và týp LUMB đều chiếm<br />
Adly và cs (2010) cũng thống nhất với kết quả 25,2%, tiếp đến là týp LUMA là 21,5%. Tuy<br />
nghiên cứu của chúng tôi(1,11). Nhìn chung, 2 týp nhiên, ở nhóm ung thư vú đã di căn >3 hạch, týp<br />
phân tử HER2 và dạng đáy đáp ứng kém với Her2+ chiếm tỷ lệ cao nhất là 33,3%, tiếp đến là<br />
điều trị và thường có tiên lượng xấu, và gặp tỷ lệ týp LUMA và LUMB đều chiếm tỷ lệ 21,7%, týp<br />
<br />
<br />
131<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
dạng đáy chiếm tỷ lệ 16,7%. Tác giả André A và nhóm tiên lượng tốt (24,8%) và nhóm tiên lượng<br />
cs (2011) cho thấy kết quả týp HER2 và dạng đáy xấu chiếm tỷ lệ thấp nhất (10,6%).<br />
chiếm tỷ lệ cao hơn ở các khối u đã di căn >3 - Mối liên quan giữa týp phân tử với:<br />
hạch (33,3% và 26,4%) (1).Các týp LAHH và<br />
+ NPI: nhóm có tiên lượng tốt, týp LUMA và<br />
LBHH chiếm tỷ lệ thấp. Sự khác biệt này không<br />
LUMB chiếm tỷ lệ cao nhất (35,7% và 27,8%).<br />
có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (p=0,52).<br />
Trái lại, ở ung thư vú có tiên lượng xấu, týp dạng<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 5) đáy chiếm tỷ lệ cao nhất (40,8%), tiếp đến là týp<br />
Ung thư vú thuộc nhóm có tiên lượng trung HER2 (28,6%) (p=0,0001).<br />
bình chiếm tỷ lệ cao nhất (64,6%), tiếp đến là<br />
+ Kích thước u: týp LUMA và LUMB có tỷ lệ<br />
nhóm có tiên lượng tốt (24,8%) và nhóm ung thư<br />
mắc giảm dần theo sự tăng của kích thước u, gặp<br />
vú có tiên lượng xấu chiếm tỷ lệ thấp nhất<br />
tỷ lệ cao nhất ở týp u ≤2 (53,3% và 67,0%), trái<br />
(10,6%). Tương tự kết quả nghiên cứu của Đặng<br />
lại týp dạng đáy và týp HER2 chiếm tỷ lệ cao<br />
Công Thuận: nhóm có tiên lượng trung bình<br />
nhất ở nhóm u từ 2-5cm (48,5% và 55,4%)<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất (64,6%), tiếp đến là nhóm có<br />
(p=0,019).<br />
tiên lượng tốt (24,8%) và nhóm ung thư vú có<br />
+ Độ mô học: độ mô học I và II có tỷ lệ týp<br />
tiên lượng xấu chiếm tỷ lệ thấp nhất (10,6%)(4).<br />
LUMA và LUMB cao nhất, lần lượt là 42,3%,<br />
Trong nhóm ung thư vú có tiên lượng tốt, týp<br />
36,7% và 21,2%, 22,7%. Trái lại độ mô học III, týp<br />
LUMA và LUMB chiếm tỷ lệ cao nhất (35,7% và<br />
dạng đáy và týp HER2 chiếm tỷ lệ cao nhất là<br />
27,8%). Týp Her2 chiếm tỷ lệ thứ 3 là 15,7% và<br />
38,4% và 28,8% (p=0,0001).<br />
thứ 4 là týp dạng đáy: 11,3%. Tương tự, ở nhóm<br />
ung thư vú có tiên lượng trung bình týp LUMA + Tình trạng hạch: nhóm chưa di căn hạch,<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất (33,1%), tiếp đến là týp dạng týp LUMA và LUMB chiếm tỷ lệ cao hơn so với<br />
đáy: 23,4%, rồi đến týp Her2+ (20,6%) và týp các týp khác, là 66,0% và 68,1%. Ở nhóm di căn<br />
LUMB (18,7%). Trái lại, ở ung thư vú có tiên 1-3 hạch, týp dạng đáy có tỷ lệ cao hơn các týp<br />
lượng xấu, týp dạng đáy chiếm tỷ lệ cao nhất khác là 29,1% (p=0,27).<br />
(40,8%), tiếp đến là týp Her2+ (28,6%), đứng thứ TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
3 là týp LUMA chiếm 20,4%. Các týp LUMB và 1. André A et al (2011), ´NPI in Triple-negative breast cancer: a<br />
LAHH, LBHH chiếm tỷ lệ thấp. Sự khác biệt này reliable prognostic tool?” BMC cancer, 11: 299.<br />
2. Bhargava R et al (2010), “Immunohistology of the Breast.<br />
có ý nghĩa thống kê với p