intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá mối liên quan giữa týp phân tử ung thư biểu mô tuyến vú và chỉ số tiên lượng nottingham (NPI)

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

42
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá và chỉ số tiên lượng Nottingham (NPI). (2) Nhận xét mối liên quan giữa tuýp phân tử ung thư biểu mô tuyến vú với kích thước u, tình trạng hạch nách và độ mô học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá mối liên quan giữa týp phân tử ung thư biểu mô tuyến vú và chỉ số tiên lượng nottingham (NPI)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÝP PHÂN TỬ UNG THƯ BIỂU MÔ<br /> TUYẾN VÚ VÀ CHỈ SỐ TIÊN LƯỢNG NOTTINGHAM (NPI)<br /> Nguyễn Văn Chủ*, Lê Đình Roanh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Ung thư vú là một nhóm bệnh phức tạp và không đồng nhất về lâm sàng, hình thái học và mức phân tử. Chỉ<br /> số tiên lượng Nottingham (NPI) là hệ thống phân loại GPB-LS dựa vào kích thước u, độ mô học và tình trạng<br /> hạch, đã được sử dụng rộng rãi để tiên lượng ung thư vú.<br /> Mục đích nghiên cứu: (1) Đánh giá mối liên quan giữa týp phân tử ung thư biểu mô tuyến vú và chỉ số tiên<br /> lượng Nottingham (NPI). (2) Nhận xét mối liên quan giữa týp phân tử ung thư biểu mô tuyến vú với kích thước<br /> u, tình trạng hạch nách và độ mô học.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 463 bệnh nhân ung thư vú được phẫu thuật cắt vú, nạo vét hạch<br /> và nhuộm HMMD với dấu ấn ER, PR và Her2/neu.<br /> Kết quả nghiên cứu: Týp LUMA và LUMB có tỷ lệ trái ngược với kích thước u, gặp tỷ lệ cao nhất ở týp u<br /> ≤ 2cm (53,3% và 67,0%); trái lại, týp dạng đáy và týp Her2 chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm u từ 2-5cm (48,5% và<br /> 55,4%) (p=0,019). Ung thư vú có độ mô học I và II có tỷ lệ týp LUMA và LUMB cao nhất, lần lượt là 42,3%,<br /> 36,7% và 21,2%, 22,7%; trái lại, ở ung thư vú độ mô học III, týp dạng đáy và týp Her2+ chiếm tỷ lệ cao nhất là<br /> 38,4% và 28,8% (p=0,0001). Ung thư vú có tiên lượng tốt, týp LUMA và LUMB chiếm tỷ lệ cao nhất (35,7% và<br /> 27,8%); trái lại, ở ung thư vú có tiên lượng xấu, týp dạng đáy chiếm tỷ lệ cao nhất (40,8%), tiếp đến là týp Her2+<br /> (28,6%) (p=0,0001).<br /> Kết luận: có mối liên quan chặt chẽ giữa týp phân tử và NPI, kích thước u và độ mô học.<br /> Từ khóa: týp phân tử, chỉ số tiên lượng, ung thư vú.<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATING THE RELATION OF MOLECULAR CLASSIFICATION OF BREAST CANCER AND<br /> NOTTINGHAM PROGNOSIS INDEX (NPI)<br /> Nguyen Van Chu, Le Dinh Roanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 127 - 133<br /> <br /> Background: Breast cancer comprises a complex and heterogeneous group of diseases at clinical,<br /> morphological and molecular levels. A breast cancer prognostic tool should ideally be applicable to all types of<br /> invasive breast lesions. A number of studies have shown histopathological grade to be an independent prognostic<br /> factor in breast cancer, adding prognostic power to nodal stage and tumour size.<br /> Purpose: The aim of this work is to determine the possible relationship between the different profiles of<br /> molecular subtypes to clinical and histopathological known NPI for breast cancer.<br /> Materials and methods: 463 patients were operated for breast cancer with the axillary lymph node<br /> resection confirmed by pathological diagnosis and stained IHC by ER, PR and Her2/neu.<br /> Results: In 463 patients, LUMA and LUMB are the most common in ≤ 2cm (53,3% and 67,0%,<br /> respectively); in contrast Basal-like and HER2 are the most common in >2-5cm (48,5% and 55,4%, respectively)<br /> (p=0,019). Basal-like and HER2 are the most common in high-grade tumors (38,4% and 28,8%) (p=0,0001).<br /> <br /> <br /> * Khoa Giari Phẫu Bệnh – Tế Bào BV K – Hà Nội<br /> Tác giả liên lạc: Ths Nguyễn Văn Chủ ĐT: 0916.482.277 Email: bacsichu@yahoo.com<br /> <br /> 127<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> LUMA and LUMB are the highest in low NPI (35,7% and 27,8%); in contrast, Basal-like and HER2 are the<br /> highest in high NPI (40,8% and 28,6%) (p=0,0001).<br /> Conclusion: Molecular subtypes are significantly associated with tumor size, grade and NPI.<br /> Key words: molecular type, NPI, breast cancer.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ u. Chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này<br /> nhằm mục tiêu:<br /> Ung thư vú là một nhóm bệnh phức tạp và<br /> 1. Đánh giá mối liên quan giữa týp phân tử<br /> không đồng nhất về lâm sàng, hình thái học và<br /> ung thư biểu mô tuyến vú và chỉ số tiên lượng<br /> mức phân tử (7,8,10). Các khối u vú với hình ảnh<br /> Nottingham (NPI).<br /> mô học tương tự nhau có thể biểu hiện lâm sàng,<br /> mức độ ác tính và đáp ứng với điều trị trái 2. Nhận xét mối liên quan giữa týp phân tử<br /> ngược nhau. Phân tích sự bộc lộ gen và các đặc ung thư biểu mô tuyến vú với kích thước u, tình<br /> trưng HMMD cho rằng ung thư vú không phải trạng hạch nách và độ mô học.<br /> là một thực thể đơn thuần mà là một bệnh không ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> đồng nhất, gồm một số týp sinh học đã được<br /> nhận ra. Ung thư vú đã được phân loại ít nhất<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> thành 5 týp chính. Chúng khác nhau rõ rệt về Gồm 463 bệnh nhân được mổ cắt ung thư vú<br /> chủng tộc/sắc tộc riêng biệt, phân bố các yếu tố tại BV K.<br /> nguy cơ, tiên lượng, đáp ứng với liệu pháp điều Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân<br /> trị, kết quả lâm sàng và cả thời gian sống thêm - Bệnh nhân phải có hồ sơ bệnh án rõ ràng và<br /> toàn bộ và thời gian sống thêm không bệnh: týp đầy đủ.<br /> lòng ống, được chia thành hai nhóm nhỏ là lòng<br /> - Được mổ cắt u vú và vét hạch nách.<br /> ống A và lòng ống B, týp dạng tế bào đáy, týp<br /> - Chẩn đoán mô bệnh học xác định là ung<br /> Her2(+) và týp dạng vú bình thường. Các u týp<br /> thư biểu mô.<br /> lòng ống A cho thấy kết hợp với tiên lượng tốt<br /> và ác tính thấp hơn so với týp dạng tế bào đáy - Không điều trị hóa chất trước mổ.<br /> hoặc týp Her2+(3,9,12). Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Nhiều yếu tố tiên lượng ung thư vú cung cấp Các bệnh nhân không đủ các tiêu chuẩn trên<br /> các thông tin sống thêm, nguy cơ tái phát như sẽ bị loại khỏi nghiên cứu.<br /> týp mô học, độ mô học, di căn hạch, kích thước Phương pháp nghiên cứu<br /> u…. Sự kết hợp các thông số để tiên lượng ung<br /> thư vú đã được sử dụng ở nhiều nơi. Chỉ số tiên<br /> Loại hình nghiên cứu<br /> lượng Nottingham (NPI) là hệ thống phân loại Theo phương pháp nghiên cứu mô tả.<br /> GPB-LS dựa vào kích thước u, độ mô học và tình Phương pháp tiến hành<br /> trạng hạch, đã được sử dụng rộng rãi để tiên - Ghi nhận thông tin: kích thước u và số<br /> lượng ung thư vú. NPI được chia thành 3 nhóm lượng hạch.<br /> có mức độ tiên lượng khác nhau: nhóm có tiên<br /> - Xử lý bệnh phẩm: các bệnh phẩm sau phẫu<br /> lượng tốt (≤3,4), nhóm có tiên lượng trung bình<br /> thuật được đánh giá và lấy mẫu u và hạch. Mỗi<br /> (>3,4-5,4) và nhóm có tiên lượng xấu (>5,4)(6). Chỉ<br /> mảnh u được cắt với kích thước 2 x 1 x 0,3-0,5 cm<br /> số NPI có ưu thế đáng kể về tính đơn giản, dễ áp<br /> và phẫu tích hạch. Các mảnh bệnh phẩm u và<br /> dụng trong hoàn cảnh cần phải tìm các yếu tố<br /> hạch được cố định chuyển đúc trong paraffin.<br /> khách quan hơn để phản ánh tính chất sinh học<br /> - Cắt nhuộm tiêu bản: tất cả các block<br /> của các ung thư vú riêng biệt chính xác hơn so<br /> paraffin được cắt mảnh có độ dày từ 3-5cm và<br /> với chỉ dựa vào hình thái học đơn thuần của khối<br /> <br /> <br /> 128<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tiến hành nhuộm theo phương pháp H-E Cách đánh giá chỉ số tiên lượng Nottingham<br /> thường quy. (NPI)<br /> - Nhuộm HMMD: các khối nến được cắt tiêu Công thức tính NPI = (0,2 x kích thước u) +<br /> bản nhuộm 3 dấu ấn: ER, PR và Her2/neu. điểm hạch + Độ mô học<br /> - Đánh giá kết quả: Trong đó:<br /> + Tất cả các tiêu bản được đọc trên kính hiển - Kích thước u:<br /> vi quang học có các độ phóng đại khác nhau, sau + Nhóm I: ≤ 2cm.<br /> đó phân loại mô học u theo WHO-2004.<br /> + Nhóm II: > 2-5cm.<br /> + HMMD:<br /> + Nhóm III: > 5cm<br /> * ER và PR: Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn<br /> - Điểm hạch:<br /> của Allred và nhà sản xuất Dako dựa vào tỷ lệ<br /> + 1 điểm: Không di căn. 2 điểm: Di căn 1-3<br /> các tế bào dương tính và cường độ bắt màu của<br /> hạch. 3 điểm: Di căn ≥ 4 hạch.<br /> tế bào u như sau:<br /> - Độ mô học: độ I, II và III.<br /> Tỷ lệ (TL): 0,1 = 1/100, 2 = 1/10,3 = 1/3,4 =<br /> 2/3,5 = 1/1. Cách đánh giá chỉ số tiên lượng Nottingham:<br /> Cường độ (CĐ): 0 = không bắt màu, 1 = NPI 5,4 : nhóm có tiên lượng xấu<br /> cải biên = TL(%) x CĐ. Phản ứng dương tính khi Xử lý số liệu<br /> tổng điểm > 10<br /> Các số liệu thu được được xử lý bằng phần<br /> * Her2/neu: Theo tiêu chuẩn của nhà sản mềm toán thông kê y học Epi-info 6.04.<br /> xuất, được chia từ 0 đến 3+:<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 0: Hoàn toàn không bắt màu<br /> Bảng 1: Tỷ lệ các týp phân tử<br /> 1+: Không nhìn thấy hoặc nhuộm màng<br /> bào tương dưới 10% tế bào u. Týp phân tử (n=463)<br /> Lòng Lòng Dạng HER2 LAHH LBHH<br /> 2+: Màng bào tương bắt màu từ yếu đến ống A ống B đáy<br /> trung bình nhìn thấy >10% TB u. 150 91 103 92 5 (1,1%) 22 (4,8%)<br /> (32,4%) (19,7%) (22,2%) (19,9%)<br /> 3+: Màng bào tương bắt màu toàn bộ với<br /> cường độ mạnh được quan sát thấy trên 10% các Nhận xét: 463 bệnh nhân ung thư vú được<br /> tế bào u. Chỉ 3+ mới được coi là dương tính. phân týp phân tử thành týp LUMA chiếm tỷ lệ<br /> cao nhất là 32,4%, tiếp đến là týp dạng đáy<br /> * Phân týp phân tử theo bảng phân loại của<br /> (22,2%), sau đó là týp Her2+ (19,9%) và týp<br /> Bhargava(2): ung thư vú được chia thành 6 týp<br /> LUMB: 19,7%. Các týp LAHH và LBHH chiếm<br /> phân tử.<br /> tỷ lệ thấp.<br /> Bảng 2: Mối liên quan giữa týp phân tử và kích thước u<br /> Kích thước Týp phân tử LUMA (n=150) LUMB (n=91) Dạng đáy HER2 (n=92) LAHH (n=5) LBHH (n=22)<br /> (cm) (n=463) (n=103)<br /> ≤2 243 (52,5) 80 (53,3) 61 (67,0) 49 (47,6) 37 (40,2) 3 (60,0) 13 (59,1)<br /> >2-5 206 (44,5) 66 (44,0) 29 (31,9) 50 (48,5) 51 (55,4) 1 (20,0) 9 (40,9)<br /> >5 14 (3,0) 4 (2,7) 1 (7,1) 4 (3,9) 4 (4,3) 1 (20,0) 0<br /> Nhận xét: Trong các bệnh nhân có u týp tăng của kích thước u, gặp tỷ lệ cao nhất ở týp u<br /> LUMA và LUMB có tỷ lệ mắc giảm dần theo sự ≤2 (53,3% và 67,0%), trái lại týp dạng đáy và týp<br /> <br /> <br /> <br /> 129<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Her2 chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm u từ 2-5cm thống kê với p0,05<br /> các týp khác, là 66,0% và 68,1%. Ở nhóm ung thư (p=0,27).<br /> vú đã di căn 1-3 hạch, týp dạng đáy có tỷ lệ cao<br /> Bảng 5: Mối liên quan giữa týp phân tử và NPI<br /> NPI Týp phân tử LUMA (n=150) LUMB (n=91) Dạng đáy HER2 (n=92) LAHH (n=5) LBHH (n=22)<br /> (n=463) (n=103)<br /> 5,4 49 (10,6) 10 (20,4) 3 (6,1) 20 (40,8) 14 (28,6) 1 (2,0) 1 (2,0)<br /> Nhận xét: Nhóm ung thư vú có tiên lượng trị, phân loại mô học khác nhau không thể đánh<br /> tốt, týp LUMA và LUMB chiếm tỷ lệ cao nhất giá biểu hiện sinh học của các u khác nhau với sự<br /> (35,7% và 27,8%). Tương tự, ở nhóm ung thư vú đủ chính xác.<br /> có tiên lượng trung bình týp LUMA chiếm tỷ lệ Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 1), 463<br /> cao nhất (33,1%), tiếp đến là týp dạng đáy: bệnh nhân ung thư vú được phân týp phân tử<br /> 23,4%, rồi đến týp Her2+ (20,6%) và týp LUMB thành týp LUMA chiếm tỷ lệ cao nhất là 32,4%,<br /> (18,7%). Trái lại, ở ung thư vú có tiên lượng xấu, tiếp đến là týp dạng đáy: 22,2%, sau đó là týp<br /> týp dạng đáy chiếm tỷ lệ cao nhất (40,8%), tiếp Her2+: 19,9% và týp LUMB: 19,7%. Các týp<br /> đến là týp Her2+ (28,6%). Sự khác biệt này có ý LAHH và LBHH chiếm tỷ lệ thấp. Theo nghiên<br /> nghĩa thống kê với p5cm chiếm tỷ lệ thấp nhất: 3,0%. Theo như của chúng tôi(1). Ung thư vú có độ mô học I<br /> nghiên cứu của Đoàn Thị Phương Thảo và cs và II có tỷ lệ týp LUMA và LUMB cao nhất, lần<br /> (2011) cũng cho thấy các u vú có kích thước ≤ lượt là 42,3%, 36,7% và 21,2%, 22,7%. Týp Her2<br /> 2cm chiếm tỷ lệ cao nhất là 57,5%(5). Điều này chiếm tỷ lệ thứ 2, tương tự týp LUMB trong ung<br /> chứng tỏ ung thư vú ngày càng được phát hiện ở thư vú độ I là 21,2% và týp dạng đáy chiếm tỷ lệ<br /> các giai đoạn sớm – T1. Trong các bệnh nhân u thứ 3 là 11,5%. Trong ung thư vú độ II týp dạng<br /> týp LUMA và LUMB có tỷ lệ mắc giảm dần theo đáy chiếm tỷ lệ thứ 3 là 17,1% và týp Her2 đứng<br /> sự tăng của kích thước u, chiếm tỷ lệ cao nhất ở thứ 4 chiếm 15,7%. Trái lại ung thư vú độ mô học<br /> các khối u ≤2cm (53,3% và 67,0%), tiếp đến là III, týp dạng đáy và týp Her2+ chiếm tỷ lệ cao<br /> các khối u >2-5cm: 44,0% và 31,9% và chiếm tỷ lệ nhất là 38,4% và 28,8%, tiếp đến là ung thư vú<br /> thấp nhất ở các khối u >5cm: 2,7% và 1,7%. týp LUMA là 18,4% và týp LUMB chiếm tỷ lệ<br /> Tương tự, các tác giả Đoàn Thị Phương Thảo và 12,0%. André A và cs (2011) cũng cho thấy týp<br /> cs (2011); André A và cs (2011), Sherif Adly và cs dạng đáy và týp HER2 chiếm tỷ lệ cao nhất ở<br /> (2010) cũng cho thấy có tỷ lệ nghịch giữa kích khối u độ III (78,6% và 71,2%), tương tự như của<br /> thước u và týp phân tử LUMA và LUMB(1,5,11). Ở chúng tôi(3).Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê<br /> các khối u ≤2cm, tỷ lệ týp LUMA và LUMB cao với p5cm: 3,9% và 4,3%. Kết týp LUMA và LUMB chiếm tỷ lệ cao nhất lần<br /> quả này phù hợp với nghiên cứu của Đoàn Thị lượt là 70,0% và 60,0%(5). Ở nhóm ung thư vú đã<br /> Phương Thảo và cs (2011) là týp HER2 chiếm di căn 1-3 hạch, tỷ lệ các týp phân tử không có sự<br /> 54,2% và týp dạng đáy chiếm 53,4%(1). Kết quả chênh lệch nhiều, týp dạng đáy chiếm 26,0%,<br /> nghiên cứu của André A và cs (2011) và Sherif tiếp đến là týp Her2+ và týp LUMB đều chiếm<br /> Adly và cs (2010) cũng thống nhất với kết quả 25,2%, tiếp đến là týp LUMA là 21,5%. Tuy<br /> nghiên cứu của chúng tôi(1,11). Nhìn chung, 2 týp nhiên, ở nhóm ung thư vú đã di căn >3 hạch, týp<br /> phân tử HER2 và dạng đáy đáp ứng kém với Her2+ chiếm tỷ lệ cao nhất là 33,3%, tiếp đến là<br /> điều trị và thường có tiên lượng xấu, và gặp tỷ lệ týp LUMA và LUMB đều chiếm tỷ lệ 21,7%, týp<br /> <br /> <br /> 131<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> dạng đáy chiếm tỷ lệ 16,7%. Tác giả André A và nhóm tiên lượng tốt (24,8%) và nhóm tiên lượng<br /> cs (2011) cho thấy kết quả týp HER2 và dạng đáy xấu chiếm tỷ lệ thấp nhất (10,6%).<br /> chiếm tỷ lệ cao hơn ở các khối u đã di căn >3 - Mối liên quan giữa týp phân tử với:<br /> hạch (33,3% và 26,4%) (1).Các týp LAHH và<br /> + NPI: nhóm có tiên lượng tốt, týp LUMA và<br /> LBHH chiếm tỷ lệ thấp. Sự khác biệt này không<br /> LUMB chiếm tỷ lệ cao nhất (35,7% và 27,8%).<br /> có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (p=0,52).<br /> Trái lại, ở ung thư vú có tiên lượng xấu, týp dạng<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 5) đáy chiếm tỷ lệ cao nhất (40,8%), tiếp đến là týp<br /> Ung thư vú thuộc nhóm có tiên lượng trung HER2 (28,6%) (p=0,0001).<br /> bình chiếm tỷ lệ cao nhất (64,6%), tiếp đến là<br /> + Kích thước u: týp LUMA và LUMB có tỷ lệ<br /> nhóm có tiên lượng tốt (24,8%) và nhóm ung thư<br /> mắc giảm dần theo sự tăng của kích thước u, gặp<br /> vú có tiên lượng xấu chiếm tỷ lệ thấp nhất<br /> tỷ lệ cao nhất ở týp u ≤2 (53,3% và 67,0%), trái<br /> (10,6%). Tương tự kết quả nghiên cứu của Đặng<br /> lại týp dạng đáy và týp HER2 chiếm tỷ lệ cao<br /> Công Thuận: nhóm có tiên lượng trung bình<br /> nhất ở nhóm u từ 2-5cm (48,5% và 55,4%)<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (64,6%), tiếp đến là nhóm có<br /> (p=0,019).<br /> tiên lượng tốt (24,8%) và nhóm ung thư vú có<br /> + Độ mô học: độ mô học I và II có tỷ lệ týp<br /> tiên lượng xấu chiếm tỷ lệ thấp nhất (10,6%)(4).<br /> LUMA và LUMB cao nhất, lần lượt là 42,3%,<br /> Trong nhóm ung thư vú có tiên lượng tốt, týp<br /> 36,7% và 21,2%, 22,7%. Trái lại độ mô học III, týp<br /> LUMA và LUMB chiếm tỷ lệ cao nhất (35,7% và<br /> dạng đáy và týp HER2 chiếm tỷ lệ cao nhất là<br /> 27,8%). Týp Her2 chiếm tỷ lệ thứ 3 là 15,7% và<br /> 38,4% và 28,8% (p=0,0001).<br /> thứ 4 là týp dạng đáy: 11,3%. Tương tự, ở nhóm<br /> ung thư vú có tiên lượng trung bình týp LUMA + Tình trạng hạch: nhóm chưa di căn hạch,<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (33,1%), tiếp đến là týp dạng týp LUMA và LUMB chiếm tỷ lệ cao hơn so với<br /> đáy: 23,4%, rồi đến týp Her2+ (20,6%) và týp các týp khác, là 66,0% và 68,1%. Ở nhóm di căn<br /> LUMB (18,7%). Trái lại, ở ung thư vú có tiên 1-3 hạch, týp dạng đáy có tỷ lệ cao hơn các týp<br /> lượng xấu, týp dạng đáy chiếm tỷ lệ cao nhất khác là 29,1% (p=0,27).<br /> (40,8%), tiếp đến là týp Her2+ (28,6%), đứng thứ TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 3 là týp LUMA chiếm 20,4%. Các týp LUMB và 1. André A et al (2011), ´NPI in Triple-negative breast cancer: a<br /> LAHH, LBHH chiếm tỷ lệ thấp. Sự khác biệt này reliable prognostic tool?” BMC cancer, 11: 299.<br /> 2. Bhargava R et al (2010), “Immunohistology of the Breast.<br /> có ý nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2