Đánh giá mối tương quan giữa cơ lực của khối cơ vùng đùi với giai đoạn thoái hóa khớp ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát
lượt xem 1
download
Sức mạnh khối cơ vùng đùi đặc biệt là cơ tứ đầu đùi có liên quan chặt chẽ đến giai đoạn thoái hóa khớp. Bài viết trình bày mô tả được đặc điểm cơ lực khối cơ vùng đùi ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát; Nhận xét mối tương quan giữa cơ lực khối cơ vùng đùi với giai đoạn thoái hóa khớp ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá mối tương quan giữa cơ lực của khối cơ vùng đùi với giai đoạn thoái hóa khớp ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát
- vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 khác biệt ở tỉ lệ bệnh pối hợp trong bệnh lý 2. Kumar S., Shah C, Oommen ER (2012), study of loãng xương, làm ảnh hưởng đến quá trình điều cardiovascular risk factors in pre and postmenopausal women. International Journal of Pharma Sciences trị bệnh [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ and Research. 2012;3(12):560–570. lệ bệnh lý phối hợp ở đối tượng nghiên cứu là 3. Trần Thị Tô Châu, Vũ Thị Thanh Thủy, Phạm phụ nữ sau mãn kinh có khác biệt so với nghiên Thị Minh Đức. (2002), "Nghiên cứu một số biểu cứu của Marie-Therese Puth. Kết quả nghiên cứu hiện lâm sàng về cơ xương khớp và đo mật độ xương gót chân bằng siêu âm trên phụ nữ mãn của chúng tôi cũng cho thấy chỉ có sự khác biệt kinh Hà Nội."Luận văn thạc sỹ Y khoa.Trường Đại có ý nghĩa thống kê về bệnh tăng huyết áp giữa học Y Hà Nội. hai nhóm có loãng xương và không loãng xương. 4. Nguyễn Thị Thuý Hà, Vũ Thị Thanh Thủy. Các bệnh lý khác không thấy sự khác biệt có ý (2009), "Nghiên cứu mật độ xương của phụ nữ tại nghĩa thống kê với p > 0,05. (Bảng 5 và 6). một số điểm thuộc tỉnh Hà Nam và Hà Nội." Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ y họ. Trường Đại học Y Hà Nội. V. KẾT LUẬN 5. Ho-Pham L.T., Nguyen U.D., Pham H.N., et al. (2011), "Reference ranges for bone mineral - Nghiên cứu trên 194 bệnh nhân nữ có tuổi density and prevalence of osteoporosis in trung bình là 62,4 ± 9,1 (44 ÷ 87) tuổi; BMI trung Vietnamese men and women", BMC Musculoskelet bình là 23,7 ± 2,7 (17,4 ÷ 32,4); thời gian mãn Disord. 12: 182. kinh trung bình là 12,1 ± 9,1 (1 ÷ 39) năm. 6. Nguyen H.T., von Schoultz B., Pham D.M., et al. (2009), "Peak bone mineral density in Vietnamese - Tỉ lệ loãng xương tại CSTL là 59,8%, tại cổ women", Arch Osteoporos. 4 (1-2): 9-15. xương đùi là 23,2%. 7. Marie-Therese Puth, Manuela Klaschik, - Một số bệnh kết hợp thường gặp ở đối tượng Matthias Schmid, Klaus Weckbecker (2018), nghiên cứu là: Thoái hoá khớp (58,8%); viêm dạ Prevalence and comorbidity of osteoporosis– a cross-sectional analysis on 10,660 adults aged 50 dày (25,8%); tăng huyết áp (24,7%); rối loạn lipid years and older in Germany, BMC Musculoskeletal máu (29,9%), đái tháo đường (12,4%). Disorders (2018) 19:144, https://doi.org/ 10.1186/ - Không cơ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê s12891-018-2060-4. giữa mật độ xương trung bình tại CSTL và CXĐ ở 8. Roberto Nuño-Solinis, Carolina Rodríguez- Pereira, Edurne Alonso-Morán (2014), hai nhóm có và không có bệnh lý kết hợp với p Comorbidity and Healthcare Expenditure in Women > 0,05. with Osteoporosis Living in the Basque Country (Spain). Journal of Osteoporosis, Volume 2014, TÀI LIỆU THAM KHẢO Article ID 205954, 7 pages http:// dx.doi.org/ 1. Bioiberica Research Centre (2016), Data from 10.1155/ 2014/205954 an epidemiological Observational multicentre study (61) in Spain, 1.152 patients. ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CƠ LỰC CỦA KHỐI CƠ VÙNG ĐÙI VỚI GIAI ĐOẠN THOÁI HÓA KHỚP Ở BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT Lưu Thị Kim Huệ*, Nguyễn Văn Hùng**, Phạm Hoài Thu** TÓM TẮT chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Mỹ (ACR) năm 1991. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả 39 Sức mạnh khối cơ vùng đùi đặc biệt là cơ tứ đầu cắt ngang. Kết quả: Sự giảm cơ lực gập gối xảy ra ở đùi có liên quan chặt chẽ đến giai đoạn thoái hóa 58,1%; duỗi gối xảy ra ở 53,5% các trường hợp thoái khớp. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả được đặc hóa khớp gối nguyên phát. Thoái hóa khớp gối càng điểm cơ lực khối cơ vùng đùi ở bệnh nhân thoái hóa nặng thì bậc cơ lực càng giảm. Có mối tương quan khớp gối nguyên phát. 2. Nhận xét mối tương quan chặt chẽ giữa giai đoạn thoái hóa khớp với bậc cơ lực giữa cơ lực khối cơ vùng đùi với giai đoạn thoái hóa gập gối, duỗi gối ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối. Kết khớp ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. luận: Sự suy giảm sức mạnh khối cơ vùng đùi đặc Đối tượng: 43 bệnh nhân bị thoái hóa khớp gối được biệt là cơ tứ đầu đùi được cho là yếu tố nguy cơ cho sự phát triển và tiến triển của bệnh. *Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương Từ khóa: Cơ lực khối cơ vùng đùi, thoái hóa khớp gối. **Trường đại học Y Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Lưu Thị Kim Huệ SUMMARY Email: tvt687@gmail.com THE CORRELATION BETWEEN THE Ngày nhận bài: 23.5.2019 STRENGTH OF THIGH MUSCLE MASS AND Ngày phản biện khoa học: 5.7.2019 Ngày duyệt bài: 12.7.2019 THE STAGE OF KNEE OSTEOARTHRITIS IN 146
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 PATIENT WITH PRIMARY KNEE thang điểm WOMAC trước thời điểm nghiên cứu, OSTEOARTHRITIS sau đó các đối tượng được tham gia 1 liệu trình The strength of the thigh muscle mass, especially tập tăng cường sức mạnh cơ tứ đầu đùi và đánh the quadriceps is closely to the stage of osteoarthritis. giá lại thang điểm WOMAC tại thời điểm kết thúc Objective: 2. Describe the characteritis of the nghiên cứu. Sức mạnh cơ tứ đầu đùi được đo quadricep in patient with knee osteoarthritis. 2. To estimate the correlation between the strength of the bằng máy đo lực đẳng động Kincom 125-AP quadricept with the stage of knee osteoarthiritis. (Chattecx, Chattanooga, TN, USA). Kết quả Subject: 43 patients in osteoarthritis knee diagnosed nghiên cứu cho thấy cứ tăng 1 đơn vị sức mạnh according to the criteria of the American cơ tứ đầu đùi (Nm/g) có liên quan đến việc cải Rheumatology Associaton ( ACR) in 1991. Method : thiện 24 điểm WOMAC) (Cl = 95%) [4]. Tuy Cross – sectional descriptive study. Results: The reduction of knee flexing occurrs at 58,1 %; Knee nhiên tại Việt Nam cho đến nay chưa có nghiên stretching occurs in 53,5% in patient with knee cứu nào đánh giá mối tương quan giữa cơ lực osteoarthritis. The heavier the knee osteoarthritis, the khối cơ vùng đùi với tình trạng thoái hóa khớp lower the step force. There is a strong correlation gối. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với 2 between the stage of osteoarthritis and the degree of mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm cơ lực khối cơ knee flexion, knee stretching. Conclusion: The vùng đùi ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối decline in the strength of the thigh muscle mass, especcially the quadriceps, is thought to be a risk nguyên phát. (2) Nhận xét mối tương quan giữa factor for the development and progression of the cơ lực khối cơ vùng đùi với giai đoạn thoái hóa khớp knee osteoarthritis. ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. Keywords: quadriceps, the stage of osteoarthritis. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Gồm 43 bệnh Thoái hóa khớp là bệnh lý tổn thương toàn bộ nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát chẩn đoán các thành phần của khớp trong đó tổn thương theo tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Mỹ chính ở sụn khớp. Tổ chức y tế thế giới ước tính (ACR) năm 1991, được khám ngoại trú và điều khoảng 25% người trên 60 tuổi bị đau khớp và trị nội trú tại khoa Cơ xương khớp Bệnh viện tàn phế do bệnh thoái hóa khớp, đặc biệt là Bạch Mai từ tháng 10/2018 đến tháng 6/2019. thoái hóa khớp gối[1]. Đây là nguyên nhân thứ Loại khỏi nghiên cứu các bệnh nhân có các hai gây tàn tật cho người cao tuổi, ảnh hưởng bệnh lý kèm theo ảnh hưởng đến cơ lực khác nhiều đến chất lượng cuộc sống, gây chi phí tốn như: bệnh lý cơ (viêm cơ do virus, nhiễm khuẩn kém cho gia đình và xã hội. Bệnh thường xuất cơ, bệnh cơ tự miễn,..), bệnh lý thần kinh (đau hiện sớm, tiến triển nhanh hơn ở những người thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm, viêm đa rễ và lao động nặng, người thừa cân, béo phì. Các dây thần kinh,..). bệnh nhân thoái hóa khớp gối thường có triệu 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên chứng đau, cứng khớp, hạn chế vận động và sự cứu mô tả cắt ngang suy giảm cơ lực khối cơ vùng đùi chi phối động Các bệnh nhân nghiên cứu đều được hỏi bệnh, tác vận động khớp gối. Sự suy giảm sức mạnh khám bệnh theo một mẫu bệnh án thống nhất. khối cơ vùng đùi đặc biệt là cơ tứ đầu đùi được Bao gồm: đánh giá các đặc điểm chung, lâm cho là yếu tố nguy cơ cho sự phát triển và tiến sàng, cận lâm sàng của bệnh thoái hóa khớp gối triển của bệnh [2]. Trên thế giới cho đến nay có như: tuổi, giới, thời gian bị bệnh, BMI, mức độ nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng có mối tương quan đau theo VAS, thang điểm WOMAC, đánh giá cơ giữa cơ lực khối cơ vùng đùi với các triệu chứng lực khối cơ đùi, đo tầm vận động khớp. của thoái hóa khớp gối. Năm 2013, Omori và Đánh giá cơ lực khối cơ vùng đùi được tiến cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên 2032 khớp hành đo bằng phương pháp MMT (manual gối của 1016 bệnh nhân cho thấy cơ lực của cơ muscle testing) thử cơ lực bằng tay. Đối với tứ đầu đùi giảm sau 50 tuổi và sự suy giảm rõ người giảm sức cơ được đánh giá theo bậc thử rệt ở độ tuổi 60 -70 tuổi. Nghiên cứu này cũng cơ, có 6 bậc thử cơ: Bậc 0 (liệt hoàn toàn), ở chỉ ra rằng, cơ lực của cơ tứ đầu đùi ở nhóm bậc này cơ liệt hoàn toàn, không thấy có dấu thoái hóa khớp gối giai đoạn III – IV giảm rõ rệt hiệu của sự co cơ; Bậc 1 (rất yếu) co cơ rất yếu, so với nhóm không có thoái hóa khớp gối chỉ có co cơ nhẹ, có thể sờ thấy nhưng không (p
- vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 thực hiện được hết tầm vận động của khớp, hóa khớp gối thắng được trọng lực chi thể và sức cản vừa phải từ bên ngoài; Bậc 5 (như người bình thường): 60 Co cơ thực hiện được hết tầm hoạt động của 41.9 khớp, thắng được trọng lực chi thể và sức cản 40 32.6 mạnh từ bên ngoài. 23.3 Tất cả các bệnh nhân nghiên cứu đều được 20 chụp X-Quang khớp gối tư thế đứng để phân loại 2.3 giai đoạn thoái hóa khớp theo Kellgren và 0 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Lawrence (K & L). Siêu âm khớp gối đánh giá tính trạng viêm màng hoạt dịch và sụn khớp bằng máy siêu âm Medison Accuvix 4D, đầu dò Biểu đồ 1: Đặc điểm bậc cơ lực gập gối ở với tần số 7 – 16 MHz. Bệnh nhân được đo bề bệnh nhân thoái hóa khớp gối (n= 43) dày sụn khớp tại các vị trí lồi cầu trong, lồi cầu Nhận xét: Trong nghiên cứu có 58,1% bệnh ngoài và liên lồi cầu. nhân thoái hóa khớp gối có giảm cơ lực gập gối. 2.3. Phân tích và xử lý số liệu: Phần mềm Trong đó, cơ lực gập gối bậc 4 hay gặp nhất SPSS 16.0 chiếm 32,6%. Không gặp bệnh nhân trong III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nghiên cứu có cơ lực gập gối bậc 1 (Rất yếu) 3.1. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu Số lượng Đặc điểm chung % 60 46.5 ( X ± SD) 39.5 Giới nữ 41 95,3% 40 Tuổi 65,14 ±9,13 14 20 BMI Bình thường 13 30,2% 0 Thừa cân 16 37,2% bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Béo phì 14 32,6% Thời gian mắc bệnh 1-5 năm 18 41,9% Biểu đồ 2: Đặc điểm bậc cơ lực duỗi gối ở 5- 10 năm 15 34,9% bệnh nhân thoái hóa khớp gối (n = 43) Trên 10 năm 10 23,3% Nhận xét: Trong nghiên cứu có 53,5% bệnh Điểm VAS trung bình nhân có giảm cơ lực guỗi gối. Trong đó, cơ lực Giai đoạn 1 2 duỗi gối bậc 4 là hay gặp nhất chiếm 39,5%. Giai đoạn 2 2,35 ± 0,6 Không gặp bệnh nhân trong nghiên cứu có cơ Giai đoạn 3 4,56 ± 0,7 lực duỗi gối bậc 1(rất yếu), bậc 2(yếu) Giai đoạn 4 5,78 ± 0,4 3.3. Đánh giá mối tương quan giữa bậc Điểm WOMAC trung bình Giai đoạn 1 19 cơ lực với giai đoạn thoái khớp gối Giai đoạn 2 26± 5 Giai đoạn 3 56 ± 9 Giai đoạn 4 72 ± 10 Xquang Giai đoạn 1 01 2,3% Giai đoạn 2 17 39,5% Giai đoạn 3 16 37,2% Giai đoạn 4 9 20,9% Nhận xét: Thoái hóa khớp gối gặp chủ yếu ở nữ giới (chiếm 95,3%). Tỷ lệ thừa cân và béo phì trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu chiếm Biểu đồ 3 : Đánh giá mối tương quan giữa bậc 69,8%. Tuổi trung bình mắc bệnh là 65 tuổi. cơ lực gấp gối với giai đoạn thoái hóa khớp Thoái hóa khớp càng nặng thì điểm VAS và điểm Nhận xét: Tương ứng với giai đoạn thoái WOMAC càng cao. Thoái hóa khớp gối nặng (giai hóa khớp gối càng nặng thì bậc cơ lực gấp gối đoạn 3,4) chiếm 58,1%. càng giảm nặng. Thoái hóa khớp gối giai đoạn 2 3.2. Đặc điểm cơ lực ở bệnh nhân thoái tương ứng với bậc cơ lực gấp gối giai đoạn 5 148
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 (Như người bình thường), thoái hóa khớp gối định sức mạnh của cơ là diện tích mặt cắt ngang giai đoạn 3 tương ứng với cơ lực bâc 4 (Tốt), của cơ và khả năng của hệ thần kinh để kích thoái hóa giai đoạn 4 tương ứng với bậc cơ lực hoạt cơ hoạt động. Ở bệnh nhân thoái hóa khớp chủ yếu ở giai đoạn 3 (Khá) và một số ít ở giai gối, đặc biệt giai đoạn 3,4 do đau nhiều nên đoạn 2 (Yếu). Mặc dù thoái hóa khớp rất nặng bệnh nhân hạn chế vận động dẫn đến teo cơ, nhưng trong nghiên cứu không gặp bệnh nhân đặc biệt cơ chế viêm trong thoái hóa khớp gối có cơ lực bậc 1 (Rất yếu), và rất ít bệnh nhân có dẫn đến sửa đổi thần kinh như ức chế phản xạ bậc cơ lực giai đoạn (Yếu) tiền synap, giảm kích hoạt tế bào thần kinh vận động alpha, gây teo và giảm sức mạnh cơ. Một trong những cơ bị ảnh hưởng nhiều nhất trong thoái hóa khớp gối là cơ tứ đầu đùi. Sự suy yếu sức mạnh cơ tứ đầu đùi làm tăng tốc độ phá hủy sụn do thay đổi cơ học trong qua trình vận động và tăng tải trọng lên khớp. Mặt khác do rối loạn chức năng khớp làm cho ức chế thần kinh cơ. Các khớp thần kinh hóa học xảy ra giữa tế bào thần kinh vận động và sợi cơ qua trung gian là acetylcholine bị ức chế khiến khả năng tập Biểu đồ 4 : Đánh giá mối tương quan giữa bậc hợp tất cả các đợn vị vận động tham gia hoạt cơ lực duỗi gối với giai đoạn thoái hóa khớp động của cơ bị giảm sút dẫn đến cơ không co Nhận xét: Tương ứng với giai đoạn thoái hoặc duỗi được được hoàn toàn [6]. Thuật ngữ “ hóa khớp gối càng nặng thì bậc cơ lực duỗi gối arthrogenic muscle inhibition “thường được sử càng giảm nặng. Thoái hóa khớp gối giai đoạn 2 dụng cho việc không thể kích hoạt đầy đủ các cơ tương ứng với bậc cơ lực duỗi gối giai đoạn 5 thứ phát do rối loạn chức năng khớp. Khả năng (Như người bình thường), thoái hóa khớp gối kích hoạt của cơ tứ đầu đùi chiếm khoảng 40% giai đoạn 3 tương ứng với cơ lực bậc (Tốt), thoái sức mạnh của cơ [5]. Năm 2008, Petterson và hóa giai đoạn 4 tương ứng với bậc cơ lực chủ cộng sự tiến hành nghiên cứu trên 123 đối yếu ở giai đoạn 3 (Khá). Mặc dù thoái hóa khớp tượng được chẩn đoán là thoái hóa khớp gối giai rất nặng nhưng trong nghiên cứu không gặp đoạn 4 theo K & L. Diện tích mặt cắt cơ (LMCSA) bệnh nhân có bậc cơ lực giai đoạn (Yếu) và bậc và thành phần chất béo (FCSA) được đo bằng cơ lực (Rất yếu). hình ảnh cộng hưởng từ, sức mạnh cơ tứ đầu đùi (MVIC) và kích thích tự động của cơ (RCA) IV. BÀN LUẬN được đo bằng test SIB (superimposed burst). 4.1. Đặc điểm cơ lực khối cơ vùng đùi ở Nghiên cứu cho thấy chi có thoái hóa khớp gối bệnh nhân thoái hóa khớp gối. Trong nghiên có LMCSA và RCA thấp hơn chi đối lập[7]. cứu của chúng tôi, tỷ lệ bậc cơ lực gập gối giảm 4.2 Mối tương quan giữa cơ lực khối cơ ở 58,1% (2,3- 32,6%) và bậc cơ lực duỗi gối vùng đùi với giai đoạn thoái hóa khớp giảm ở 53,5%(14- 35%) (Biểu đồ1, 2). Khi thoái Sự giảm cơ lực gập gối, duỗi gối xảy ra ở xấp hóa khớp gối càng nặng thì bậc cơ lực càng xỉ 50% các trường hợp thoái hóa khớp gối. Thoái giảm. Kết quả này tương tự với các nghiên cứu hóa khớp gối càng nặng thì bậc cơ lực càng trên thế giới. Năm 2012, Ali H. Alnahdi và cộng giảm. Với giai đoạn thoái hóa khớp gối nhẹ (giai sự tiến hành thu thập các bài viết có liên quan đoạn 1,2), bậc cơ lực của bệnh nhân hầu như bằng cơ sở dữ liệu MEDLINE và CINHAL chỉ ra được được bảo tồn. Sự giảm cơ lực chỉ xảy ra rằng sức mạnh cơ bắp đặc biệt là cơ tứ đầu đùi khi bệnh nhân thoái hóa khớp gối ở giai đoạn (được đo bằng HHD – Máy đo lực cầm tay) là nặng (giai đoan 3,4). Trong đó, khả năng gập yếu tố chính quyết định chức năng vận động ở gối của bệnh nhân thường kém hơn khả năng bệnh nhân thoái hóa khớp. Sự suy giảm sức duỗi gối. Kết quả này tương tự với các nghiên mạnh cơ tứ đầu đùi xảy ra ở khoảng 10% - 56% cứu trên thế giới. Năm 2015, Shigeyuki Muraki các trường hợp thoái hoá khớp gối. Tăng cường và cộng sự tiến hành nghiên cứu ROAD trên sức mạnh cơ tứ đầu đùi là một biện pháp điều trị 2152 bệnh nhân thoái hóa khớp gối chỉ ra sức có hiệu quả ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối [5]. mạnh cơ tứ đầu đùi có liên quan chặt chẽ với Sự suy giảm sức mạnh của cơ tứ đầu đùi đau khớp gối và thoái hóa khớp giai đoạn 3,4 được coi là yếu tố nguy cơ và tiến triển của bệnh theo phân loại của K/L (OR 0.85, Cl 95%, P = thoái hóa khớp gối. Có 2 yếu tố chính để quyết 0,001) [8]. 149
- vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 V. KẾT LUẬN 3. Omori, G., Koga, Y., Tanaka., et al (2013), Quadriceps muscle strength and its relationship to Thoái hóa khớp gặp ở người có độ tuổi khá radiographic knee osteoarthritis in Japanese cao 65,14 ±9,13, tỉ lệ mắc chủ yếu ở nữ chiếm elderly, J Orthop Sc i, 18 (4): 536-42 95,3%, và thường gặp ở người thừa cân, béo phì 4. Hall, Michelle, Hinman (2017) Is the chiếm 69,8%. relationship between increased knee muscle strength and improved physical function following Sự giảm cơ lực gập gối xảy ra ở 58,1%, duỗi exercise dependent on baseline physical function gối xảy ra ở 53,5% các trường hợp. Thoái hóa status?, Arthritis Research & Therapy, 19 (1): 271 khớp gối càng nặng thì bậc cơ lực càng giảm. 5. Alnahdi, A. H., Zeni., et al., (2012), Muscle Có mối tương quan chặt chẽ giữa giai đoạn impairments in patients with knee osteoarthritis, Sports Health, 4 (4): 284-92 thoái hóa khớp với bậc cơ lực gập gối, duỗi gối ở 6. Cunha, Jonathan Emanuel (2019), Knee bệnh nhân thoái hóa khớp gối. osteoarthritis induces atrophy and neuromuscular junction remodeling in the quadriceps and tibialis TÀI LIỆU THAM KHẢO anterior muscles of rats, Scientific Reports, 9 (1): 6366 1. Neogi, T. (2013). The epidemiology and impact 7. Petterson, S. C., Barrance, P., Buchanan, of pain in osteoarthritis. Osteoarthritis Cartilage, T.,et al (2008), Mechanisms underlying 21(9): 1145-53. quadriceps weakness in knee osteoarthritis, Med 2. Roos, E. M., Herzog, W., et al (2011), Muscle Sci Sports Exerc, 40 (3): 422-7 weakness, afferent sensory dysfunction and 8. Muraki, S., et al (2015). Quadriceps muscle exercise in knee osteoarthritis, Nat Rev Rheumatol, strength, radiographic knee osteoarthritis and knee 7 (1): 57-63 pain: the ROAD study. BMC Musculoskelet Disord, 16: 305. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY C2 KIỂU HANGMAN Dương Tất Linh1, Hà Kim Trung2 TÓM TẮT biến chứng nguy hiểm. Từ khóa: Gãy C2, gãy C2 kiểu Hangman, điều trị 40 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị phẫu thuật phẫu thuật, phẫu thuật gãy C2. gãy C2 kiểu Hangman. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu số liệu của 50 bệnh nhân gãy C2 kiểu SUMMARY Hangman được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức từ 6/2017 đến 12/2018. Kết quả: Hầu hết bệnh nhân là OUTCOMES OF SURGERY TREATMENT FOR nam giới (82,0%), tuổi trung bình là 40,0 ± 17,0 tuổi, HANGMAN’S FRACTURE tai nạn giao thông là nguyên nhân chính gây chấn Objective: Evaluating the outcome of surgery thương (52,0%). Tỷ lệ tổn thương thần kinh mức treatment for Hangman’s fracture. Methods: Frankel C, D giảm sau khi phẫu thuật so với trước đó. Retrospective study of 58 patients with Hangman’s Biến chứng sớm gặp phải là loét tỳ đè (6,0%); nhiễm fracture operated at Viet Duc Hospital and E Hospital trùng tiết niệu (2,0%); và khàn giọng (12,0%). Kết from June 2017 to Dec 2018. Results: The majority quả nắn chỉnh sau phẫu thuật cho thấy 92,0% nắn of patients were male (82,0%), the median age was chỉnh tốt, 6,0% chưa nắn được và 2,0% không vững. 40,0 ± 17,0; the main cause for fracture was traffic Sau 6 tháng, có 5 bệnh nhân có tê bì (10,0%); 13 accident (54,0%). Decrease in the ratio of Franken C bệnh nhân có hạn chế cúi ngửa (27,1%). 11 bệnh and D injury after surgery was noted. The early nhân hạn chế quay cổ (25,0%) và 10 bệnh nhân có complications were: impact ulcer (6,0%); urological đau cổ (20,8%). Hầu hết liền xương sau 6 tháng và infection (2,0%) and raspy voice (12,0%). Post- chỉ có 1/48 bệnh nhân có nắn chỉnh không tốt. Sau surgery bone correction indicated that: 92% showed mổ 6 tháng có tới 93,8% số bệnh nhân đạt kết quả good result, 6,0% were unable for the procedure and tốt, vẫn còn 2 bệnh nhân khá (4,1%) và 1 bệnh nhân 2,0% were unstable. After 6 months, there were 5 đạt kết quả trung bình (2,1%). Kết luận: Phẫu thuật patients had numbness (10%), 13 patientswere tạo điều kiện cho phục hồi thần kinh tốt nhất là với limited bowing and raising difficulties (27,1). 11 nhóm bệnh nhân liệt không hoàn toàn. Cố định cột patients had limited ability turning his/her neck (25%) sống qua đường cổ trước và cổ sau ít có tai biến và and 10 felt pain at their neck (20.8%). Most of the patients enrolled healed after 6 months and only 1/48 1Bệnh had poor bone correction. At the period of 6 months viện Đa khoa Quốc tế Hợp Lực post-operation, 93.8% had good outcome. Conclusion: 2Bệnh viện E Surgery provided the best help for restoration of the Chịu trách nhiệm chính: Dương Tất Linh neural system, especially non-complete paralyzed Email: hale190888@gmail.com patients. Fixing backbone via front and back neck proved Ngày nhận bài: 22.5.2019 to bring little risk for complications. Ngày phản biện khoa học: 5.7.2019 Keywords: C2 fracture, Hangman’s fracture, Ngày duyệt bài: 12.7.2019 operation, C2 fracture operation. 150
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá mối liên quan giữa cộng hưởng từ động học sàn chậu với lâm sàng trên bệnh nhân phẫu thuật bảo tồn sa sinh dục nữ
6 p | 13 | 5
-
Mối liên quan giữa đa hình thái đơn gen ADH1C và các yếu tố nguy cơ trong ung thư tế bào gan nguyên phát
10 p | 90 | 4
-
Đánh giá mối tương quan giữa PtCO2 và EtCO2 trong phẫu thuật lồng ngực có thông khí một phổi
8 p | 80 | 4
-
Đánh giá mối liên quan giữa tiền đái tháo đường với các yếu tố nguy cơ
9 p | 8 | 3
-
Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ hs-CRP huyết tương với một số đặc điểm của người bệnh sau ghép thận
7 p | 8 | 3
-
Đánh giá mối tương quan giữa EtCO2 và cung lượng tim ở bệnh nhân hồi sức
5 p | 11 | 3
-
Xác định nồng độ, mối liên quan, tương quan giữa NT-proBNP huyết tương và mức độ, hình thái, chức năng thất trái ở bệnh nhân suy tim tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh
4 p | 20 | 2
-
Mối tương quan giữa mức độ phân mảnh dna tinh trùng và kết quả thụ tinh trong ống nghiệm
5 p | 25 | 2
-
Đánh giá mối tương quan về mức độ xơ hóa gan giữa siêu âm đàn hồi và giải phẫu bệnh ở bệnh nhân phẫu thuật cắt gan
6 p | 64 | 2
-
Đánh giá mối tương quan và độ tương hợp giữa giá trị LDL-Cholesterol định lượng trực tiếp và ước tính theo một số công thức mới
8 p | 10 | 2
-
Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ natri huyết tương với các biến chứng trong bệnh xơ gan năm 2019-2020
7 p | 8 | 2
-
Đánh giá mối tương quan giữa áp lực oxy tổ chức não với áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
8 p | 62 | 2
-
Đánh giá mối tương quan giữa triệu chứng và mức độ đau khớp thái dương hàm với hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân có rối loạn nội khớp
5 p | 4 | 2
-
Đánh giá mối tương quan giữa thị trường và tổn thương võng mạc trên bệnh võng mạc đái tháo đường
5 p | 1 | 1
-
Tương quan giữa các yếu tố mô học và đáp ứng của mô chủ - bướu với sự nảy chồi bướu trong ung thư hốc miệng
8 p | 3 | 1
-
Đánh giá mối tương quan các yếu tố trong cấy ghép implant có ghép xương nâng xoang hở
5 p | 9 | 1
-
Tương quan giữa hình dạng răng cửa giữa hàm trên và hình dạng cung răng trên một nhóm đối tượng người Việt trưởng thành tuổi 18 25 ở Hà Nội năm 2017
8 p | 73 | 1
-
Đánh giá mối tương quan giữa lắng đọng mỡ tuyến tụy trên cắt lớp vi tính với chỉ số khối cơ thể và đái tháo đường tuýp 2
10 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn