intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá một số tác dụng không mong muốn của hóa xạ trị đồng thời ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn III bằng phác đồ pemetrexed-cisplatin

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá một số tác dụng không mong muốn của hóa xạ trị đồng thời ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn III bằng phác đồ pemetrexed-cisplatin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 31 bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn III, được điều trị hóa trị phác đồ Pemetrexed-Cisplatin kết hợp đồng thời xạ trị lồng ngực 3D-CRT tại bệnh viện K từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá một số tác dụng không mong muốn của hóa xạ trị đồng thời ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn III bằng phác đồ pemetrexed-cisplatin

  1. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI UNG THƯ PHỔI BIỂU MÔ TUYẾN GIAI ĐOẠN III BẰNG PHÁC ĐỒ PEMETREXED-CISPLATIN Trịnh Thế Cường1, Nguyễn Thị Thái Hoà2 TÓM TẮT 32 IN STAGE III ADENOCARCINOMA OF Mục tiêu: Đánh giá một số tác dụng không THE LUNG mong muốn của hóa xạ trị đồng thời ung thư Objectives: To evaluate adverse events of phổi biểu mô tuyến giai đoạn III bằng phác đồ concurrent chemoradiotherapy with pemetrexed- pemetrexed-cisplatin. Đối tượng và phương cisplatin for stage III lung adenocarcinoma. pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang Subjects and methods: The cross-sectional 31 bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai study was conducted on 31 patients diagnosed đoạn III, được điều trị hóa trị phác đồ with stage III lung adenocarcinoma who received Pemetrexed-Cisplatin kết hợp đồng thời xạ trị pemetrexed-cisplatin regimen with concurrent lồng ngực 3D-CRT tại bệnh viện K từ tháng 3D thoracic radiation at Vietnam National 6/2018 đến tháng 6/2020. Kết quả: Trong 31 Cancer Hospital from 6/2018 to 6/2020. Results: bệnh nhân điều trị theo phác đồ nghiên cứu, Of 31 patients in this study, none of them had to không có bệnh nhân phải giảm số chu kì hóa trị, reduce the number of chemotherapy cycles and giảm liều xạ do tác dụng không mong muốn. Tác radiation dose due to adverse events. Adverse dụng không mong muốn chủ yếu độ 1-2. Tác events were mainly grade 1-2. Neutropenia was dụng không mong muốn độ 3-4 chỉ gặp hạ bạch grade 3 adverse event observed in the study, cầu trung tính, chiếm 9,7%. Kết luận: Phác đồ accounting for 9.7%. Conclusion: Pemetrexed- nghiên cứu có khả năng dung nạp tốt, ít gặp tác cisplatin with concurrent thoracic radiation dụng không mong muốn độ 3, 4. therapy for stage III lung adenocarcinoma was Từ khóa: Ung thư phổi biểu mô tuyến giai tolerable therapy and grade 3 and 4 adverse drug đoạn III, hóa xạ trị đồng thời, pemetrexed- reactions were less commonly seen. cisplatin. Keywords: Stage III lung adenocarcinoma, concurrent chemoradiotherapy, pemetrexed- SUMMARY cisplatin. EVALUATE ADVERSE EVENTS OF PEMETREXED-CISPLATIN PLUS I. ĐẶT VẤN ĐỀ THORACIC RADIATION THERAPY Ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) chiếm khoảng 85% ung thư 1 Bệnh viện E, phổi1 và hơn 25% ở giai đoạn III tại thời 2 Bệnh viện K điểm chẩn đoán2, trong đó ung thư phổi biểu Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Thế Cường mô tuyến là loại UTP phổ biến nhất, chiếm Email: trinhthecuong88@gmail.com 60% UTPKTBN. Ngày nhận bài: 12.11.2020 Hóa xạ trị đồng thời (HXTĐT) với hóa Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 chất bộ đôi có cisplatin là phương pháp điều Ngày duyệt bài: 30.11.2020 196
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 trị tiêu chuẩn cho UTPKTBN giai đoạn III chức năng cơ quan, chức năng hô hấp trong có thể trạng tốt, tuy nhiên chưa có phác đồ giới hạn cho phép điều trị phác đồ. hóa chất nào tối ưu3. Phác đồ hóa chất sử 2.3. Tiêu chí loại trừ: Bệnh nhân mắc dụng phổ biến nhất hiện nay là Etoposide- bệnh lý kèm theo mà xạ trị lồng ngực và điều Cisplatin4. Nghiên cứu PROCLAIM so sánh trị hóa chất nguy hại đến bệnh nhân như: Pemetrexed-Cisplatin (PeC) với Etoposide- nhồi máu cơ tim, suy tim, loạn nhịp tim, các Cisplatin kết hợp với xạ trị lồng ngực trên bệnh nhiễm khuẩn chưa kiểm soát được. bệnh nhân UTPKTBN không vảy giai đoạn Bệnh nhân đã được xạ trị lồng ngực hoặc III cho thấy thời gian sống còn toàn bộ tương mắc các loại ung thư khác. tự, tỷ lệ tác dụng không mong muốn 2.4. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hồi cứu (TDKMM) độ 3-4 thấp hơn (64% so với kết hợp tiến cứu. 77%)5. Vì vậy phác đồ PeC kết hợp đồng 2.5. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thời với xạ trị lồng ngực là một tiêu chuẩn thuận tiện điều trị mới cho bệnh nhân UTPKTBN 2.6. Phương pháp thu thập số liệu: Thu không vảy giai đoạn III. thập bằng mẫu bệnh án nghiên cứu dựa trên HXTĐT ung thư phổi biểu mô tuyến giai các ghi nhận trên hồ sơ bệnh án và liên hệ đoạn III bằng phác đồ PeC đã được đưa vào bệnh nhân hoặc người nhà qua điện thoại. thực hành lâm sàng tại Bệnh viện K từ năm 2.7. Phân tích và xử lý số liệu: Sử dụng 2018 nhưng chưa có nghiên cứu nào tại Việt phần mềm SPSS 20.0 Nam đánh giá về TDKMM của phác đồ này. 2.8. Quá trình điều trị: Hóa chất: Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá Pemetrexed 500 mg/m2 và cisplatin 75 một số tác dụng không mong muốn của hóa mg/m2 truyền tĩnh mạch mỗi 3 tuần x 3 chu xạ trị đồng thời ung thư phổi biểu mô tuyến kì kết hợp đồng thời với xạ trị lồng ngực. giai đoạn III bằng phác đồ pemetrexed- Bệnh nhân được nghỉ 3-5 tuần, sau đó điều cisplatin”. trị hóa chất củng cố với tối đa 4 chu kì pemetrexed 500 mg/m2 truyền tĩnh mạch mỗi II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3 tuần. Xạ trị: Kỹ thuật xạ trị theo không 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh gian 3 chiều (3D-CRT), bắt đầu ngay sau hóa nhân được chẩn đoán UTP biểu mô tuyến trị đợt 1, tổng liều 60Gy, phân liều giai đoạn III không mổ được, điều trị hóa xạ 2Gy/ngày, 5 ngày/1 tuần trong 6 tuần liên trị đồng thời bằng phác đồ Pemetrexed- tục. Bệnh nhân được bổ sung acid folic và Cisplatin tại bệnh viện K từ tháng 6/2018 vitamin B12 trước điều trị hóa chất 1 tuần. đến tháng 6/2020. 2.9. Quá trình đánh giá: Thời điểm ghi 2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân đủ nhận: Trước mỗi chu kì hóa chất, sau khi kết 18 tuổi, được chẩn đoán xác định ung thư thúc HXTĐT 1 tháng hoặc khi bệnh nhân phổi biểu mô tuyến bằng mô bệnh học, giai gặp các triệu chứng bất thường. TDKMM đoạn III không mổ được, thể trạng ECOG 0- được đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá độc 1 và không giảm trên 10% cân nặng trong 3 tính của Viện Ung thư quốc gia Hoa Kỳ, tháng gần đây. Bệnh nhân có ít nhất một tổn phiên bản 4.0, xuất bản năm 2009. thương đo lường được theo RECIST 1.1 và 197
  3. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu: Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân Đặc điểm bệnh nhân Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Tuổi 41-50 7 22,6 51-60 11 35,5 ˃ 60 13 41,9 Giới Nam 5 16,9 Nữ 26 83,1 Giai đoạn IIIA 5 16,1 IIIB 16 51,6 IIIC 10 32,3 Tuổi trung bình là 59 tuổi, trẻ nhất là 41 tuổi, già nhất là 70 tuổi. Nhóm tuổi hay gặp nhất là > 60 tuổi. Nam nhiều hơn nữ, nam/nữ là 5,2/1. Giai đoạn IIIB chiếm tỷ lệ cao nhất (51,6%), tiếp theo là IIIC (32,3%), IIIA (16,1%). 3.2. Tác dụng không mong muốn Bảng 3.2. Tác dụng không mong muốn trên hệ tạo huyết Độ Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 n % n % n % n % TDKMM Giảm huyết sắc 16 51,6 0 0 0 0 0 0 tố Giảm BCTT 5 16,1 3 9,7 2 6,5 2 6,5 Giảm tiểu cầu 4 12,9 0 0 0 0 0 0 TDKMM trên hệ tạo huyết hay gặp nhất là giảm huyết sắc tố chiếm 51,6%, tất cả đều ở độ 1. Giảm bạch cầu đa nhân trung tính độ 3-4 gặp 4 bệnh nhân, chiếm 13%. Tất cả bệnh nhân giảm tiểu cầu đều ở độ 1, chiếm 12,9%. Bảng 3.3. Tác dụng không mong muốn trên gan, thận, đường tiêu hóa Độ Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 TDKMM n % n % n % n % Tăng men gan 3 9,7 0 0 0 0 0 0 Tăng creatinin 0 0 0 0 0 0 0 0 Buồn nôn 10 32,3 5 16,1 0 0 0 0 Nôn 7 22,6 3 9,7 0 0 0 0 Táo bón 6 19,4 0 0 0 0 0 0 Tiêu chảy 3 9,7 0 0 0 0 0 0 198
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Tăng men gan có 3 bệnh nhân chiếm 9,7%, chỉ gặp độ 1. Không có bệnh nhân tăng creatinin. Tỷ lệ buồn nôn, nôn, táo bón và tiêu chảy lần lượt là 48,4% và 32,3%, 19,4% và 9,7%; đều ở độ 1-2. Bảng 3.4. Tác dụng không mong muốn trên da, thực quản, phổi Độ Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 TDKMM n % n % n % n % Viêm thực quản cấp 12 38,7 3 9,7 0 0 0 0 Viêm da do xạ 12 38,7 2 6,5 0 0 0 0 Viêm phổi do xạ 3 12,9 1 3,2 0 0 0 0 Tỷ lệ viêm thực quản cấp, viêm da do xạ và viêm phổi lần lượt là 48,4%, 45,2% và 16,1%. Không có bệnh nhân gặp TDKMM độ 3,4. IV. BÀN LUẬN 4.2. Tác dụng không mong muốn ngoài 4.1. Tác dụng không mong muốn trên hệ tạo huyết hệ tạo huyết Buồn nôn/nôn: Phác đồ hóa chất chứa Sự phối hợp hóa chất và xạ trị đồng thời cisplatin được xếp loại vào nhóm nguy cơ làm tăng ức chế tủy xương. Trong số 31 cao gây nôn. Tỷ lệ buồn nôn và nôn trong bệnh nhân trải qua 92 chu kì hóa trị, nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là 48,4% TDKMM trên hệ tạo huyết gặp ở tất cả các và 32,3%, không gặp độ 3-4. Các nghiên cứu độ bao gồm: Giảm huyết sắc tố là 51,6%, HXTĐT ung thư phổi với phác đồ EP, tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính là 38,8%, giảm tiểu nôn/buồn nôn trong nghiên cứu của Nguyễn cầu là 12,9%. Giảm huyết sắc tố và giảm tiểu Mai Lan (2020) là 72%6. Như vậy tỷ lệ buồn cầu đều gặp độ 1. Giảm bạch cầu trung tính nôn/nôn trong nghiên cứu của chúng tôi thấp độ 3-4 có 3 bệnh nhân chiếm 9,7%. Giảm hơn do các bệnh nhân của chúng tôi đều sử bạch cầu là nguyên nhân chính gây giãn cách dụng thuốc chống nôn (ondansetron và thời gian giữa 2 chu kì hóa trị, tuy nhiên dexamethasol) trước truyền hóa chất 30p. không có bệnh nhân nào phải giảm chu kì Tăng creatinin máu: Tổn thương thận là hóa trị hay giảm liều xạ trị. Nguyễn Mai TDKMM hay gặp khi truyền cisplatin, đặc Lan6 nghiên cứu HXTĐT phác đồ etoposide- biệt khi không truyền đủ dịch. Trong nghiên cisplatin kết hợp xạ trị lồng ngực 3D trên đối cứu của chúng tôi không gặp bệnh nhân tăng tượng bệnh nhân tương tự, giảm bạch cầu creatinin do tất cả bệnh nhân đều được trung tính, giảm huyết sắc tố và giảm tiểu truyền địch đầy dủ (> 2.000ml) và sử dụng cầu lần lượt là: 82%, 76% và 24%. Như vậy, lợi niệu thẩm thấu (Manitol) trước khi truyền TDKMM trên hệ tạo huyết trong nghiên cứu cisplatin. của chúng tôi thấp hơn. Điều này được giải Viêm thực quản cấp: Viêm thực quản do thích là do tác dụng ức chế tủy xương của xạ trị là TDKMM hay gặp và là nguyên nhân Pemetrexed thấp hơn so với Etoposide. chính giới hạn liều xạ của xạ trị lồng ngực, đặc biệt khi kết hợp đồng thời với hóa chất 199
  5. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ gây độc tế bào. Hai yếu tố chính liên quan cứu PROCLAIM dùng cả kỹ thuật xạ trị 3D tới viêm thực quản bao gồm: liều xạ tới vị trí và IMRT. thực quản và thể tích xạ trị. Ngoài ra còn có các yếu tố nguy cơ khác như: giới nữ, tuổi V. KẾT LUẬN trên 70, chỉ số toàn trạng trước điều trị thấp, Qua nghiên cứu 31 bệnh nhân UTP biểu liên quan tới bệnh trào ngược dạ dày-thực mô tuyến giai đoạn III được điều trị HXTĐT quản… Nghiên cứu của chúng tôi chỉ đánh bằng phác đồ Pemetrexed-Cisplatin tại Bệnh giá tác dụng phụ viêm thực quản cấp do xạ viện K từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2020, trị. Tỷ lệ viêm thực quản trong nghiên cứu chúng tôi rút ra một số kết luận sau: của chúng tôi là 48,4%, trong đó 38,7% viêm - Các tác dụng không mong muốn liên thực quản độ 1; 9,7% viêm thực quản độ 2; quan tới huyết học: tỷ lệ giảm huyết sắc tố là không ghi nhận trường hợp nào xuất hiện 51,6%, giảm bạch cầu trung tính là 38,7% và viêm thực quản độ 3, 4. Trong một phân tích giảm tiểu cầu là 12,9%, trong đó chủ yếu là độ 1. 9,7% bệnh nhân giảm bạch cầu trung gộp gồm 19 nghiên cứu ngẫu nhiên so sánh tính độ 3-4. xạ trị đơn thuần với HXTĐT, tỷ lệ viêm thực - Các tác dụng không mong muốn ngoài quản độ 3-4 trong xạ trị đơn thuần là 1,2%, hệ tạo huyết: Viêm thực quản 48,4%, viêm tăng lên 14-49% ở nhóm HXTĐT7. Như vậy, da 45,2%, viêm phổi 16,1%, buồn nôn tỷ lệ viêm thực quản độ 3-4 trong nghiên cứu 48,4%, nôn 32,3%, táo bón 19,4%, tiêu chảy của chúng tôi thấp hơn do việc khám, theo 9,7%.Tất cả tác dụng không mong muốn ở dõi và phát hiện kịp thời cũng như điều trị độ 1-2. sớm các trường hợp viêm thực quản mức độ - Không ghi nhận trường hợp nào phải nhẹ. giảm số chu kì hóa trị, giảm liều xạ trị do tác Viêm da do xạ: Tỷ lệ viêm da do xạ dụng không mong muốn. trong nghiên cứu của chúng tôi là 45,2%; trong đó độ 1 là 38,7%, độ 2 là 6,5%. Tỷ lệ TÀI LIỆU THAM KHẢO này thấp hơn của Nguyễn Mai Lan (64%) và 1. Molina JR, Yang P, Cassivi SD, et al Trần Mai Phương (97,4%)6,8, có thể do tất cả (2008). Non–Small Cell Lung Cancer: bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi Epidemiology, Risk Factors, Treatment, and đều được hướng dẫn chăm sóc da, bôi Survivorship. Mayo Clin Proc Mayo Biafine trước xạ trị. Clin,83(5),584-594. Viêm phổi do xạ: Trong nghiên cứu của 2. Morgensztern D, Ng SH, Gao F, et al chúng tôi, tỷ lệ viêm phổi là 16,1%, trong đó (2010). Trends in stage distribution for 12,9% viêm phổi độ 1; 3,2% viêm phổi độ 2, patients with non-small cell lung cancer: A National Cancer Database survey. J Thorac không có trường hợp nào viêm phổi độ 3-4. Oncol,5,29-33. Nghiên cứu PROCLAIM cho thấy tỷ lệ viêm 3. Vansteenkiste J, De Ruysscher D, phổi do xạ sau HXTĐT là 1,4%5. Tỷ lệ viêm Eberhardt WEE, et al (2013). Early and phổi trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn locally advanced non-small-cell lung cancer do chúng tôi chỉ sử dụng xạ trị 3D, nghiên (NSCLC): ESMO Clinical Practice 200
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0