Đánh giá mức độ giảm phát thải khí ô nhiễm<br />
khi sử dụng khí sinh học trong sinh hoạt (tại<br />
Xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam)<br />
<br />
Nguyễn Thị Hương Dịu<br />
<br />
Trường Đại học Khoa học Tự hiên, Khoa Môi Trường<br />
Luận văn ThS Chuyên ngành: Khoa học Môi trường; Mã số: 60 8502<br />
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Hà<br />
Năm bảo vệ: 2011<br />
<br />
Abstract: Tổng quan tình hình sử dụng nhiên liệu trong sinh hoạt trên<br />
thế giới và tại Việt Nam. Nghiên cứu ô nhiễm không khí trong nhà cũng<br />
như hoạt động đun nấu trong sinh hoạt. Đưa ra kết quả nghiên cứu trên<br />
thế giới và Việt Nam về hiệu quả của công trình khí sinh học giảm ô<br />
nhiễm khí trong sinh hoạt, đặc biệt là khu vực đun nấu. Khảo sát thực tế,<br />
đo đạc phân tích đánh giá mức độ ô nhiễm và hiệu quả giảm ô nhiễm<br />
không khí trong sinh hoạt nhờ sử dụng khí sinh học. Đề xuất giải pháp<br />
mở rộng phạm vi ứng dụng khí sinh học vào hộ gia đình.<br />
<br />
Keywords: Khoa học môi trường; Ô nhiễm không khí; Khí sinh học; Hà<br />
Nam<br />
<br />
Content<br />
Ô nhiễm không khí trong sinh hoạt (không khí trong nhà) đang là mối đe dọa<br />
lớn cho sức khỏe, đặc biệt là đối với phụ nữ và trẻ em, những người thường xuyên<br />
phải tiếp xúc khi đun nấu. Hơn nữa, ở Việt Nam đặc biệt là các vùng nông thôn việc<br />
đun nấu chủ yếu vẫn sử dụng than, củi và các loại bếp lò thường phát thải hạt lơ lửng<br />
(có thể cao gấp 20 lần tiêu chuẩn cho phép) và khí cacbon mônôxít độc hại,...Do vậy<br />
về lâu dài sẽ gây hậu quả xấu tới sức khỏe và môi trường sinh thái.<br />
<br />
Việc đun nấu lệ thuộc vào nhiên liệu truyền thống như: Than, rơm, lá cây, củi<br />
gây hậu quả không những làm cho ô nhiễm không khí mà gây ra những bệnh về phổi<br />
và mắt, bởi vì họ thường xuyên nấu ăn trong những cái bếp nóng và đầy khói. Do vậy,<br />
trong những năm gần đây, nhu cầu cung cấp thêm nguồn năng lượng hiện đại thu hút<br />
được sự quan tâm ngày càng tăng. Một trong những nguồn năng lượng hiện đại đang<br />
được triển khai và mở rộng tại các vùng nông thôn là khí sinh học.<br />
<br />
Ở Việt Nam, nông nghiệp hiện đang giữ vai trò chủ đạo, trong đó nghề chăn<br />
nuôi gia súc gia cầm đã chuyển từ sản xuất nhỏ sang sản xuất hàng hóa quy mô vừa.<br />
Cùng với việc phát triển chăn nuôi, khí sinh học (KSH) sẽ là một trong những nguồn<br />
năng lượng chính trong tương lai. Sử dụng công nghệ khí sinh học quy mô gia đình là<br />
giải pháp hữu hiệu cho phép kết hợp hài hòa giữa cung cấp năng lượng với giảm thiểu<br />
ô nhiễm môi trường ở nông thôn nước ta. Mặc dù vậy, hiệu quả giảm ô nhiễm môi<br />
trường không khí tại khu vực đun nấu nhờ sử dụng khí sinh học vẫn chưa có các công<br />
trình nghiên cứu đánh giá đầy đủ.<br />
<br />
Để đóng góp vào hướng nghiên cứu này, trong luận văn này đã thực hiện đề tài<br />
“Đánh giá mức độ giảm phát thải khí ô nhiễm khi sử dụng khí sinh học trong sinh<br />
hoạt (tại Xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam)” nhằm tìm hiểu tác dụng giảm<br />
thiểu ô nhiễm không khí tại khu đun nấu của các gia đin<br />
̀ h sử du ̣ng khí sinh ho ̣c - là<br />
nguồn nhiên liệu thay thế cho các loa ̣i nhiên liê ̣u truyề n thố ng khác ta ̣i Viê ̣t nam .<br />
<br />
Cùng với sự phát triển của đất nước, năng lượng sử dụng cho đun nấu tại các<br />
hộ dân Việt Nam ngày càng đa dạng và phong phú, từ những loại nhiên liệu truyền<br />
thống (than, phụ phẩm nông nghiệp (PPNN), củi, mảnh gỗ vụn, phân gia súc…) đến<br />
các nhiên liệu hiện đại (dầu, gas, điện). Theo báo cáo của Tổng cục Thống Kê Việt<br />
nam thì gỗ (gồm rơm, PPNN, mùn cưa) vẫn là nguồn nhiên liệu chính của Việt nam<br />
nói chung (56,8% dân số sử dụng) và dân vùng nông thôn nói riêng vì đây là nguồn<br />
nhiên liệu tự nhiên có sẵn trong vùng (70,9%); chỉ có 20,4% dân vùng nông thôn tiếp<br />
cận với nguồn năng lượng hiện đại trong khi đó 73,6% dân thành thị sử dụng nó.<br />
<br />
Công nghệ KSH có thể được nghiên cứu và ứng dụng trong quy mô hộ gia đình<br />
và quy mô công nghiệp. Với sự phát triển hơn 40 năm, công nghệ KSH quy mô gia<br />
đình đã đạt đến mức ổn định và hoàn thiện: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn<br />
đã ban hành tiêu chuẩn ngành cho các công trình KSH quy mô gia đình năm 2003. Ở<br />
quy mô hộ gia đình, cho đến nay, có khoảng 222.000 hầm KSH quy mô nhỏ và đã và<br />
đang được triển khai trên toàn quốc trong phạm vi các dự án liên quan đến KSH.<br />
<br />
Tại Việt Nam mặc dù những lợi ích về kinh tế - xã hội khi ứng dụng công trình<br />
KSH trong đun nấu tại Việt Nam đã được các báo cáo nghiên cứu đánh giá nhưng<br />
hiệu quả giảm phát thải khí ô nhiễm trong quá trình đun nấu của việc chuyện đổi từ<br />
nhiên liệu đun nấu sang KSH chưa có nhiều công trình thực hiện .. Theo tổng hợp của<br />
nhóm nghiên cứu thì Hợp phần Kiể m soát ô nhiễm PCDA (Hợp phần “Kiểm soát ô<br />
nhiễm tại các khu vực đông dân nghèo”) chương trin<br />
̀ h Viê ̣t Nam Đan ma ̣ch về Môi<br />
trường (DCE) đã thực hiện một nghiên cứu kiểm soát ô nhiễm khí trong nhà của mô<br />
hình hầm KSH tại Bến Tre nhưng kết quả không được công bố.<br />
<br />
Đối tượng trong nghiên cứu này là các hộ dân sử dụng 3 nhiên liệu truyền<br />
thống là củi, than và PPNN và nhiên liệu hiện đại là KSH tại xã Ngọc Lũ, Huyện Bình<br />
Lục, tỉnh Hà Nam với quy mô như sau:<br />
<br />
- Khu vực đun nấu và trong thời gian nấu ăn trong các hộ dân xã Ngọc Lũ,<br />
huyện Bình Lục, Hà Nam.<br />
<br />
- Điều tra, khảo sát thu thập số liệu 100 hộ dân (25 hộ đun củi, 25 hộ đun<br />
PPNN, 25 hộ đun than và 25 hộ sử dụng KSH).<br />
<br />
- Lấy mẫu khí 8 hộ dân được lựa chọn (2 hộ đun củi, 2 hộ đun PPNN, 2 hộ đun<br />
than, 2 hộ sử dụng KSH) để đánh giá hiệu quả ô nhiễm với 7 thông số: Bụi lơ lửng,<br />
CO, H2S, NH3, CH4, SO2 và HCs.<br />
<br />
Đặc điểm của 4 loại nhiên liệu tại khu vực nghiên cứu này là:<br />
<br />
KSH: Các công trình KSH tại các hộ nghiên cứu có nguyên liệu đầu vào là<br />
phân lợn.<br />
<br />
Than: Than được dung trong nghiên cứu này được mua cùng một nơi để<br />
đảm bảo chất lượng đồng đều và là loại than tổ ong trong đó than antraxit chiếm<br />
70%.<br />
<br />
Củi: Củi chủ yếu là gỗ các thân cây, gỗ tạp.<br />
<br />
PPNN: 2 PPNN được sử dụng tại các hộ nghiên cứu chủ yếu là thân ngô và<br />
rơm.<br />
<br />
Để thực hiện nghiên cứu này, 4 phương pháp được sử dụng là phương pháp thu<br />
thập số liệu, phương pháp nghiên cứu ngoài hiện trường và phương pháp phân tích<br />
trong phòng thí nghiệm. Trong đó, phương pháp nghiên cứu ngoài hiện trường bao<br />
gồm khảo sát, điều tra thực địa tại 100 hộ dân và lấy mẫu phân tích theo tiêu chuẩn tại<br />
8 hộ dân được lựa chọn.<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy trên địa bàn Xã hiện nay có 5 loại nhiên liệu được<br />
sử dụng nhiều nhất là KSH, than, củi, PPNN và khí gas công nghiệp. Tuy nhiên, do<br />
chi phí đun nấu bằng khí gas công nghiệp cao nên loại nhiên liệu này được hầu hết các<br />
hộ dân coi là nhiên liệu phụ, chỉ được sử dụng trong những trường hợp cần thiết (11%<br />
hộ dân khảo sát sử dụng khí gas công nghiệp là nhiên liệu phụ). Bên cạnh đó, 80% hộ<br />
dân được khảo sát nhanh thường sử dụng các loại nhiên liệu có sẵn, giá thành thấp và<br />
nhiều loại nhiên liệu cùng một lúc, đặc biệt là các hộ sử dụng 3 loại nhiên liệu truyền<br />
thống.<br />
<br />
Kế t quả khảo sát 100 hộ dân đánh giá m ức độ ảnh h ưởng đế n môi tr ường<br />
không khí sinh hoa ̣t, đă ̣c biệt khu vực đun nấu cho thấ y khu vực này của các hộ dân sử<br />
dụng KSH sạch h ơn (22/25 hô ̣ KSH khảo sát ) trong khi đó thì 100% hộ sử dụng than,<br />
củi và PPNN thì cho rằng s ử dụng 3 loại nhiên liệu này làm không gian bếp bẩn<br />
(100% hộ dân không lựa chọn mức độ đánh giá là “bếp sạch”).<br />
<br />
Hiê ̣n tượng tường nhà bế p bi ̣ đen, khói và mùi trong quá trình đun nấu chiếm tỷ<br />
lệ cao nhất (53%). Trong kết quả này thì hộ dân sử dụng củi và PPNN cho kế t quả cao<br />
nhất, tiếp theo là than và thấp nhất là KSH, tương ứng là 100, 12 và 0% hô ̣ dân được<br />
khảo sát (hình 1).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Kết quả đánh giá nhanh mức độ ô nhiễm môi trường khu đun nấu<br />
Có 3 hô ̣ d ân sử dụng KSH có kết quả phản h ồi là trong quá trình đun nấu có<br />
xuất hiện mùi. Nguyên nhân của hiện tượng này là do thiế t bi ̣lo ̣c H 2S chưa được lắ p<br />
đặt và bế p đun là loa ̣i tự chế .<br />
<br />
Quá trình bắt đầu bén than chưa được đốt cháy hoàn toàn và than được các hộ<br />
dân ủ liên tục nên lượng CO thất thoát ra ngoài gây mùi khó chịu. Do vâ ̣y, có 18/25<br />
(bao gồm 06 hộ trả l ời vừa có hiê ̣n t ượng mùi và khói ) hô ̣ d ân trả l ời viê ̣c đun nấu<br />
bằng than gây hiện tượng mùi.<br />
Mẫu khí được lấy tại 8 hộ dân được lựa chọn đại diện cho các hộ dân đun nấu<br />
bằng KSH, than, củi và PPNN tại xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam trong<br />
khu vực đun nấ u được lấ y tr ước và sau khi nấ u ăn 60 phút bữa ăn sáng, trưa và tối,<br />
trong 3 ngày liên tục v ới điều kiện vi khí hậu tương tự nhau và đ ược phân tić h ta ̣i<br />
phòng thí nghiệm. Kết quả phân tić h cho thấy môi trường không khí khu v ực đun nấu<br />
của hộ sử dụng khí sinh học có nồng độ các th ông số giám sát là th ấp nhất. Việc sử<br />
dụng khí sinh học trong đun nấu có các ưu điể m h ơn so với hô ̣ s ử dụng nhiên liệu<br />
truyền thống về nồng đô ̣ bụi, CO. Cũng cần lưu ý, quan tâm đến các thông số còn lại<br />
được nghiên cứu. Hiệu quả giảm khí NH3 trong khu vực đun nấu cần được nghiên cứu<br />
thêm để khẳng định.<br />
<br />
Kết quả phân tích 7 thông số ô nhiễm cho thấy rằng:<br />
<br />
- Nồ ng đô ̣ bu ̣i l ơ lửng khu vực đun nấ u (trước khi nấ u ) của hộ sử dụng KSH là<br />
thấ p nhấ t (0,05 mg/m3). So với nhiên liê ̣u truy ền thống, KSH có hi ệu quả giảm ô<br />
nhiễm bu ̣i l ớn so với viê ̣c s ử dụng củi và PPNN . Bụi trong khu v ực nấ u của h ộ sử<br />
dụng than, củi và PPNN cao h ơn so với hô ̣ s ử dụng KSH lần lượt là 4,03; 22,40; và<br />
25,58 lần. Trong quá trình nấ u , nồ ng đô ̣ bu ̣i t ăng lên đáng kể v ới củi và PPNN . Sau<br />
khi kết thúc quá triǹ h n ấu 60 phút, nồng đô ̣ bụi tại khu v ực đun nấ u của h ộ sử dụng<br />
than, củi và PPNN vẫn cao hơn ban đầ u và cao h ơn của hô ̣ sử dụng KSH tương ứng là<br />
3,92; 65,89 và 76,89 lần.<br />
<br />
- Nồ ng đô ̣ CO khu v ực đun nấ u (trước khi nấ u ) của h ộ sử dụng KSH là thấp<br />
nhấ t (1,24 mg/m3). So với nhiên liê ̣u truy ền thống, KSH có hi ệu quả giả m ô nhiễm<br />
CO lớn so với môi trường đun nấ u của hộ sử dụng than. CO trong khu vực nấ u của hô ̣<br />
sử dụng than cao h ơn so với hô ̣ s ử dụng KSH là 5,32 lần. Trong quá trin<br />
̀ h nấ u , nồ ng<br />
đô ̣ CO tăng lên đáng kể với các loa ̣i nhiên liê ̣u truyền thống. Sau khi kết thúc quá trin<br />
̀ h<br />
nấu 60 phút, nồng đô ̣ CO ta ̣i khu v ực đun nấ u của h ộ sử dụng than, củi và PPNN v ẫn<br />
cao hơn ban đầ u và cao hơn của hô ̣ sử dụng KSH lần lượt là 7,52; 2,37 và 1,83 lần.<br />
<br />
- Nồ ng đô ̣ các khí còn la ̣ i ta ̣i khu v ực đun nấ u (trước khi nấ u ) của hộ sử dụng<br />
KSH là thấ p nhấ t (SO2: 0,06 mg/m3; HCs: 0,48 mg/m3; CH4: 48,14 mg/m3; H2S: 0,01<br />
mg/m3 và NH 3: 0,12 mg/m3). Sử dụng KSH đem lại hiệu quả giảm chất ô nhiễm CO<br />
rõ ràng trong khu vực đun nấu. So với nhiên liê ̣u truy ền thống, môi trường đun nấ u<br />
bằ ng KSH không chỉ phát thải các khí tr ên ở nồ ng đô ̣ thấp nhất trước khi đun mà còn<br />
cả trong quá trình đun nấu, thể hiện qua nồng đô ̣ trong không khí sau khi kế t thúc đun<br />
60 phút. Hiê ̣u quả giảm n ồng đô ̣ H2S tới 4 lầ n so v ới sử dụng củi là đáng ghi nhận .<br />
Tuy nhiên, tỷ l ệ chênh lệch về nồng đô ̣ tại h ộ sử dụng KSH so v ới các hô ̣ s ử dụng<br />
nhiên liê ̣u truy ền thố ng còn khiêm tố n, đă ̣c bi ệt khi nồng đô ̣ các khí này trong m ôi<br />
trường ở mức thấ p.<br />
<br />
Dựa trên các tài liê ̣u nghi ên cứu trên thế gi ới và các khuyế n cáo bê ̣nh th ường<br />
do ô nhiễm không khí trong nhà của Tổ ch ức Y tế Thế giới (WHO), các triệu chứng<br />
thường gặp gồm: Hắ t hơi, tác nghẽn mũi, ho, khó thở, nhức đầ u , đau thắ t ng ực được<br />
lựa chọn đưa ra trong quá trình khảo sát , đánh giá nhanh. Đây cũng là những hiện<br />
tượng trực tiếp do quá trình đốt các nhiên liệu phát sinh ra khí ô nhiễm như hợp chấ t<br />
hữu cơ, CO, CO2, SO2, NOx…<br />
<br />
Kế t quả khảo sát m ức độ ảnh hưởng các loa ̣i nhiên liê ̣u l ên sức khỏe người dân<br />
tại xã Ngọc Lũ , huyện Biǹ h Lu ̣c, Hà Nam cho th ấy: Các triệu chứng bê ̣nh do s ử dụng<br />
KSH trong sinh hoạt là thấ p nhấ t chiế m 12%; than và củi cao hơn, tương ứng là 23 và<br />
21%, trong khi đó và PPNN là 25%.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Kết quả đánh giá nhanh tác động lên sức khỏe theo nhiên liệu<br />
Kết quả điều tra 100 hộ dân (25 hộ sử dụng KSH, 25 hộ dung than, 25 hộ dùng<br />
củi và 25 hộ dùng PPNN) được thể hiện trong hình 2 cho thấ y:<br />
<br />
- Trước khi dùng KSH , các hộ này đã sử dụng 3 nhiên liê ̣u than , củi và PPNN<br />
trong sinh hoa ̣t. Sau mô ̣t thời gian từ 01 – 03 năm, viê ̣c thay thế sang sử dụng KSH đã<br />
đem la ̣i tić h c ực trong bảo vê ̣ s ức khỏe con người (13/25 hô ̣ không có các tri ệu chứng<br />
bệnh trong khi đó sử dụng than và củi lần lượt là 2/25 và 4/25 hô ̣).<br />
<br />
- Mă ̣c dù 12 hộ dân sử dụng KSH có các triệu ch ứng bê ̣nh nh ư hắ t h ơi, tắ c<br />
nghẽn mũi, ho nhưng tỷ lê ̣ các h ộ này mắc mô ̣t trong những triê ̣u chứng trên chiế m tỷ<br />
lệ cao (9/12 hộ). Tuy nhiên theo các hộ dân được phỏng vấ n thì các triê ụ chứng này là<br />
những hiện tượng lúc bâ ̣t b ếp và không xảy ra thường xuyên trong quá trình đun n ấu.<br />
Nguyên nhân của hi ện tượng nà y là do bế p bi ̣rò khí gas và thi ết bi ̣lo ̣c H -2S chưa có<br />
hoă ̣c bi ̣hở.<br />
<br />
- Do mỗi loa ̣i nhi ên liệu có tỷ l ệ hóa học và cấu tạo ri êng nên trong quá trin<br />
̀ h<br />
đố t thành phần và hàm l ượng khí ô nhiễm sinh ra không giố ng nhau và th ời gian tiếp<br />
xúc với các khí ô nhiễm này trong quá trình đốt nhiên liệu khác nhau nên triê ̣u ch ứng<br />
bê ̣nh thường gă ̣p trong 3 loại nhiên liệu (than, củi và PPNN) là khác nhau:<br />
<br />
+ 5/25 hô ̣ PPNN có hiện tượng “nhức đầ u, ho, đau thắ t ngực & khó thở” nhưng<br />
than chỉ là 2/25 hô ̣; ngược la ̣i hiê ̣n tượng “ho, đau thắt ngực & khó thở” ở than là 7/25<br />
hô ̣ còn PPNN là 0%.<br />
<br />
Viê ̣c lấ y mẫu , phân tić h 7 thông số nghiên cứu ta ̣i 8 hô ̣ dân cho kế t quả về hiê ̣u<br />
quả giảm ô nhiễm không khí khi đun nấ u bằ ng KSH so với các nhiên liê ̣u truyề n<br />
thố ng, đă ̣c biê ̣t đố i với thông số liên quan đế n bu ̣i , CO. Kế t quả giá tri ̣trung bình của<br />
các lần đo trước và sau khi nấu (sáng, trưa, tố i) đố i với các loa ̣i nhiên liê ̣u và thông số<br />
nghiên cứu được tổ ng hợp trong bảng sau:<br />
<br />
Bảng 1: Tổ ng hợp giá tri ̣ trung bình các mẫu được phân tích<br />
<br />
Đơn vi ̣: mg/m3<br />
<br />
Trước khi nấ u Sau khi nấ u Tiêu<br />
Thông<br />
chuẩn<br />
số KSH Than Củi PPNN KSH Than Củi PPNN<br />
Australia<br />
<br />
Bụi lơ 0,09<br />
0,06 0,22 1,23 1,41<br />
lửng 0,06 0,25 4,22 4,92<br />
<br />
CO 1,24 6,60 1,65 1,44 1,43 10,75 3,40 2,61 10<br />
<br />
SO2 0,06 0,08 0,08 0,06 0,07 0,09 0,09 0,07 0,06<br />
<br />
HCS 0,49 0,92 1,09 0,73 0,64 1,26 1,57 1,11 0,5<br />
<br />
CH4 48,14 49,06 50,47 50,26 66,92 71,15 72,45 70,47<br />
<br />
H2 S 0,01 0,01 0,03 0,02 0,01 0,01 0,05 0,03<br />
Trước khi nấ u Sau khi nấ u Tiêu<br />
Thông<br />
chuẩn<br />
số KSH Than Củi PPNN KSH Than Củi PPNN<br />
Australia<br />
<br />
NH3 0,12 0,14 0,12 0,13 0,11 0,14 0,14 0,13<br />
<br />
<br />
<br />
Tại Việt Nam chưa có tiêu chuẩn chất lượng không khí trong nhà nên tác giả<br />
lựa chọn “Mục tiêu chất lượng môi trường không khí xung quanh và mục tiêu chất<br />
lượng môi trường không khí trong nhà Quốc gia tạm thời” của Australi ban hành năm<br />
2002 để so sánh và đánh giá mức độ ảnh hưởng lên sức khỏe của 4 loại nhiên liệu<br />
được nghiên cứu cho thấy so sánh kết quả phân tích hàm lượng các khí ô nhiễm với<br />
mức độ ảnh hưởng lên sức khỏe con người thì sử dụng KSH cho khả năng thấp nhất.<br />
Đối với 3 loại nhiên liệu truyền thống (than, củi và PPNN) tùy thuộc vào hàm lượng<br />
khí ô nhiễm trong môi trường sinh hoạt mà mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe là khác<br />
nhau như: nguy cơ nhiễm độc khí CO gây rối loạn hô hấp tế bào, các rối loạn trương<br />
lực cơ và các rối loạn tim mạch nghiêm trọng của các hộ đun nấu bằng than là cao<br />
nhất trong khí đó thì các bệnh do khí HCs gây ra đối với hộ đun nấu bằng củi có khả<br />
năng cao hơn.<br />
<br />
Để mở rộng phạm vi ứng dụng KSH trong các hộ dân, đề tài cũng đề xuất ra<br />
được 01 giải pháp kỹ thuật là sử dụng KSH cho máy phát điện hộ gia đình công suất<br />
1kW trở lên và 3 nguồn tài chính có thể hỗ trợ hiện nay là chương trình vệ sinh nước<br />
sạch và môi trường nông thôn thông qua ngân hàng chính sách xã hội, dự án chương<br />
trình KSH cho ngành chăn nuôi Việt Nam và chương trình mục tiêu Quốc gia sử dụng<br />
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.<br />
<br />
Như vậy, sử dụng KSH tại các hộ dân đã góp phần giảm ô nhiễm môi trường<br />
sinh hoạt đặc biệt là khu vực đun nấu thông qua các kết quả đánh giá nhanh từ người<br />
dân và kết quả phân tích 7 thông số ô nhiễm.<br />
<br />
Tuy nhiên, viê ̣c nghiên cứu mới chỉ đ ược yêu cầ u th ực hiê ̣n cho m ột giai đoạn<br />
thời gian, không gian và số l ượng mẫu kiể m ch ứng nhấ t đinh<br />
̣ . Nếu thời gian nghiên<br />
cứu được thực hiện trong 2 mùa: Mùa khô và mùa mưa thì kế t luâ ̣n về tác động của sử<br />
dụng khí sinh ho ̣c đế n môi trường hô ̣ dân sẽ độ tin cậy cao hơn.<br />
<br />
Mặt khác, cần thực hiện lấy mẫu liên tục trong một bữa ăn (trước, trong và sau<br />
đun nấu), một ngày sẽ cho phép tính toán tải l ượng ô nhiễm và kết luận hiê ̣u quả giảm<br />
ô nhiễm không khí trong sinh hoạt của khí sinh ho ̣c chính xác hơn.<br />
<br />
Viê ̣c nghiên cứu mới được thực hiê ̣n v ới 7 thông số yêu cầ u . Hiê ̣u quả giảm ô<br />
nhiễm không khí của vi ệc sử dụng KSH tại n ơi đun nấ u có thể được đánh giá bổ sung<br />
thông qua các thông số như NOx, formaldehyde (CH2O) và chất hữu cơ đa vòng.<br />
<br />
<br />
Để sử dụng hiệu quả các chương trình, chính sách có cơ chế hỗ trợ tài chính,<br />
các cấp chính quyền xã Ngọc Lũ nói riêng và huyện Bình Lục cần có biện pháp tư vấn<br />
giới thiệu đến người dân.<br />
<br />
<br />
<br />
References<br />
Tiếng Việt<br />
[1] - Chương trình Hỗ trợ Khu vực Kinh doanh (BSPS) và Chương trình Hỗ trợ Khu<br />
vực Nông nghiệp (APS) (2007), Đặc điểm kinh tế Nông thôn Việt Nam: Kết quả<br />
điều tra hộ gia đình nông thôn nam 2006 tại 12 tỉnh. Nhà xuất bản Thống Kê.<br />
<br />
[2] – Dự án Chương trình Khí sinh học cho ngành Chăn nuôi Việt Nam 2007 - 2012<br />
(2011), Báo cáo Tổng kết hoạt động Dự án năm 2010.<br />
http://biogas.org.vn/vietnam/getattachment/An-pham/Nam-2011/Bao-cao-Tong-<br />
ket-Du-an-nam-2010/Bao-cao-Tong-ket-Du-an-nam-2010.pdf.aspx<br />
<br />
[3] - Th.S Hồ Thị Lan Hương (2008), Tổng quan về khí sinh học phát điện ở Việt Nam.<br />
Viện Năng Lượng.<br />
<br />
[4] - Nguyễn Viết Khẩn (2009), Ô nhiễm không khí - kẻ giết người thầm lặng.<br />
http://www.database.health.vn/VBTL%5CTLKH%5CBai%20bao%5CO%20nhiem%<br />
20kk-Ke%20giet%20nguoi%20tham%20lang.pdf<br />
<br />
[5] - Nguyễn Sỹ Mão (2002), Lý thuyết và thiết bị cháy. Nhà xuất bản Khoa học và<br />
Kỹ Thuật.<br />
<br />
[6] - PGS.TS. Trịnh Thị Thanh (2009), Sức khỏe môi trường. Đại học Quốc gia Hà<br />
Nội.<br />
[7] - Văn phòng Dự án Khí sinh học Trung Ương (2009), Nghiên cứu biện pháp thúc<br />
đẩy quá trình lên men và sinh khí metan trong công trình khí sinh học. Bộ Nông<br />
nghiệp Phát triển và Nông thôn<br />
<br />
[8] - Ứng dụng khí sinh học. http://www.windenergy.org.vn/vietnam/khi-sinh-hoc/<br />
<br />
Tiếng anh<br />
<br />
[9] - Eugene S. Domalski and Thomas L.fobe, Jr. (1986), Thermodynamic data for<br />
biomass conversion and waste incineration. The solar technical information<br />
program. http://www.nrel.gov/biomass/pdfs/2839.pdf<br />
<br />
[10] - Felix W Ntengwe; Laurence Njovu; George Kasali; Lordwell K Witika (2010),<br />
Biogas Production in cone-closed floating-dome batch digester under tropical<br />
conditions. International Journal of ChemTech Research.<br />
<br />
[11] - Joe Obueh (2005), Engineers in technical, humanitarian opportunities of<br />
service – learning (Ethos) 2005. Conference 29 -30/1/2005.<br />
<br />
[12] - H.W. De Koning, K.R.Smith & J.M.Last (1985), Biomass fuel combustion &<br />
health.<br />
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2536350/pdf/bullwho00084-<br />
0024.pdf<br />
<br />
[13] - Mahbubul Islam (2002), Impacts of biomass cook stove use on air pollution,<br />
global warming health in rural Bangladesh. Bangladesh Environment 2002 - A<br />
compilation of technical papers of the 2nd International Conference on<br />
Bangladesh Environment (ICBEN-2002).<br />
<br />
[14] - Nigel Bruce, Rogelio Perez-Padilla, & Rachel Albalak (2000), Indoor air<br />
pollution in developing countries: a major environmental and public health<br />
challenge. Bulletin of World Health Organization.<br />
http://www.who.int/bulletin/archives/78(9)1078.pdf<br />
<br />
[15] - R.A.Hamburg (1989), Household cooking fuel hydrogen sulfide and sulfur<br />
dioxide emissions from stalks, coal and biogas.<br />
http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/0144456589900954<br />
[16] - Smith, K.R., Rogers, J. & Cowlin, S.C (2005), Household fuels and ill-health in<br />
developing countries : what improvements can be brought by LP gas (LPG)?<br />
Paris, France, World LP Gas Association & Intermediate Technology<br />
Development Group.<br />
<br />
[17] - SNV-Netherlands Development Organization Asia Biogas Programme (2007),<br />
Biogas Appliances Comparative Study.<br />
<br />
[18] - World Health Organization (2009), The energy access in development countries:<br />
A review Focusing on the Least developed countries and Sub-Saharan Africa.<br />
United Nations Development Program. http://content.undp.org/go/cms-<br />
service/stream/asset/?asset_id=2205620<br />
<br />
[19] - World Health Organization (2006), Fuel for Life: Household energy anh health.<br />
http://www.who.int/indoorair/publications/fuelforlife.pdf<br />
<br />
[20] - Winrock International (2004), Household Energy, Indoor air pollution and<br />
health: Overview of experiences and lessons in India. Partnership for clean<br />
indoor air.<br />