intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh tế tư nhân tại thành phố Cần Thơ

Chia sẻ: Bautroibinhyen17 Bautroibinhyen17 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

91
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh tế tư nhân so với các thành phần kinh tế khác, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phần kinh tế này tại TP Cần Thơ. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh tế tư nhân tại thành phố Cần Thơ

Journal of Science – 2015, Vol. 6 (2), 30 – 36<br /> <br /> Part B: Political Sciences, Economics and Law<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH TẾ TƯ NHÂN<br /> TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ<br /> Huỳnh Thanh Nhã1<br /> TS. Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ<br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 03/09/14<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 27/11/14<br /> Ngày chấp nhận đăng: 06/15<br /> Title:<br /> An evaluation on the<br /> competitiveness of private<br /> enterprises in Can Tho city<br /> Từ khóa:<br /> Năng lực cạnh tranh (NLCT),<br /> doanh nghiệp (DN), kinh tế tư<br /> nhân (KTTN)<br /> Keywords:<br /> Competitiveness, enterprise,<br /> private sector<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The study evaluates the competitiveness of enterprises in the private sector using<br /> data from a sample of 212 enterprises in Can Tho city. Analyzed result based on<br /> described statistical method, comparison method and charts shows that the<br /> competitiveness of enterprises in the private sector is relatively higher than that<br /> of state-owned enterprises, but much lower than that of foreign-invested<br /> enterprises. The study recommends that (1) Private enterprises should be more<br /> active and professional in doing business to better adapt to global business<br /> conditions; (2) The state should enhance support policies to improve the business<br /> environment.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc thành<br /> phần kinh tế tư nhân, với mẫu khảo sát gồm 212 doanh nghiệp kinh tế tư nhân tại<br /> Cần Thơ. Kết quả phân tích dựa trên phương pháp thống kê mô tả, phương pháp<br /> so sánh, biểu đồ cho thấy các doanh nghiệp kinh tế tư nhân có năng lực cạnh<br /> tranh tương đối cao hơn so với các doanh nghiệp nhà nước, nhưng lại thấp hơn<br /> rất nhiều so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu đề xuất<br /> hai nhóm giải pháp: (1) Các doanh nghiệp kinh tế tư nhân cần chủ động và<br /> chuyên nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh để thích ứng tốt với điều<br /> kiện kinh doanh toàn cầu, và (2) Nhà nước cần tăng cường các chính sách hỗ trợ<br /> để cải thiện môi trường kinh doanh.<br /> <br /> trong và ngoài nước. Do vậy, các DN KTTN tại<br /> TP Cần Thơ cần tạo dựng các nguồn lực để nhanh<br /> chóng thích ứng với các biến đổi của môi trường<br /> kinh doanh bằng cách tạo ra năng lực cạnh tranh<br /> (NLCT). Vì vậy, việc đánh giá đúng năng lực của<br /> các DN thuộc thành phần KTTN trong môi trường<br /> kinh doanh luôn thay đổi, để từ đó đề xuất giải<br /> pháp giúp các DN này nâng cao NLCT là vấn đề<br /> cấp thiết đối với bản thân các DN và cơ quan<br /> quản lý nhà nước tại TP Cần Thơ trong quá trình<br /> hội nhập toàn cầu.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Chính sách mở cửa và quá trình chủ động hội<br /> nhập kinh tế quốc tế về thương mại hàng hóa đã<br /> tạo ra nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp<br /> (DN) Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp<br /> kinh tế tư nhân (DN KTTN) nói riêng. Tiến trình<br /> tự do hóa thương mại sẽ có nhiều tác động mạnh<br /> đến hoạt động kinh doanh của các DN và thời hạn<br /> gỡ bỏ hàng rào thuế quan càng đến gần, tính chất<br /> tự do hóa kinh doanh thị trường sẽ đậm nét hơn,<br /> hàng rào kỹ thuật càng trở nên đa dạng, phức tạp<br /> hơn, cao hơn đối với các DN Việt Nam. Từ đó<br /> dẫn đến những thay đổi nhanh chóng và khó<br /> lường của môi trường kinh doanh, cũng như áp<br /> lực cạnh tranh ngày càng gay gắt ở cả thị trường<br /> <br /> 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu đánh giá NLCT của các DN KTTN so<br /> với các thành phần kinh tế khác, từ đó đề xuất giải<br /> 30<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol. 6 (2), 30 – 36<br /> <br /> Part B: Political Sciences, Economics and Law<br /> <br /> pháp nâng cao NLCT của thành phần kinh tế này<br /> tại TP Cần Thơ.<br /> <br /> lực sáng tạo (Hult, 2004); chất lượng mối quan<br /> hệ, nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất (Nguyễn<br /> Thị Mai Trang, 2004); định hướng toàn cầu, hợp<br /> tác quốc tế, tri thức về thị trường quốc tế, khả<br /> năng phản ứng với thị trường quốc tế (Yeniyurt,<br /> Cavusgil & Hult, 2005).<br /> <br /> 3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 3.1 Phương pháp luận<br /> <br /> Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về mức<br /> độ ảnh hưởng của nguồn năng lực động đến<br /> NLCT của các DN. Cụ thể, Hồ Trung Thành<br /> (2012) đã đề xuất các tiêu chí đánh giá NLCT<br /> động của các DN ngành Công thương gồm: năng<br /> lực sáng tạo, định hướng học hỏi, sự hội nhập<br /> toàn diện, năng lực marketing, định hướng kinh<br /> doanh và kết quả kinh doanh. Trong nghiên cứu<br /> của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang<br /> (2009) về năng lực động đã cho thấy các nhân tố<br /> định hướng kinh doanh, năng lực marketing, kết<br /> quả kinh doanh, năng lực sáng tạo, định hướng<br /> học hỏi, kỳ vọng cơ hội WTO, nguồn lực tài<br /> chính, năng lực nghiên cứu và phát triển có ảnh<br /> hưởng đến NLCT của các DN trên địa bàn TP Hồ<br /> Chí Minh. Huỳnh Thị Thúy Hoa (2009) thực hiện<br /> nghiên cứu về mô hình NLCT động của DN<br /> Siemens Việt Nam đã chứng minh năm nhân tố là<br /> năng lực marketing, định hướng kinh doanh, năng<br /> lực sáng tạo, năng lực tổ chức dịch vụ và danh<br /> tiếng DN có ảnh hưởng đến NLCT động của DN<br /> này.<br /> <br /> 3.1.1 Lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến<br /> NLCT<br /> Có nhiều khung lý thuyết dùng để nghiên cứu và<br /> phân tích NLCT ở cấp độ DN. Trong đó, lý thuyết<br /> nguồn lực cạnh tranh đã được nhiều nhà nghiên<br /> cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam sử dụng,<br /> để phân tích các yếu tố góp phần tạo nên NLCT<br /> của DN trong môi trường kinh doanh có nhiều<br /> thay đổi.<br /> Lý thuyết về nguồn lực của DN tập trung phân<br /> tích cạnh tranh dựa vào các yếu tố bên trong được<br /> thể hiện ở nhiều dạng khác nhau. Grant (1991)<br /> chia chúng ra thành hai nhóm: hữu hình và vô<br /> hình, trong đó, nguồn lực hữu hình bao gồm<br /> nguồn lực về tài chính như vốn tự có và khả năng<br /> vay vốn của DN; nguồn vật chất hữu hình bao<br /> gồm những tài sản sản xuất hữu hình của DN có<br /> thể đem lại lợi thế về chi phí sản xuất như qui mô,<br /> vị trí, tinh vi về kỹ thuật, tính linh hoạt của nhà<br /> máy sản xuất, của trang thiết bị, nguyên vật liệu<br /> đầu vào,… Nguồn lực vô hình bao gồm công<br /> nghệ, danh tiếng, và nhân lực của DN. Nguồn lực<br /> về công nghệ bao gồm sở hữu trí tuệ, bằng phát<br /> minh, sáng chế,… Nguồn lực về danh tiếng bao<br /> gồm việc sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng về dịch vụ,<br /> chất lượng, độ tin cậy, thiết lập được mối quan hệ<br /> tốt với khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng,<br /> chính quyền,… Nguồn lực về nhân sự bao gồm<br /> kiến thức, kỹ năng của nhân viên, khả năng thích<br /> hợp của nhân viên với tính linh hoạt trong chiến<br /> lược, lòng trung thành của nhân viên,…<br /> <br /> Tóm lại, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến NLCT<br /> của DN, trong đó các nhân tố: (1) mối quan hệ,<br /> (2) năng lực marketing, (3) danh tiếng doanh<br /> nghiệp, (4) năng lực nghiên cứu và phát triển, (5)<br /> nguồn nhân lực, (6) các nguồn lực vật chất, (7)<br /> năng lực điều hành quản lý, và (8) năng lực tài<br /> chính đã được chứng minh là có ảnh hưởng quan<br /> trọng đến NLCT của các DN Việt Nam. Vì thế,<br /> trong nghiên cứu này 8 nhân tố trên được tác giả<br /> đưa vào mô hình phân tích để đánh giá NLCT<br /> theo các yếu tố thành phần của các DN KTTN tại<br /> TP Cần Thơ.<br /> <br /> Lý thuyết nguồn lực liên tục được phát triển và<br /> được mở rộng trong thị trường động và hình thành<br /> nên lý thuyết năng lực động. Eisenhardt & Martin<br /> (2000) đã chỉ ra rằng nguồn lực có thể trở thành<br /> năng lực động là những nguồn lực thỏa mãn bốn<br /> đặc điểm, đó là: có giá trị, hiếm, khó thay thế, và<br /> khó bị bắt chước, thường gọi tắt là VRIN<br /> (Valuable, Rare, Inimitable, Nonsubstitutable).<br /> <br /> 3.1.2 Các yếu tố so sánh khả năng cạnh tranh so<br /> với đối thủ chính<br /> Bên cạnh việc xác định các nhân tố ảnh hưởng<br /> đến NLCT của các DN KTTN tại Cần Thơ,<br /> nghiên cứu còn đánh giá khả năng cạnh tranh của<br /> các DN này so với đối thủ cạnh tranh chính. Một<br /> phương pháp có thể sử dụng để đánh giá khả năng<br /> cạnh tranh của các DN là đồ thị đa giác cạnh<br /> tranh. Đa giác này mô tả khả năng của DN theo<br /> <br /> Có rất nhiều nghiên cứu về các yếu tố có khả năng<br /> tạo nên nguồn năng lực động của DN và ảnh<br /> hưởng đến NLCT, như: định hướng thị trường và<br /> định hướng học hỏi của DN (Celuch, 2002); năng<br /> 31<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol. 6 (2), 30 – 36<br /> <br /> Part B: Political Sciences, Economics and Law<br /> <br /> các yếu tố trong mối quan hệ so sánh với các đối<br /> thủ cạnh tranh, hoặc một tập hợp các đối thủ cạnh<br /> tranh để xây dựng một phân tích về khả năng cạnh<br /> tranh của DN. Khi chồng sơ đồ này lên nhau ta có<br /> thể thu được nhanh chóng những ưu thế tương đối<br /> của DN so với đối thủ của mình.<br /> <br /> cạnh trạnh của các DN KTTN tại TP Cần Thơ so<br /> với các đối thủ chính.<br /> 3.2 Phương pháp nghiên cứu<br /> 3.2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu là NLCT của DN thuộc<br /> thành phần KTTN. Do số lượng công ty hợp danh<br /> rất ít và đa phần các DN tại TP Cần Thơ được tập<br /> trung ở quận Ninh Kiều, nên nghiên cứu chọn<br /> khảo sát các DN KTTN đã được thành lập và đi<br /> vào hoạt động trên 3 năm tính đến thời điểm<br /> nghiên cứu ở quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ, bao<br /> gồm: doanh nghiệp tư nhân (DNTN), công ty<br /> trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và công ty cổ phần<br /> (CTCP).<br /> <br /> Micheal E Porter (1990) cho rằng, DN có NLCT<br /> cao thì có thể có những ưu thế sau so với các DN<br /> cùng ngành khác, như:<br /> (1) Thị phần: được tính bằng giá trị hay số lượng.<br /> Các DN dẫn đầu thường có mức doanh thu và thị<br /> phần cao.<br /> (2) Quy mô hoạt động: được đo lường thường<br /> xuyên để đánh giá mức độ tăng trưởng hay suy<br /> giảm của DN trên thị trường.<br /> (3) Uy tín, hình ảnh doanh nghiệp: được đo lường<br /> bằng độ nhận biết cũng như độ trung thành<br /> thương hiệu.<br /> (4) Chất lượng sản phẩm: tính năng sản phẩm<br /> vượt trội, tốt hơn, đáng tin cậy, vận hành tốt<br /> hơn,…<br /> (5) Đáp ứng yêu cầu khách hàng: dịch vụ hỗ trợ<br /> bán hàng tốt hơn, cách xử lý sự cố hay than phiền<br /> từ khách hàng,…<br /> (6) Giá thành sản phẩm: chi phí sản xuất sản<br /> phẩm thấp hơn, cạnh tranh hơn các DN cùng<br /> ngành.<br /> (7) Hiệu quả mạng lưới bán hàng: tạo ra nhóm<br /> khách hàng và nguồn thông tin mà có thể trực tiếp<br /> làm tăng chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ của<br /> DN.<br /> (8) Đầu tư cho chiêu thị: là một chuỗi các hoạt<br /> động với mục đích làm cho khách hàng nhớ đến<br /> thương hiệu, sản phẩm, làm cho khách hàng yêu<br /> thích và sử dụng sản phẩm của DN, do đó làm<br /> tăng khả năng cạnh tranh của DN so với các đối<br /> thủ.<br /> (9) Năng lực nghiên cứu và phát triển: để nhanh<br /> chóng đáp ứng nhu cầu thị trường và sở thích của<br /> người tiêu dùng, đồng thời có thể nhanh chóng<br /> sửa đổi cải tiến sản phẩm theo phản ứng của<br /> khách hàng, không những giảm giá thành, mà còn<br /> đem đến cho người tiêu dùng những sản phẩm tốt<br /> hơn.<br /> (10) Năng lực quản lý và điều hành: để đề ra<br /> những chiến lược hiệu quả đáp ứng sự thay đổi<br /> của môi trường kinh doanh.<br /> Tóm lại, có thể xem 10 yếu tố trên thể hiện rõ nét<br /> những ưu thế của DN trong cùng ngành, nên<br /> nghiên cứu này sử dụng để đánh giá khả năng<br /> <br /> 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu<br /> Số liệu thứ cấp: được thu thập chủ yếu từ Sở Kế<br /> hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Cục Thống kê<br /> TP Cần Thơ, các bài báo khoa học, kết quả nghiên<br /> cứu khác có liên quan.<br /> Số liệu sơ cấp: Đề tài sử dụng phương pháp chọn<br /> mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo loại hình DN,<br /> bằng cách phỏng vấn trực tiếp người đứng đầu<br /> hoặc người được ủy quyền cung cấp thông tin tại<br /> 212 DN KTTN. Trên cơ sở xác định tỉ lệ của từng<br /> loại hình DN từ Cục Thống kê TP Cần Thơ đến<br /> ngày 31/12/2012, nghiên cứu xác định số lượng<br /> từng loại hình DN cần khảo sát và chọn bước<br /> nhảy là 10 trên danh sách 2.138 DN KTTN của<br /> quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.<br /> Bảng 1. Cơ cấu mẫu khảo sát DN KTTN quận Ninh<br /> Kiều, TP Cần Thơ<br /> Loại hình DN<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> (DN)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Số phiếu<br /> <br /> DN tư nhân<br /> <br /> 577<br /> <br /> 27<br /> <br /> 57<br /> <br /> Công ty TNHH<br /> <br /> 1.283<br /> <br /> 60<br /> <br /> 128<br /> <br /> Công<br /> phần<br /> <br /> 278<br /> <br /> 13<br /> <br /> 27<br /> <br /> 2.138<br /> <br /> 100<br /> <br /> 212<br /> <br /> ty<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> cổ<br /> <br /> (Nguồn: Cục Thống kê TP Cần Thơ, 2013)<br /> <br /> 3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu<br /> Để đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố,<br /> nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 cấp độ, từ<br /> (1) hoàn toàn không ảnh hưởng đến (5) rất ảnh<br /> hưởng. Ý nghĩa của từng cấp đánh giá dao động<br /> trên mức khoảng 0,8 với từng giá trị trung bình<br /> 32<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol. 6 (2), 30 – 36<br /> <br /> Part B: Political Sciences, Economics and Law<br /> <br /> của thang đo khoảng mức độ ảnh hưởng của các<br /> yếu tố được xác định như sau:<br /> (1) 1,00 – 1,80: Hoàn toàn không ảnh hưởng<br /> (2) 1,81 – 2,60: Không ảnh hưởng<br /> (3) 2,61 – 3,40: Bình thường<br /> (4) 3,41 – 4,20: Ảnh hưởng<br /> (5) 4,21 – 5,00: Rất ảnh hưởng.<br /> <br /> kết hợp trình bày dữ liệu với các biểu đồ để đánh<br /> giá NLCT theo các yếu tố thành phần của các DN<br /> KTTN và đánh giá khả năng cạnh tranh của DN<br /> KTTN so với đối thủ chính tại TP Cần Thơ.<br /> 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO<br /> LUẬN<br /> 4.1 Tổng quan về DN KTTN tại TP Cần Thơ<br /> <br /> Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả,<br /> phương pháp so sánh giá trị trung bình các chỉ số,<br /> <br /> Bảng 2. Số lượng và nguồn vốn sản xuất kinh doanh của DN KTTN tại TP Cần Thơ, 2010 – 2012<br /> Loại hình DN<br /> <br /> 2010<br /> DN<br /> <br /> 2011<br /> DN<br /> <br /> DN TN<br /> <br /> 1.183<br /> <br /> 5.945,7<br /> <br /> 1.229<br /> <br /> 6.373,9<br /> <br /> 1.329<br /> <br /> Công ty TNHH<br /> Công ty cổ phần<br /> Tổng<br /> <br /> 1.823<br /> 368<br /> 3.374<br /> <br /> 29.876,3<br /> 25.526,4<br /> 61.348,4<br /> <br /> 2.530<br /> 529<br /> 4.288<br /> <br /> 36.942,9<br /> 41.902,3<br /> 85.219,1<br /> <br /> 3.246<br /> 620<br /> 5.195<br /> <br /> Vốn<br /> tỷ đồng<br /> <br /> 2012<br /> DN<br /> <br /> Vốn<br /> tỷ đồng<br /> <br /> 2011/2010<br /> DN<br /> Vốn<br /> (%)<br /> (%)<br /> <br /> 2012/2011<br /> DN<br /> Vốn<br /> (%)<br /> (%)<br /> <br /> 6.508,4<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 7,2<br /> <br /> 8,1<br /> <br /> 2,1<br /> <br /> 38.929,9<br /> 46.461,4<br /> 91.899,7<br /> <br /> 38,8<br /> 43,7<br /> 27,1<br /> <br /> 23,6<br /> 64,1<br /> 38,9<br /> <br /> 28,3<br /> 17,2<br /> 21,1<br /> <br /> 5,4<br /> 10,9<br /> 7,8<br /> <br /> Vốn<br /> tỷ đồng<br /> <br /> (Nguồn: Sở Kế hoạch & Đầu tư và Cục Thống kê TP Cần Thơ, 2013)<br /> <br /> Nhìn chung, tốc độ hình thành và phát triển của<br /> các DN KTTN ở TP Cần Thơ trong giai đoạn<br /> 2010-2012 là tương đối nhanh. Cụ thể, số lượng<br /> DN KTTN năm 2011 tăng 27,1% so với năm<br /> 2010 và tiếp tục tăng 21,1% trong năm 2012,<br /> trong đó số lượng DN tăng nhiều nhất là loại hình<br /> công ty TNHH với 28,3% do cơ chế quản lý điều<br /> hành và huy động vốn thuận lợi, kế tiếp là CTCP<br /> với 17,2% do chính sách đẩy nhanh tiến trình cổ<br /> phần hóa DN nhà nước, sau cùng là DNTN với<br /> 8,1% do tình hình kinh tế khó khăn dẫn đến có<br /> nhiều DN phá sản.<br /> <br /> với năm 2011, nhưng vẫn ở mức khá cao (7,8%),<br /> trong đó loại hình CTCP có vốn tăng nhiều nhất<br /> với 10,9%, kế tiếp là công ty TNHH 5,4% và sau<br /> cùng là DNTN chỉ tăng 2,1%, điều này cho thấy<br /> DN KTTN rất dễ tổn thương khi có những biến<br /> động của thị trường, đặc biệt là ảnh hưởng của<br /> khủng hoảng kinh tế giới trong thời gian này.<br /> Bảng 3 trình bày lợi nhuận bình quân trên 1 đồng<br /> doanh thu (ROS) của các thành phần kinh tế ở TP<br /> Cần Thơ qua các năm. Nhìn chung, trong giai<br /> đoạn năm 2008-2011, các DN KTTN luôn có<br /> ROS thấp hơn so với các DN có vốn đầu tư nước<br /> ngoài, nhưng lại cao hơn so với các DN nhà nước.<br /> Điều này cho thấy các DN KTTN có khả năng<br /> kiểm soát chi phí tốt hơn các DN nhà nước trong<br /> giai đoạn này.<br /> <br /> Bảng 3. Lợi nhuận bình quân/1 đồng doanh thu của<br /> DN tại TP Cần Thơ qua các năm<br /> Đơn vị tính: %<br /> Năm<br /> <br /> 2008<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 2012<br /> <br /> DN Nhà<br /> nước<br /> <br /> 1,69<br /> <br /> 2,10<br /> <br /> 1,41<br /> <br /> 1,62<br /> <br /> 1,10<br /> <br /> DN KTTN<br /> <br /> 1,99<br /> <br /> 2,38<br /> <br /> 3,15<br /> <br /> 3,33<br /> <br /> 0,80<br /> <br /> DN có vốn<br /> đầu tư nước<br /> ngoài<br /> <br /> 4,75<br /> <br /> 17,84<br /> <br /> 4,54<br /> <br /> 5,09<br /> <br /> 4,00<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 2,20<br /> <br /> 3,19<br /> <br /> 2,91<br /> <br /> 3,07<br /> <br /> 1,20<br /> <br /> Tuy nhiên, trong năm 2012, tỷ suất lợi nhuận trên<br /> doanh thu của các DN ở TP Cần Thơ đều giảm<br /> đáng kể so với năm 2011. Đáng chú ý là DN<br /> KTTN có hệ số ROS thấp nhất trong 3 thành phần<br /> kinh tế, trong đó có nhiều DN thua lỗ, phá sản.<br /> Mặc dù, lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu của các<br /> DN KTTN giảm trong năm 2012, nhưng từ năm<br /> 2008 - 2011 chỉ tiêu ROS của các DN KTTN luôn<br /> có xu hướng tăng (1,99% vào năm 2008 tăng lên<br /> 3,33% vào năm 2011), chứng tỏ các DN này đang<br /> ngày càng nỗ lực trong việc hoàn thiện và nâng<br /> cao khả năng quản lý và kiểm soát hoạt động kinh<br /> doanh, nhưng vẫn còn hạn chế trong việc thích<br /> ứng với biến động của môi trường kinh doanh.<br /> <br /> DN<br /> <br /> (Nguồn: Cục Thống kê TP Cần Thơ, 2013)<br /> <br /> Đối với nguồn vốn, năm 2011 vốn sản xuất kinh<br /> doanh của các DN KTTN cũng tăng rất mạnh đạt<br /> 38,9% so với năm 2010; Năm 2012, mặc dù tốc<br /> độ tăng nguồn vốn của DN KTTN thấp hơn so<br /> 33<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol. 6 (2), 30 – 36<br /> <br /> Part B: Political Sciences, Economics and Law<br /> <br /> 4.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của DN<br /> KTTN tại TP Cần Thơ<br /> 4.2.1 Đánh giá năng lực cạnh tranh theo các yếu<br /> tố thành phần<br /> <br /> Hình 2. Đánh giá khả năng cạnh tranh của DN KTTN<br /> tại TP Cần Thơ so với các đối thủ chính<br /> (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế, 2013)<br /> <br /> Trên cơ sở lý thuyết được trình bày ở mục 3.1.2<br /> và kết quả khảo sát cho thấy, nhìn chung so với<br /> các đối thủ cạnh tranh chính, các DN KTTN có<br /> năng lực tương đối mạnh hơn ở các yếu tố, như:<br /> Đáp ứng yêu cầu khách hàng (3,63), Chất lượng<br /> sản phẩm dịch vụ (3,62), Uy tín hình ảnh doanh<br /> nghiệp (3,57), Năng lực quản lý điều hành (3,49),<br /> Hiệu quả mạng lưới bán hàng (3,27). Điều này<br /> cho thấy DN KTTN có khả năng thích nghi tốt<br /> với môi trường kinh doanh thông qua phát huy<br /> hiệu quả quản lý điều hành, hiệu quả mạng lưới<br /> bán hàng, để cải tiến nâng cao chất lượng sản<br /> phẩm dịch vụ, chất lượng mạng lưới bán hàng,<br /> nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của<br /> khách hàng, góp phần nâng cao uy tín và hình ảnh<br /> của DN. Tuy nhiên, đối với các yếu tố Đầu tư cho<br /> chiêu thị (2,84), Thị phần (2,90), Quy mô hoạt<br /> động (3,09), Năng lực nghiên cứu và phát triển<br /> (3,13), và Giá sản phẩm dịch vụ (3,22) thì các DN<br /> KTTN không mạnh hơn so với các đối thủ của<br /> mình. Nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế về yếu<br /> tố vốn nên mức độ đầu tư cho chiêu thị, nghiên<br /> cứu và phát triển vẫn còn ở mức thấp, dẫn đến khả<br /> năng cạnh tranh về giá thành, mở rộng thị phần và<br /> quy mô hoạt động vẫn còn hạn chế. Mặt khác,<br /> chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa theo kịp<br /> được nhu cầu phát triển trong quá trình hội nhập.<br /> <br /> Hình 1. Đánh giá NLCT của các DN KTTN tại TP Cần<br /> Thơ theo các yếu tố thành phần<br /> (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế, 2013)<br /> <br /> Trên cơ sở lý thuyết được trình bày ở mục 3.1.1<br /> và kết quả khảo sát 212 DN KTTN tại TP Cần<br /> Thơ năm 2013 cho thấy, NLCT của các DN<br /> KTTN là tương đối mạnh và có khả năng cạnh<br /> tranh tốt trong nước, nhưng khả năng cạnh tranh<br /> quốc tế thì vẫn còn hạn chế với điểm trung bình<br /> cho 8 yếu tố thành phần là 3,24. Yếu tố có điểm<br /> trung bình lớn nhất là Nguồn nhân lực (3,66) thể<br /> hiện rằng các DN KTTN tại TP Cần Thơ có<br /> nguồn nhân lực khá mạnh, phát triển tốt. Các yếu<br /> tố Mối quan hệ, Năng lực Marketing, Năng lực<br /> điều hành quản lý, Danh tiếng của DN và Các<br /> nguồn lực vật chất có điểm trung bình khá cao<br /> (trên 3,0), cho thấy các DN KTTN đã và đang có<br /> những cải thiện đáng kể nhằm nâng cao năng lực<br /> quản lý, tận dụng cơ hội hợp tác, hỗ trợ và đáp<br /> ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.<br /> Tuy nhiên, Năng lực tài chính và Năng lực nghiên<br /> cứu và phát triển của các DN KTTN được đánh<br /> giá chưa cao, đặc biệt là yếu tố Năng lực tài chính<br /> (2,90), vì hầu hết các DN này có quy mô về vốn ở<br /> mức siêu nhỏ, nhỏ và vừa chiếm tỷ lệ rất cao trên<br /> 97,9%. Đây cũng là hạn chế hơn nhất, cùng với<br /> điều kiện về kết cấu hạ tầng đã ảnh hưởng đến<br /> việc xây dựng chiến lược dài hạn cho đầu tư và<br /> phát triển đối với các DN KTTN tại TP Cần Thơ.<br /> <br /> 5. GIẢI PHÁP KHUYẾN NGHỊ<br /> Việc nâng cao NLCT của DN KTTN phụ thuộc<br /> rất lớn vào việc nâng cao các năng lực nội tại của<br /> bản thân các DN và các chính sách hỗ trợ từ phía<br /> nhà nước. Dựa vào kết quả phân tích trên, nghiên<br /> cứu đề xuất hai nhóm giải pháp như sau:<br /> <br /> 4.2.2 Đánh giá khả năng cạnh tranh so với đối<br /> thủ chính<br /> <br /> 34<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
38=>2