
Đánh giá nguy cơ huyết khối tĩnh mạch trên người bệnh u lympho mới chẩn đoán và điều trị hoá chất toàn thân dựa trên thang điểm Khorana
lượt xem 1
download

Bài viết mô tả nguy cơ huyết khối tĩnh mạch dựa vào thang điểm Khorana trên bệnh nhân u lympho mới chẩn đoán và điều trị hoá chất toàn thân. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả đánh giá nguy cơ huyết khối tĩnh mạch dựa vào thang điểm Khorana tiến hành trên 157 bệnh nhân u lympho ác tính mới được chẩn đoán và điều trị hoá chất toàn thân tại khoa nội hệ tạo huyết Bệnh viện K năm 2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá nguy cơ huyết khối tĩnh mạch trên người bệnh u lympho mới chẩn đoán và điều trị hoá chất toàn thân dựa trên thang điểm Khorana
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU ĐÔNG MÁU - HEMOPHILIA - THALASSEMIA ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH TRÊN NGƯỜI BỆNH U LYMPHO MỚI CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HOÁ CHẤT TOÀN THÂN DỰA TRÊN THANG ĐIỂM KHORANA Nguyễn Thị Thu Hường1,2 , Đỗ Huyền Nga2 , Nguyễn Thanh Tùng2 TÓM TẮT 78 Từ khoá: Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch, Mục tiêu: Mô tả nguy cơ huyết khối tĩnh thang điểm Khorana mạch dựa vào thang điểm Khorana trên bệnh nhân u lympho mới chẩn đoán và điều trị hoá SUMMARY chất toàn thân. Đối tượng và phương pháp: RISK OF VENOUS THROMBOSIS Nghiên cứu mô tả đánh giá nguy cơ huyết khối BASED ON THE KHORANA SCALE IN tĩnh mạch dựa vào thang điểm Khorana tiến hành NEWLY DIAGNOSED MALIGNANT trên 157 bệnh nhân u lympho ác tính mới được LYMPHOMA PATIENTS AT K chẩn đoán và điều trị hoá chất toàn thân tại khoa HOSPITAL nội hệ tạo huyết Bệnh viện K năm 2022. Kết Objective: Describe the risk of venous quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 53,96 thromboembolism based on the Khorana score in tuổi, PS=0 chiếm đa số 69,4%, Tỉ lệ bệnh nhân patients with newly diagnosed malignant giai đoạn 2 chiếm cao nhất 33,1%, Tỉ lệ bệnh nhân có tổn thương ngoài hạch chiếm 40,1%, đa lymphoma and treated with systemic số bệnh nhân có thời gian diễn biến bệnh ≤ 2 chemotherapy at the Hematologic Oncology tháng, Tỉ lệ bệnh nhân có u lớn chiếm 21%. Theo Department - K Hospital in 2022. Subjects and điểm Khorana, hầu hết người bệnh có nguy cơ methods: Cross-sectional prospective study to thấp chiếm 68,2%; nguy cơ trung bình chiếm assess the risk of venous thromboembolism 24,2%; nguy cơ cao 7,6%. Tỉ lệ bệnh nhân có based on the Khorana score conducted on 157 nguy cơ cao và trung bình giảm dần sau các chu newly diagnosed malignant lymphoma patients kì điều trị hóa chất. Kết luận: Thang điểm and treated with systemic chemotherapy at the Khorana phù hợp sử dụng trên lâm sàng đánh giá Hematologic Oncology Department - K Hospital nguy cơ huyết khối của bệnh nhân và dự phòng in 2022. Results: The average age of patients is huyết khối cho nhóm đối tượng nguy cơ cao. 53.96 years old, Ps=0 accounts for 69.4%, the proportion of stage 2 patients accounts for 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 33.1%, The proportion of patients with Bệnh viện K extranodal lesions accounts for 40.1%, Most Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hường patients have a disease progression time of ≤ 2 SĐT: 0983136982 months, the proportion of patients with Bulky Email: nguyenhuong.onc@gmail.com tumors accounts for 21%. Base on Khorana Ngày nhận bài: 28/06/2024 scale, most of the patients in the study were at Ngày phản biện khoa học: 01/08/2024 low risk, accounting for 68.2%; The proportion Ngày duyệt bài: 27/9/2024 646
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 of patients at average risk is 24.2%; high risk hoá chất dựa vào các yếu tố vị trí u, số lượng 7.6%. The proportion of patients at high and tiểu cầu, bạch cầu, hemoglobin, chỉ số BMI intermediate risk gradually decreased after cycles của người bệnh, cho thấy tỷ lệ xuất hiện of chemotherapy. Conclusion: The study results huyết khối ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao show that the Khorana score is suitable for là 7,1% so với nhóm nguy cơ trung bình là clinical use in assessing patients' thrombosis risk 1,8%, nguy cơ thấp là 0,8%. Tuy nhiên trong and thromboprophylaxis for high-risk groups. nghiên cứu này chỉ có 12,6% bệnh nhân là u Keywords: Risk of venous lympho ác tính.3 Trong một đa phân tích từ thromboembolism, Khorana scale 12 thử nghiệm lâm sàng tại Ý, kết quả cho thấy việc đánh giá nguy cơ huyết khối trên I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân u lympho ác tính ngoài việc dựa Huyết khối tĩnh mạch là nguyên nhân vào thang điểm Khorana còn dựa trên 1 số hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân ung thư. yếu tố khác đặc biệt là thể mô bệnh học.4 Tỷ lệ xuất hiện huyết khối tĩnh mạch chiếm khoảng 4-20% bệnh nhân trong quá trình II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU điều trị.1 Việc đánh giá nguy cơ huyết khối 2.1. Đối tượng nghiên cứu tĩnh mạch trên bệnh nhân ung thư mới chẩn 157 bệnh nhân u lympho ác tính mới đoán là cần thiết và nên được thực hiện được chẩn đoán và điều trị hoá chất toàn thân thường quy. Với những bệnh nhân có nguy tại khoa nội hệ tạo huyết Bệnh viện K năm cơ cao huyết khối, việc sử dụng thuốc điều 2022. Tiêu chuẩn lựa chọn: Trên 18 tuổi; trị dự phòng sẽ làm giảm nguy cơ tử vong được chuẩn đoán xác định u lympho liên quan đến huyết khối trên bệnh nhân ung Hodgkin hoặc không Hodgkin dựa vào mô thư. Tuy nhiên tại Việt Nam, vấn đề này bệnh học; chẩn đoán xác định bệnh và điều chưa thực sự được quan tâm đúng mức. trị bằng hoá chất toàn thân đủ ít nhất 3 chu U lympho ác tính là một trong những kỳ hoá chất theo phác đồ. Tiêu chuẩn loại bệnh lý xếp vào nhóm có nguy cơ cao huyết trừ: Bệnh nhân có rối loạn đông máu, chống khối tĩnh mạch. Nguy cơ huyết khối tĩnh chỉ định dùng thuốc chống đông. mạch cao nhất trong 1 tháng đầu tiên khi 2.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh được chẩn đoán và nguy cơ này giảm - Nghiên cứu mô tả dần theo thời gian.2 Nguy cơ huyết khối liên - Cỡ mẫu: lấy toàn bộ bệnh nhân đảm quan đến khối lượng u, thêm vào đó việc bắt bảo tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ đầu điều trị hóa chất cũng là một tác nhân - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2022 cộng dồn làm tăng thêm nguy cơ huyết khối. đến tháng 12/2022 Một vài nghiên cứu cho thấy nguy cơ huyết - Thu thập số liệu dựa trên thông tin khối tăng cao ở những bệnh nhân u lympho trong hồ sơ bệnh án lưu trữ ác tính không Hodgkin độ ác tính cao, giai - Thông tin cần thu thập: đoạn III/IV, tổn thương tại thần kinh trung + Một số đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu ương, điều trị anthracycline. Khorana và (tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, BMI, PS, thể cộng sự đã nghiên cứu phát triển thang điểm mô bệnh học, thời gian diễn biến bệnh, kích Khorana dùng trong đánh giá nguy cơ huyết thước u, vị trí tổn thương, các xét nghiệm tế khối trên bệnh nhân ung thư trước điều trị bào máu ngoại vi, LDH, acid uric, Beta 2 647
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU microglobulin, D-Dimer, bệnh kèm theo, + Đánh giá nguy cơ huyết khối theo phác đồ hóa trị được sử dụng). thang điểm Khorana.3 Yếu tố nguy cơ Điểm Tiểu cầu >350 x10 9 /l 1 Bạch cầu > 11 x10 9 /l 1 Hemoglobin 35 kg/m 2 1 Phân tầng nguy cơ Điểm Nguy cơ thấp 0-1 Nguy cơ trung bình 2 Nguy cơ cao ≥3 - Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS công nghệ ung thư (VCART năm 2022) tại 20.0. Các thuật toán thống kê: mô tả (tần Viện Ung thư Quốc Gia với số quyết định suất, trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn, giá 108/QĐ-VNC. trị max, min). 2.3. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đã được thông qua hội đồng xét duyệt đề tài 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu thuộc chương trình hỗ trợ nghiên cứu và Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm (Số BN = 157) Số BN % Giới Nam 74 47,1 Nữ 83 52,3 Tuổi 53,96 ± 16,34 (15-92) 23 35 22,3 ECOG 0 109 69,4 1 37 23,6 2 7 4,5 3 4 2,5 Giai đoạn 1 24 15,3 2 52 33,1 648
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 3 38 24,2 4 43 27,4 Vị trí tổn thương Tại hạch 94 59,9 Ngoài hạch 63 40,1 Thể mô bệnh học Thể diễn tiến nhanh 127 80,9 Thể diễn tiến chậm 30 19,1 U lympho nguyên phát tại thần kinh trung ương 2 1,3 Thời gian diễn biến bệnh (tháng) ≤2 tháng 101 64,3 >2 tháng 56 35,7 U bulky Không 124 79,0 Có 33 21,0 Tăng huyết áp Không 131 83,4 Có 26 16,6 LDH trước điều trị (ngưỡng 480 U/L) Bình thường 138 87,9 Tăng 19 12,1 Acid uric trước điều trị (ngưỡng 360 µmol/L với nữ, 420 µmol/L với nam) Bình thường 126 80,3 Tăng > ngưỡng giới hạn 31 19,7 Beta 2 microglobulin trước điều trị (ngưỡng 2,0 mg/l) Bình thường 40 25,5 Tăng 117 74,5 D-Dimer trước điều trị (ngưỡng 500 ng/ml) Bình thường 82 52,2 Tăng > ngưỡng giới hạn 75 47,8 Phác đồ hoá chất điều trị Có anthracycline 129 82,2 Không có anthracycline 28 17,8 Nhận xét: - Đa số bệnh nhân có thời gian diễn biến - Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là bệnh ≤ 2 tháng 53,96 tuổi thấp nhất 15 tuổi cao nhất 92 tuổi - Tỉ lệ bệnh nhân có U lớn chiếm 21% - PS=0 chiếm đa số 69,4% - Tỉ lệ bệnh nhân có tăng LDH, acid uric, - Tỉ lệ bệnh nhân có tổn thương ngoài B2M, D-Dimer lần lượt là 12,1%; 19,7%; hạch chiếm 40,1% 74,5%; 47,8% 649
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU - Tỉ lệ bệnh nhân dùng phác đồ hóa chất dụng rivaroxaban (12,7%). có anthracyclin chiếm 82,2%. 3.2. Phân loại nguy cơ huyết khối tĩnh - Tỉ lệ bệnh nhân được dự phòng huyết mạch theo thang điểm Khorana khối trước điều trị chiếm 17,8%; chủ yếu sử Bảng 3.2: Phân loại nguy cơ huyết khối tĩnh mạch theo thang điểm Khorana Phân loại nguy cơ Số BN % Nguy cơ thấp 107 68,2 Nguy cơ trung bình 38 24,2 Nguy cơ cao 12 7,6 Nhận xét: hầu hết các bệnh nhân trong nghiên cứu có nguy cơ thấp chiếm 68,2%; tỉ lệ bệnh nhân có nguy cơ trung bình chiếm 24,2%; nguy cơ cao 7,6%. 3.3. Sự thay đổi nguy cơ huyết khối theo thang điểm Khorana theo các chu kỳ điều trị hoá chất Bảng 3.3. Tỷ lệ thay đổi phân loại nguy cơ theo Khorana theo các chu kỳ điều trị hoá chất Phân loại Trước Chu kỳ 1 Chu kỳ 2 Chu kỳ 3 Chu kỳ 4 Chu kỳ 5 Chu kỳ 6 Khorana điều trị Số BN Số BN Số BN Số BN Số BN Số BN n=157 Số BN (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) Nguy cơ thấp 107 (68,2) 121 (77,1) 125 (79,6) 139 (88,5) 146 (93,0) 154 (98,1) 154 (98,1) Nguy cơ trung bình 38 (24,2) 30 (19,1) 30 (19,1) 17 (10,8) 10 (6,4) 3 (1,9) 3 (1,9) Nguy cơ cao 12 (7,6) 6 (3,8) 2 (1,3) 1 (0,6) 1 (0,6) 0 0 Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân có nguy cơ đề cập cũng như có nhiều thang điểm để cao và trung bình giảm dần sau các chu kì đánh giá bệnh nhân đã được phát triển để điều trị hóa chất. giúp ích cho các thầy thuốc có chiến lược xử trí nhanh, hiệu quả và giảm khả năng tái IV. BÀN LUẬN phát. Nhiều mô hình đánh giá nguy cơ được Những hiểu biết mới nhất về các cơ chế phát triển nhằm xác định bệnh nhân có nguy phân tử trong những năm gần đây cho chúng cơ cao của huyết khối do ung thư để đưa ra ta một cái nhìn mới về huyết khối ở bệnh chiến lược điều trị tối ưu. Thang điểm nguy nhân ung thư – một nguyên nhân gây ra tử cơ Khorana là phương tiện phổ biến giúp vong đứng thứ hai cũng như ảnh hưởng trên đánh giá nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu quá trình theo dõi lâu dài cho người bệnh. chi dưới ở bệnh nhân ung thư điều trị hóa Nhận biết các yếu tố nguy cơ của thuyên tắc chất. Năm 2007, Khorana và cộng sự đã huyết khối tĩnh mạch ở người bệnh đóng vai phân tích trên 4066 bệnh nhân ung thư được trò quan trọng trong dự phòng và điều trị. Có điều trị hóa chất ngoại trú để phát triển mô rất nhiều yếu tố nguy cơ khác nhau đã được hình dự đoán nguy cơ huyết khối tĩnh mạch. 650
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Mô hình này dựa trên các yếu tố vị trí u, số 0%; 1,9%; chu kì 6: 0%; 1,9%. Khối lượng u lượng tiểu cầu, bạch cầu, hemoglobin, chỉ số lớn ban đầu và việc bắt đầu điều trị hóa chất BMI của người bệnh. Kết quả cho thấy tỉ lệ là các tác nhân cộng dồn làm tăng thêm nguy xuất hiện huyết khối ở nhóm bệnh nhân có cơ huyết khối. 6 Nghiên cứu của Mai Đức nguy cơ cao là 7,1% so với nhóm nguy cơ Thảo và cộng sự (2020) trên 354 bệnh nhân trung bình là 1,8%, nguy cơ thấp là 0,8%, điều trị tại khoa hồi sức tích cực ghi nhận trong nghiên cứu này tỷ lệ u lympho chiếm 44,7% người bệnh ung thư mắc huyết khối 12,6%. Tỉ lệ huyết khối ở nhóm bệnh nhân tĩnh mạch sâu chi dưới. Trong nghiên cứu có nguy cơ thấp Khorana=0 điểm là 0,3%; ở này người bệnh có nguy cơ cao huyết khối nhóm bệnh nhân có nguy cơ trung bình đánh giá bằng thang điểm PADUA được Khorana=1-2 điểm là 2%; ở nhóm bệnh nhân điều trị dự phòng, kết quả cho thấy tỉ lệ mắc có nguy cơ cao Khorana ≥ 3 điểm chiếm mới huyết khối là 13,4% thấp hơn so với 7,1% .3 Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu không dự phòng là 43,7%, thời điểm xuất hết các bệnh nhân trong nghiên cứu có nguy hiện huyết khối chủ yếu là 7 ngày đầu khi cơ thấp chiếm 68,2%; tỉ lệ bệnh nhân có nhập viện. 6 Phân tích từ 12 thử nghiệm lâm nguy cơ trung bình chiếm 24,2%; nguy cơ sàng tại Ý, các tác giả nhận định bên cạnh cao 7,6%. Nghiên cứu của Nguyễn Nhật Mai thang điểm Khorana nguy cơ huyết khối tăng và cộng sự (2015) cho thấy tỉ lệ huyết khối ở cao hơn ở u lympho độ ác tính cao, giai đoạn u lympho là 4,6%.4 Nghiên cứu của Đỗ Minh III/IV, tổn thương thần kinh trung ương và Hiền và cộng sự (2019) trên 90 bệnh nhân có điều trị anthracycline. 7 Nick và cộng sự ung thư mắc huyết khối tĩnh mạch sâu cho cho rằng tiên lượng nguy cơ của thang điểm thấy tỉ lệ huyết khối trên u lympho không Khorana được cải hiện khi kết hợp với D- Hodgkin là 3,3%, nguy cơ huyết khối cao, dimer và P-selectin hòa tan, P-selectin hòa trung bình, thấp theo thang điểm Khorana tan liên quan đến tăng nguy cơ tái phát huyết tương ứng 21,7%, 60,9% và 17,4%.5 Tỉ lệ khối do ung thư. 8 nguy cơ cao huyết khối theo Khorana cao hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi là V. KẾT LUẬN do đối tượng nghiên cứu ngay từ đầu đã có Qua nghiên cứu 157 trường hợp bệnh huyết khối tĩnh mạch. nhân u lympho ác tính mới được chẩn đoán Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ và điều trị hoá chất toàn thân tại khoa nội hệ bệnh nhân có nguy cơ huyết khối cao và tạo huyết Bệnh viện K năm 2022, chúng tôi trung bình theo thang điểm Khorana giảm thấy theo thang điểm Khorana nguy cơ cao dần sau các chu kì điều trị hóa chất: trước huyết khối chiếm 7,6%, nguy cơ huyết khối điều trị: 7,6%; 24,2%; chu kì 1: 19,1%; thay đổi qua các đợt điều trị hóa chất, tỉ lệ 3,8%; chu kì 2: 19,1%; 1,3%; chu kì 3: nguy cơ cao và trung bình giảm dần theo các 10,8%; 0,6%; chu kì 4: 0,6%; 6,4%; chu kì 5: đợt điều trị. 651
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU VI. LỜI CÁM ƠN khối tĩnh mạch sâu các chi và kết quả điều Chúng tôi xin trân trọng cám ơn Ban lãnh trị. 2019. Luận văn thạc sĩ y học – Đại học y đạo, phòng kế hoạch tổng hợp, khoa Nội Hệ Hà Nội tạo huyết bệnh viện K đã tạo mọi điều kiện 6. Stefen Hohaus, Maria Chiara Tisi, et al. giúp chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này. Risk factors for venous thromboembolism in patients with lymphoma requiring hospitalization. Blood cancer journal. 2018; TÀI LIỆU THAM KHẢO 8 (54). 1. Sud R, Khorana AA. Cancer-associated 7. Mai Đức Thảo. Nghiên cứu nguy cơ huyết thrombosis: risk factors, candidate khối tĩnh mạch sâu chi dưới lần đầu và hiệu biomarkers and a risk model. Thromb Res. quả dự phòng heparin trọng lượng phân tử 2009;123 Suppl 4:S18-21. doi:10.1016/ thấp ở bệnh nhân hồi sức cấp cứu. 2020. s0049-3848(09)70137-9 Luận án tiến sĩ y học – Đại học y Hà Nội. 2. Hohaus S, Tisi MC, Bartolomei F, et al.,. 8. Santi RM, Ceccarelli M, Bernocco E, et Risk factors for venous thromboembolism in al., Khorana score and histotype predicts patients with lymphoma requiring incidence of early venous thromboembolism hospitalization. Blood Cancer J. 2018;8:54. in non‐Hodgkin lymphomas. A pooled‐data 3. Khorana AA, Kuderer NM, Culakova E, analysis of 12 clinical trials of Fondazione et al.,. Development and validation of a Italiana Linfomi (FIL). Thromb Haemost. predictive model for chemotherapyassociated 2017;117:1615–1621. thrombosis. Blood. 2008:4902–4907. 9. Nick van Es, Martha Louzada, Marc 4. Nguyễn Nhật Mai. Khảo sát đặc điểm huyết Carrier ea. Predicting the risk of recurrent khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân ung venous thromboembolism in patients with thư tại bệnh viện Bạch Mai. 2015. Luận văn cancer: A prospective cohort study. Thromb thạc sĩ y học – Đại học y Hà Nội Res. 2018:41-46. 5. Đỗ Minh Hiền. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư có huyết 652

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cách giảm béo cho trẻ
5 p |
204 |
11
-
Bài giảng Tiếp cận chẩn đoán thuyên tắc động mạch phổi – ThS. Lê Khắc Bảo
31 p |
75 |
3
-
Bài giảng Đánh giá thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TT HKTM) ở bệnh nhân ung thư - BS. Nguyễn Anh Quân
25 p |
60 |
3
-
Bài giảng Chẩn đoán thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân ung thư - ThS.BS. Nguyễn Thị Bích Liên
19 p |
14 |
3
-
Biến thể gen liên quan đến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở một phả hệ người bệnh trẻ tuổi
7 p |
4 |
3
-
Bài giảng Cập nhật hướng dẫn kiểm soát nguy cơ tim mạch chu phẫu thuốc kháng đông và chất hóa giải - BS. CK2 Đặng Quý Đức
26 p |
7 |
2
-
Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ huyết khối tĩnh mạch tính theo thang điểm Khorana trên người bệnh u lympho
8 p |
1 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa tắc động mạch chi dưới cấp tính
8 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm và vai trò của chỉ số bệnh kèm trong điều trị chống huyết khối dựa vào thang điểm HAS-BLED ở bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ
7 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
