intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá rủi ro ô nhiễm các dạng hóa học của kim loại (Zn, Cu, Cr, Pb) trong trầm tích cửa sông Soài Rạp, sông Sài Gòn - Đồng Nai

Chia sẻ: ViShani2711 ViShani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cửa sông Soài Rạp thuộc hệ thống sông Sài gòn - Đồng Nai là một trong những con sông lớn của Việt Nam, nằm giữa huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh và huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang. Đồng thời vùng cửa sông Soài Rạp được xem có tính đa dạng sinh học cao và nguồn lợi sinh vật phong phú, đặc biệt là nuôi hầu thương phẩm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá rủi ro ô nhiễm các dạng hóa học của kim loại (Zn, Cu, Cr, Pb) trong trầm tích cửa sông Soài Rạp, sông Sài Gòn - Đồng Nai

Nguyễn Văn Phương1,2, Mai Hương3, Nguyễn Thị Huệ1<br /> <br /> <br /> TÓM TẮT I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cửa sông Soài Rạp thuộc hệ thống sông Sài Cửa sông Soài Rạp thuộc hệ thống sông Sài<br /> gòn - Đồng Nai là một trong những con sông lớn gòn - Đồng Nai là một trong những con sông lớn<br /> của Việt Nam, nằm giữa huyện Cần Giờ, thành của Việt Nam, nằm tiếp giáp huyện Cần Giờ (Tp<br /> phố Hồ Chí Minh và huyện Cần Giuộc, tỉnh Long Hồ Chí Minh), Cần giuộc (Long An) và huyện Gò<br /> An, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang. Đồng Công Đông (Tiền Giang). Đồng thời vùng cửa<br /> thời vùng cửa sông Soài Rạp được xem có tính đa sông Soài Rạp được xem là có tính đa dạng sinh<br /> dạng sinh học cao và nguồn lợi sinh vật phong học cao và có nguồn lợi sinh vật phong phú, đặc<br /> phú, đặc biệt là nuôi hầu thương phẩm. Đánh giá biệt là các loài thuỷ sản.<br /> rủi ro ô nhiễm kim loại trong trầm tích dựa vào Ô nhiễm kim loại nặng trong trầm tích gây rủi<br /> hàm lượng và các dạng hóa học của chúng đã ro cao cho môi trường do tính độc, không phân<br /> được tiến hành. Thu mẫu trầm tích tại 4 địa điểm hủy sinh học và tích tụ vào chuỗi thức ăn. Tuy<br /> được lựa chọn ở vùng cửa sông Soài Rạp cho thấy nhiên, tổng hàm lượng kim loại nặng trong trầm<br /> hàm lượng TOC có trong mẫu trầm tích dao động tích không thể kết luận một cách chính xác về ô<br /> từ 2,7 - 3,4; pH từ 6,7 đến 7,3; Zn (82,7 - 120,6 nhiễm, do mức độ ô nhiễm kim loại nặng trong<br /> mg/kg), Cr (25,9 - 51,8 mg/kg), Cu (30,6 - 40,4 trầm tích thường liên quan chặt chẽ đến hàm<br /> mg/kg), Pb (40,5 - 43,7 mg/kg). Hàm lượng các lượng kim loại nền của khu vực. Các dạng tồn tại<br /> kim loại nặng trong trầm tích nằm trong khoảng của kim loại nặng trong các trầm tích phụ thuộc<br /> cho phép theo QCVN 43:2012/BTNMT và theo vào nhiều yếu tố như bản chất kim loại và nồng<br /> khuyến cáo Canada thì Cu vượt từ 1,64 đến 2,2 độ của các ligant trong môi trường nước, tính chất<br /> lần và Pb vượt 1,34 đến 1.44 lần so với giá trị giới và nồng độ chất rắn nền, thế oxi hoá khử, pH, độ<br /> hạn. Xác định các dạng kim loại Zn, Cu, Cr, Pb mặn và khi đó chúng sẽ thể hiện hành vi khác<br /> trong trầm tích bằng phương pháp chiết tuần tự nhau về khả dụng sinh học cũng như độc tính.<br /> 5 bước của Tessier cho thấy % F1 giảm dần: Cu > Việc xác định các dạng của kim loại trong trầm<br /> Zn > Pb > Cr, %F2 có Zn > Pb > Cu > Cr, %F3 tích sẽ cung cấp thêm thông tin về khả năng giải<br /> là Pb > Zn > Cu > Cr, %F4 có Cu > Zn > Cr > phóng các kim loại nặng, quá trình dịch chuyển<br /> Pb và %F5 của Cr là lớn nhất. Kết quả đánh giá và độc tính của chúng. Các kỹ thuật chiết tuần tự<br /> cho thấy Cr trong trầm tích không có nguy cơ ô phổ biến được sử dụng để xác định các dạng kim<br /> nhiễm (RAC < 1%), trong khi Cu, Pb, Zn có nguy loại nặng trong trầm tích như phương pháp BCR<br /> cơ ô nhiễm trung bình (RAC < 30%). (3 bước), phương pháp Tessier (5 bước) qua đó<br /> Từ khóa: Trầm tích, Đồng, Chì, Kẽm, Crom, dựa vào chỉ số RAC để đánh giá rủi ro các dạng<br /> RAC, dạng hóa học kim loại nặng trong trầm tích là cần thiết.<br /> 1<br /> Học Viện KH&CN, Viện Hàn lâm KH&CN VN<br /> “Đánh giá rủi ro môi trường các dạng hóa học<br /> 2<br /> Trường Đại học Công nghiệp Tp HCM của kim loại (Zn, Cu, Cr, Pb) trong trầm tích cửa<br /> 3<br /> Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội sông Soài Rạp, sông Sài Gòn- Đồng Nai”.<br /> 26<br /> II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2000, mẫu lấy đại diện 1-2 gam (trọng lượng ướt)<br /> 1. Phương pháp thu mẫu hiện trường được phá hủy bằng HNO3 và HCl (tỉ lệ 3:1). Định<br /> a. Vị trí lấy mẫu mức thành 100 mL bằng HNO3 5%, lọc và và bảo<br /> Qua khảo sát quản trong tủ lạnh đến khi phân tích. Mẫu dung<br /> thực tế, chúng dịch phân tích kim loại bằng máy quang phổ phát<br /> tôi đã tiến hành xạ ghép cặp ngọn lửa plasma Spectro ICP-OES<br /> lấy mẫu vào theo TCVN 6665 : 2011.<br /> tháng 03 năm 4. Bố trí thí nghiệm:<br /> 2018 tại các Phương pháp chiết tuần tự đã được thực hiện<br /> vị trí, lúc triều theo A. Tessier và các cộng sự. Quá trình chiết<br /> xuống kiệt (tuỳ các kim loại nặng trong trầm tích được thực hiện<br /> vào thời gian qua 5 bước. Cụ thể:<br /> triều xuống) tại Bước 1 - Phần trao đổi được chiết (F1)<br /> các vị trí ít bị Trộn 10g mẫu trầm tích (đã qui đổi từ mẫu<br /> xáo động (Bảng trầm tích tươi sau khi sấy khô ở 1500C) với 80 ml<br /> 1 và Hình 1). MgCl2 1M, điều chỉnh pH = 7 bằng NaOH hay<br /> Hình 1: Các HNO3 0,025M và lắc 300 vòng/phút trong vòng<br /> vị trí lẫy mẫu 60 phút ở 300C. Lắng, gạn và ly tâm tách nước.<br /> b. Phương pháp thu mẫu Phần nước tổng được axit hóa về pH Zn > Cr > Pb, cụ thể %Cu cao nhất<br /> 42,1 ở SR4 và Pb là thấp nhất 8,8 ở SR1. Trong<br /> điều kiện oxy hóa, phân hủy chất hữu cơ có thể<br /> dẫn đến giải phóng các kim loại vi lượng hòa tan,<br /> do đó tỷ lệ phần trăm oxy hóa cao cùng với các<br /> giai đoạn trước có thể là mối đe dọa lớn đối với hệ<br /> sinh thái. Kết quả cũng cho tương tự như trong<br /> nghiên cứu của D. Shillaa and J. Dativab là % Cu<br /> Hình 3. Tỉ lệ % F1 và %F2 các dạng hóa học của cao và được diễn giải do Cu có ái lực cao đối với<br /> kim loại trong các mẫu trầm tích chất hữu cơ hòa tan. Dạng liên kết với hữu cơ lớn<br /> Phần trao đổi (F1): Có tỉ lệ % giảm dần: Cu > hơn dạng liên kết với cacbonat cho thấy khả năng<br /> Zn > Pb > Cr (Hình 3). Theo kết quả chỉ có Cu là tạo phức tốt của bốn kim loại với các phối tử hữu<br /> đáng lo ngại nhất vì chúng đại diện cho tỷ lệ kim cơ, kết quả tương đồng với nghiên cứu trước đó<br /> loại vi lượng có thể dễ dàng tái di động bởi những khi khảo sát các dạng hóa học của kim loại trong<br /> thay đổi trong điều kiện môi trường như độ pH và trầm tích sông Cầu. Các kết quả thu được cho các<br /> độ mặn. Phần liên kết với carbonat (F2): Kết quả phần F3 và F4 lớn hơn rất nhiều (Fe & Mn oxit và<br /> cho thấy % Zn trung bình cao ổn định (10,9%), chất hữu cơ) so với 2 phần F1 & F2 chỉ ra rằng<br /> tiếp theo đó là Pb (Pb ở SR1 cao nhất), Cu là 3,2%. các pha này có hành động thu nhặt các kim loại<br /> Trong khi đó, giá trị của Cr gần như là 0 (tại tất vi lượng trong môi trường nước. Trong các điều<br /> cả điểm lấy mẫu). Các giá trị này phù hợp với các kiện oxy hoá trong nước tự nhiên, chất hữu cơ có<br /> nghiên cứu trước đó là Zn và Pb tỷ lệ cao hơn Cu, thể bị phân hủy, dẫn đến việc giải phóng các kim<br /> có thể do hành vi hấp phụ kém của Cu đối với loại có khả năng hòa tan. Phần cặn dư (F5): phổ<br /> khoáng chất cacbonat. (F1+F2) cho các mẫu trầm biến dao động trong khoảng 3-30%, chỉ có Cr là<br /> tích đều cho % trung bình Cu>Zn>Pb>Cr. F1 và có trung bình F5 lớn (77% ± 9), đều đó cho thấy<br /> F2 là hai dạng có tiềm năng sinh học cao hơn cả. Cr còn lại có thể đã kết hợp trong các khoáng<br /> Kim loại tồn tại trong hai dạng này dễ được giải chất aluminosilicate và do đó không thể được giải<br /> phóng vào nước, có nguy cơ lan truyền ô nhiễm phóng ra môi trường nước thông qua phân ly, kết<br /> lưu vực sông, do vậy cần phải có biện pháp hợp lí quả cũng tương đồng với nghiên cứu trước đó.<br /> để quản lý và quy hoạch vùng ô nhiễm. Phần F5 phần lớn không có ảnh hưởng đến sinh<br /> Hình 4. Tỉ lệ % F3 và %F4 các dạng hóa học của vật.<br /> kim loại trong các mẫu trầm tích 3. Theo chỉ số đánh giá RAC<br /> 29<br /> Hình 5. Đồ thị biểu diễn chỉ số RAC IV. KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu đã tiến hành thực hiện khảo sát<br /> lấy mẫu trầm tích tại 4 vị trí có các kết quả như<br /> sau:<br /> Hàm lượng TOC có trong mẫu trầm tích dao<br /> động từ 2,7 – 3,4; pH từ 6,7 đến 7,3; Zn (82,7 –<br /> 115,9 mg/kg), Cr (25,9 – 46,3 mg/kg), Cu (30,6 –<br /> 40,4 mg/kg), Pb (40,5 – 43,7 mg/kg). Hàm lượng<br /> các kim loại nặng trong trầm tích nằm trong<br /> khoảng cho phép theo QCVN 43:2012/BTNMT và<br /> theo khuyến cáo Canada thì Cu vượt từ 1,64 đến<br /> 2,2 lần và Pb vượt 1,34 đến 1.44 lần so với giá<br /> trị giới hạn. % F1 giảm dần: Cu > Zn > Pb ><br /> Cr, F2 có Zn > Pb > Cu > Cr, F3 là Pb > Zn ><br /> Cu > Cr, F4 có Cu > Zn > Cr > Pb và F5 của Cr<br /> là lớn nhất. Kết quả đánh giá cho thấy Cr trong<br /> Theo biểu đồ chỉ số đánh giá rủi ro RAC (Hình trầm tích không có nguy cơ ô nhiễm (RAC < 1%),<br /> 5) thì ô nhiễm (Cr) là không rủi ro và với (Cu, trong khi Cu, Pb, Zn có nguy cơ ô nhiễm trung<br /> Pb, Zn) là rủi ro ở mức trung bình trong tất cả bình (RAC < 30%).<br /> các mẫu, điều này chỉ ra rằng tích tụ Cu, Pb, Zn<br /> và sinh khả dụng của chúng đã gây ô nhiễm và TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> ảnh hưởng đến đời sống sinh học và hệ sinh thái 1. Nguyễn Xuân Huấn và cộng sự, “Thành<br /> vùng cửa sông Soài rạp, kết quả này tương tự như phần loài cá ở vùng cửa sông Soài Rạp, thành phố<br /> nghiên cứu trước. RAC của Cu cao hơn rất nhiều Hồ Chí Minh,” Tạp chí sinh học, vol. 37, no. 2, pp.<br /> ở mẫu SR1 và SR2 có thể do bãi trầm tích gần 141-150, 2015.<br /> cửa biển, bãi nông nên trầm tích dễ tiếp xúc với 2. Copaja, S.V et al, “Determination of heavy<br /> nắng, không khí, các dạng hữu cơ F4 của Cu dễ bị metals in Choapa River sediments using,” vol.<br /> phân hủy và chuyển về dạng dễ tan. RAC của Cr 59, 2014.<br /> rất thấp (=0) cho thấy sinh khả dụng và độc tính 3. Lu Cheng-Xiu, Cheng Jie-Min, “Speciation<br /> của Cr là thấp đối với môi trường sống vùng cửa of Heavy Metals in the Sediments from Different<br /> sông Soài rạp. Do đó, với các chất gây ô nhiễm với Eutrophic Lakes of China,” in The Second SREE<br /> sinh khả dụng và độc tính rất cao như Cr nhưng Conference on Chemical Engineering, 2011, p.<br /> tiềm năng di động thấp sẽ không gây ra mối lo 18,318–323.<br /> ngại nghiêm trọng. 4. Fatima Brayner et al, “Speciation of Heavy<br /> Sử dụng phương pháp thống kê đánh giá mối Metals in Estuarine Sediments in the Northeast<br /> tương quan theo Pearson giữa của các dạng của of Brazil ,” Environmental Science and Pollution<br /> Zn, Cu, Cr và Pb với các đặc tính trầm tích như Research, pp. 8(4)269-274, 2001.<br /> pH, TOC, độ mặn cho thấy các dạng của Zn (Bảng 5. M. A. Ashraf et al, “Chemical Speciation<br /> 4) có F1 và F3 tương quan có ý nghĩa thống kê and Potential Mobility of Heavy Metals in the Soil<br /> và tương quan tỉ lệ thuận, tương tự là F4 và pH of Former Tin Mining Catchment,” The Scientific<br /> nhưng là tương quan tỉ lệ nghịch, cho thấy khi pH World Journal, p. Volume2012,11ages, 2012.<br /> tăng các chất hữu cơ hòa tan, khi đó F4 sẽ giảm. 6. A. Tessier et al, “Sequential Extraction Pro-<br /> Mối tương quan của các dạng của Cu, Cr hoàn cedure for the Speciation of Particulate Trace<br /> toàn không tương quan, cho thấy các mẫu trầm Metals,” ANALYTICAL CHEMISTRY, vol. 51, no.<br /> tích hoàn toàn khác nhau ứng với những vị trí 7, pp. 844-845, Jun. 1979.<br /> tiếp nhận nguồn ô nhiễm Cu, Cr khác nhau (Hình 7. Lestari et al, “Speciation of heavy metals<br /> 1), với các dạng của Pb chỉ có cặp F4 và pH là Cu, Ni and Zn by modified BCR sequential extrac-<br /> có tương quan có ý nghĩa, mối tương quan tỉ lệ tion procedure in sediments from Banten Bay,<br /> nghịch, lý giải tương tự như Zn. Banten Province, Indonesia,” IOP Conference Se-<br /> 30<br /> ries: Earth and Environmental Science, 2018. heavy metals in marine sediments from the East<br /> 8. Nguyễn Văn Phương, Mai Hương, Nguyễn China Sea by ICP-MS with sequential extraction,”<br /> Thị Huệ, “Đánh giá ô nhiễm kim loại (Cu, Pb, Cr) Environment International, vol. 30, p. 769–783,<br /> và As trong trầm tích cửa sông Soài Rạp, hệ thống 2004.<br /> sông Sài Gòn - Đồng Nai,” Tạp chí môi trường, 19. M. Camino Martín-Torre et al, “Metal Re-<br /> pp. 26-30, 2018. lease from Contaminated Estuarine Sediment<br /> 9. Sandra Costa-Böddeker et al, “Ecologi- Under pH Changes in the Marine Environment,”<br /> cal risk assessment of a coastal zone in South- Archives of Environmental Contamination and<br /> ern Vietnam: Spatial distribution and content of Toxicology, vol. 68, no. 3, p. 577–587, 2015.<br /> heavy metals in water and surface sediments of<br /> the Thi Vai Estuary and Can Gio Mangrove For- ASSESSMENT OF POLLUTION RISK OF CHEMICAL SPECIA-<br /> est,” Marine Pollution Bulletin, pp. 1-11, 2016. TIONS OF HEAVY METALS (Zn, Cu, Cr, Pb) IN SEDIMENTS<br /> 10. A. Baran and M. Tarnawski, “Mobility and<br /> toxicity of heavy metals in bottom sediments of<br /> OF SOAI RAP RIVER’S ESTUARY, SAIGON- DONG NAI RIVER.<br /> Nguyen Van Phuong, Mai Huong<br /> Rybnik reservoir,” in E3S Web of Conferences 1,<br /> Nguyen Thi Hue<br /> 2013, p. 4ages.<br /> 11. Atkinson. C et al, “Effect of overlying wa-<br /> ter pH, dissolved oxygen, salinity and sediment ABSTRACTS<br /> disturbances on metal release and sequestration The Soai Rap estuary of the Sai Gon - Dong Nai<br /> from metal contaminated marine sediments,” river system--located at the intersection of Can<br /> Chemosphere, vol. 69, pp. 1428-1437, 2007. Gio district (Ho Chi Minh city), Can Giuoc district<br /> 12. Canadian Council of Ministers of the Envi- (Long An province), and Go Cong Dong district<br /> ronment, “Canadian Sediment Quality Guidelines (Tien Giang province). Soai Rap estuary is con-<br /> for the Protection of Aquatic Life Introduction,” sidered to have high biodiversity and rich marine<br /> Canadian Environmental Quality Guidelines, resources, especially commercial oysters. Assess-<br /> 2001. ment of the risk of metal contamination in sedi-<br /> 13. Pei Lei et al, “Heavy metals in estuarine ments based on their concentration and chemical<br /> surface sediments of the Hai River Basin, varia- speciations has been carried out. Samples col-<br /> tion characteristics, chemical speciation and lected at four locations in Soai Rap river estuary<br /> ecological risk,” Environ Sci Pollut Res Int, pp. reveals TOC concentration from 2.7 to 3.4, pH<br /> 23(8):7869-79, 2016. from 6.7 to 7.3, Zn from 82.7 to 120.6 mg/kg, Cr<br /> 14. Mona Khalil, Suzan El-Gharabawy, “Eval- from 25.9 to 51.8 mg/kg, Cu from 30.6 to 40.4<br /> uation of mobile metals in sediments of Burul- mg/kg, and Pb from 40.5 to 43.7 mg/kg. Heavy<br /> lus Lagoon, Egypt,” Marine Pollution Bulletin, p. metal concentration in sediment lies within the<br /> 6ages, 2016. permitted thresholds of QCVN 43:2012/BTNMT<br /> 15. Alicia RENDINA et al, “GEOCHEMICAL but exceeds Canada’s recommended limit for Cu<br /> DISTRIBUTION AND MOBILITY FACTORS OF Zn concentration by 1.64 to 2.2 times and Pb con-<br /> AND Cu IN SEDIMENTS OF THE RECONQUISTA centration by 1.34 to 1.44 times. Determination<br /> RIVER, ARGENTINA,” Rev. Int. Contam. Ambi- of metal chemical speciations such as Zn, Cu, Cr,<br /> ent, pp. 17(4)187-192, 2001. Pb in the sediment using Tessier’s sequential (5<br /> 16. D. Shillaa and J. Dativab, “Speciation steps) reveals decreasing %F1 (Cu > Zn > Pb ><br /> of heavy metals in sediments from the Scheldt Cr), %F2 (Zn > Pb > Cu > Cr), %F3 (Pb > Zn ><br /> estuary, Belgium,” Chemistry and Ecology, p. Cu > Cr), %F4 (Cu, Zn > Cr > Pb), and %F5 (Cr<br /> Vol27,No1,69–79, 2011. is the greatest). The result of the risk assessment<br /> 17. Dương Thị Tú Anh, “Xác định kim loại shows no pollution risk for Cr in sediment (RAC<br /> nặng trong trầm tích lưu vực sông Cầu,” Tạp chí < 1%) while Cu, Pb, Zn shows moderate pollution<br /> phân tích Hóa, Lý và Sinh học, vol. Tập 19, no. risk (RAC < 30%).<br /> Số 4, 2014. Keywords: sediment, Cu, Pb, Zn, Pb, RAC,<br /> 18. Chun-gang Yuan et al, “Speciation of chemical speciation<br /> <br /> 31<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1