ĐÁNH GIÁ RỦI RO SỨC KHỎE ĐỐI VỚI LOÀI Listeria monocytogenes Ở CANADA
lượt xem 65
download
Trong bài nghiên cứu này, những bước chính trong công thức đánh giá rủi ro sức khỏe cho loài Listeria monocytogenes trong thực phẩm được đưa ra thảo luận. Dữ liệu được đưa ra dựa trên những trường hợp bị bệnh listeriosis ở người cùng với những chính sách kiểm soát ở Canada đối với loài L.monocytogens. Bốn bước chính trong đánh giá rủi ro sức khỏe của loài vi sinh vật này là nhận diện mối nguy hại, đặc tính mối nguy hại, đánh giá phơi nhiễm và đặc tính rủi ro được đưa ra tính toán. Về đặc tính mối nguy hại, vì thực...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐÁNH GIÁ RỦI RO SỨC KHỎE ĐỐI VỚI LOÀI Listeria monocytogenes Ở CANADA
- ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐÁNH GIÁ RỦI RO SỨC KHỎE ĐỐI VỚI LOÀI Listeria monocytogenes Ở CANADA J.M. Farber, W.H.Ross, J.Harwig Tóm tắt Trong bài nghiên cứu này, những bước chính trong công thức đánh giá rủi ro sức khỏe cho loài Listeria monocytogenes trong thực phẩm được đưa ra thảo luận. Dữ liệu được đưa ra dựa trên những trường hợp bị bệnh listeriosis ở người cùng với những chính sách kiểm soát ở Canada đối với loài L.monocytogens. Bốn bước chính trong đánh giá rủi ro sức khỏe của loài vi sinh vật này là nhận diện mối nguy hại, đặc tính mối nguy hại, đánh giá phơi nhiễm và đặc tính rủi ro được đưa ra tính toán. Về đặc tính mối nguy hại, vì thực tế cho thấy rằng, không có sẵn dữ liệu về liều đáp ứng trực tiếp trên con người đối với loài L. monocytogenes, một mẫu liều đáp ứng có tính linh hoạt được gọi là mẫu Weibull-Gamma được đưa ra đánh giá. Về đánh giá phơi nhiễm, hai loại thực phẩm có mối rủi ro cao liên quan tới sự nhiễm trùng loài listeria là pa-tê và phó-mát mềm được dùng đến như là những mẫu đầu tiên trong số những mẫu được sử dụng. Sử dụng dữ liệu biến đổi cho phó-mát, điển hình là 100g cho 1 khẩu phần và con số trung bình là 102 phần ăn/người/năm Canada. Theo một kết quả xấp xỉ gần đúng, mức liều tham chiếu ID10 và ID90 trong sự đáp ứng của những nhóm người có rủi ro bình thường là 107và 109 , trong khi đối với những nhóm người có rủi ro cao là 105 và 107. Những liều đáp ứng tương ứng sẽ được minh họa hình học. Những mẫu này cho thấy, nhóm rủi ro cao thì tính nhạy cảm có mức độ cao và tính không đa dạng trong mầm bệnh thấp. Phạm vi liều lượng trong giá trị tham chiếu ID10 và ID90 phù hợp với mức độ trong sự liên quan tới những trường hợp bệnh listeriosis. Trong bước đặc tính rủi ro, liều đáp ứng đã được kết hợp với một vài phương pháp dự đoán để đưa ra những kết quả có thể tin cậy. Page 1
- ĐÁNH G I Á R Ủ I RO MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT_________________________________________3 DANH MỤC CÁC BẢNG_____________________________________________4 DANH MỤC HÌNH ẢNH______________________________________________5 ĐẶT VẤN ĐỀ_______________________________________________________6 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN____________________________________________6 1. Giới thiệu về đánh giá rủi ro ở chi cục bảo vệ sức khỏe__________9 2. Bệnh Listeriosis ở người ở Canada_____________________________10 3. Chính sách kiểm soát của Canada về Listeria monocytogenes________11 4. Đánh giá rủi ro sức khỏe: giới thiệu:____________________________14 4.1. Nhận dạng mối nguy hại:______________________________16 4.2. Đặc tính mối nguy hại. ________________________________17 4.3 Đặc tính phơi nhiễm___________________________________20 4.4 Đặc tính rủi ro________________________________________22 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN___________________________________________26 Tài liệu tham khảo___________________________________________________27 Page 2
- ĐÁNH G I Á R Ủ I RO DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT HPB: Chi cục bảo vệ sức khỏe (Health Protection Branch) LM: Listeria monocytogenes MID: liều tối thiểu gây độc RTE: thực phẩm làm sẵn (Ready to Eat) BP: Mô hình ô nhiễm Beta-Poison ID: Mức liều tham tham chiếu Page 3
- ĐÁNH G I Á R Ủ I RO DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Những trường hợp bệnh nhân bị nhiễm Listeria monocytogenes (nghiên cứu ở Canada và Mỹ) Bảng 2. Tiêu chuẩn quy định cho Listeria monocytogenes trong thực phẩm chế biến sẵn Page 4
- ĐÁNH G I Á R Ủ I RO DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1. Hình thái vi khuẩn Listeria monocytogenes Hình 2. Những loại thực phẩm dễ bị nhiễm vi khuẩn Listeria monocytogenes Hình 3. Vi khuẩn L. monocytogenes tồn tại trong cơ thể. Hình 4. Đường cong mô tả liều lượng đáp ứng của vi khuẩn L.monocytogenes sử dụng mô hình Weibull Gamma Hình 5. Khả năng nhiểm vi khuần trong quá trình chế biến Hình 6. Ảnh hưởng của nhiệt độ lưu trữ pa-tê ở 4 và 8°C trên xác suất nhiễm vi khuẩn Listeria monocytogenes cho trường hợp bình thường và có nguy cơ rủi ro cao được tính bằng cách sử dụng mô hình Weibull-Gamma và mô hình phát triển động học của Farber và cộng sự (1995). Sự tăng trưởng được cho là bắt nguồn từ tế bào đơn ĐẶT VẤN ĐỀ Page 5
- ĐÁNH G I Á R Ủ I RO Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống con người ngày càng được cải thiện. Nhu cầu ăn, mặc, ở được đòi hỏi ngày một cao hơn và đi kèm theo đó là yêu cầu về sự chất lượng tuyệt đối trong các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày. Một loại sản phẩm tiêu dùng hàng ngày mà chúng ta không thể thiếu đó là nguồn thực phẩm. Thế nhưng, không phải lúc nào nguồn thực phẩm ấy cũng sạch hoàn toàn, nhất là trong những điều kiện hiện nay khi vấn đề ô nhiễm môi trường cũng như việc bảo quản thực phẩm không được thực hiện theo những quy định cho phép của các cơ quan chức năng. Trong vấn đề ngộ độc thực phẩm, bệnh Listeriosis do vi khuẩn L.monocytogenes gây ra thường hay được người ta nhắc đến. Ca đầu tiên của bệnh Listeriosis đã được nói đến cách nay 70 năm, nhưng phải đợi đến những năm 1980, vi khuẩn Listeria monocytogenes mới được chính thức xác nhận là tác nhân gây ra bệnh ngộ độc từ thực phẩm. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN Vi khuẩn L. monocytogenes là gì? Đây là vi khuẩn Gram +, không bào tử, yếm khí và có thể phát triển trong tế bào. Trong số bảy loại Listeria được biết đến, chỉ có L.monocytogenes mới là tác nhân thật sự của những ca nhiễm khuẩn từ thực phẩm. Có tất cả 11 chủng huyết thanh trong đó 90% trường hợp bệnh Listeriosis ở người đều do các serotype 1a, 1b và 4b gây nên. Trong ba nhóm vừa kể, thì 4b là serotype độc hại nhất. Vi khuẩn L. monocytogenes sống rất dai và có thể phát triển ở nhiệt độ từ 3°C đến 45°C. Page 6
- ĐÁNH G I Á R Ủ I RO Hình 1. Hình thái vi khuẩn Listeria monocytogenes Vi khuẩn L. monocytogenes đến từ đâu? Vi khuẩn L.monocytogenes rất phổ biến trong môi sinh. Chúng được thấy trong đất cát, trong nước, trong phân thú vật và cả trong phân người. Rau cải, salade, có thể bị nhiễm từ nước bẩn và từ phân gia súc. Thú vật có thể chứa vi khuẩn nhưng không bị bệnh. Chúng có thể lây nhiễm vào tất cả thực phẩm như thịt, sữa, fromage, thịt nguội và đồ biển. Sữa tươi không được hấp khử trùng (raw milk, unpasteurized milk) có thể chứa vi khuẩn L.monocytogenes. Khác với đa số vi khuẩn khác..., L.monocytogenes có thể tăng trưởng chậm trong tủ lạnh ở nhiệt độ 4°C. Vi khuẩn có thể nhiễm vào chúng ta qua các vật dụng nhà bếp như dao, thớt bẩn hoặc từ tay đã bị nhiễm trùng. Nấu nướng thực phẩm và hấp khử trùng sữa đều diệt được vi khuẩn. Tuy nhiên, đối với một số thức ăn làm sẵn như thịt gà, cua và thịt nguội như hot dog, deli meats, luncheon meats, v.v…chúng cũng có thể bị nhiễm vào sau giai đoạn nấu nướng và trước khi được cho vô bao. Chúng ta cũng có thể bị nhiễm khuẩn L.monocytogenes nếu có sự tiếp xúc trực tiếp Page 7
- ĐÁNH G I Á R Ủ I RO với thú có mang vi khuẩn nầy. Các bà mẹ nếu bị nhiễm L.monocytogenes trong thời gian mang thai có thể sanh ra hài nhi bị bệnh Listériosis. Hình 2. Những thực phẩm dễ bị nhiễm Listeria monocytogenes Page 8
- ĐÁNH G I Á R Ủ I RO Bài nghiên cứu dưới đây được tiến hành bởi một nhóm các nhà khoa học Canada sẽ đánh giá các rủi ro về sức khỏe do loài vi khuẩn này gây nên. Hai loại thực phẩm là môi trường đặc thù cho sự sinh trưởng của Listeria monocytogenes là pa-tê và phó mát được đưa ra thảo luận. 1. Giới thiệu về đánh giá rủi ro ở chi cục bảo vệ sức khỏe Những chính sách kiểm soát của Canada đối với những mầm bệnh có trong thực phẩm dựa trên những hiểu biết hiện tại và nhấn mạnh một sự đòi hỏi cho một phân tích rủi ro sức khỏe. Tuy nhiên, phân tích sức khỏe cho những mầm bệnh trong thực phẩm ở Chi cục bảo vệ sức khỏe (HPB) vẫn còn trong giai đoạn trứng nước. Cho đến thời điểm hiện tại, không có một thỏa thuận chung nào đối với những rủi ro liên quan tới những điều khoản và sự định nghĩa nên được dùng trong phân tích rủi ro này, nhưng ở đây có một xu hướng sử dụng phương pháp luận Codex Alimentarius để nghiên cứu. Phương pháp này được thông qua bởi HPB và được chấp nhận trên toàn cầu. Đánh giá rủi ro vi sinh vật định lượng đang được ứng dụng một cách phổ biến trong lĩnh vực sức khỏe ở Canada cho những phương hướng chính sách, phân phối tài nguyên, xác định những ưu tiên trong những kế hoạch nghiên cứu và giám sát. Trong ngữ cảnh này, đánh giá rủi ro định lượng phải tham khảo đến những dữ liệu được tổng hợp một cách chính thống có nguồn gốc từ những nghiên cứu quan sát thực tế và những thí nghiệm với những thông tin định lượng khác cho những mục đích của đánh giá rủi ro. Tuy nhiên, nhận thấy rằng, nghiên cứu này cần được điều khiển để hướng tới của những rủi ro chồng lấp lên nhau có thể tính được số lượng, bằng cách đó cung cấp dữ liệu được yêu cầu cho nhiệm vụ này. Trong tài liệu này, những bước chính được sử dụng trong công thức đánh giá rủi ro sức khỏe đối với loài Listeria monocytogenes sẽ được thảo luận. Thêm vào đó, một Page 9
- ĐÁNH G I Á R Ủ I RO đánh giá rủi ro sức khỏe đối với loài L. monocytogenes trong pa-tê và phó-mát mềm cũng được sử dụng như những ví dụ. 2. Bệnh Listeriosis ở người ở Canada Lịch sử của bệnh listerosis ở người ở Canada xuất hiện từ những năm đầu của thập kỉ 1950 và một trong những mô tả sớm nhất về sinh vật này được thực hiện bởi một nhà khoa học Canada nổi tiếng, tiến sĩ E.G.D. Murray (Murray và cộng sự, 1962). Kể từ đó, chỉ khoảng 15 ca mắc bệnh mỗi năm được báo cáo và những vấn đề xung quanh thực phẩm là môi trường nuôi bệnh này không được nhận ra cho đến năm 1982, khi có sự bùng nổ của căn bệnh này ở những tỉnh ven biển Canada. Sự bùng phát này, lần theo dấu vết của những kiện hàng bắp cải bị nhiễm bẫn, đã phát hiện được rằng, đó là do việc ăn bắp cải bị bón phân xanh từ cừu trong giai đoạn sinh trưởng của nó mà chưa được nấu chín, có nguồn gốc từ những nông trại có những trường hợp bệnh listeriosis ở cừu (Schlech và cộng sự). Một điều thật mỉa mai rằng, ở Canada, không có một sự bùng nổ nào sau đợt bộc phát này, mặc dù một số lượng khổng lồ thực phẩm có thể là môi trường cho bệnh này có mặt khắp thế giới (McLauchlin, 1993). Chương trình kiểm soát quốc gia của Canada về Listeria và việc thu thập dữ liệu những trường hợp bệnh listeriosis ở người bắt đầu từ năm 1987. Tuy nhiên, trên thực tế, chỉ bốn tỉnh (Ontario, Manitoba, Saskatchenwan và Newfoundland) được báo cáo là có trường hợp bệnh. Một bản tóm tắt những trường hợp bệnh ở Canada và Mỹ được thể hiện trong Bảng 1. Page 10
- ĐÁNH G I Á R Ủ I RO Hình 3: Vi khuẩn L. monocytogenes tồn tại trong cơ thể 3. Chính sách kiểm soát của Canada về Listeria monocytogenes Chính sách kiểm soát của Canada trên thực phẩm bị nhiễm Listeria dựa trên các nguyên tắc của HACCP và bao gồm các yếu tố của phương pháp đánh giá rủi ro sức khỏe. Chính sách ban hành mới nhất của Canada, có hiệu lực ngày 01 tháng 11 năm 1994, phản ánh những hiểu biết hiện tại về rủi ro của sự nhiễm bẩn bởi L. monocytogenes có thể được giảm xuống, nhưng các sinh vật luôn luôn không thể bị loại trừ trong các sản phẩm thức ăn hoặc môi trường (Anonymous, 1994). Chính sách này dự định ban đầu sẽ được áp dụng ở cấp độ sản xuất, nó quy định chỉ đạo việc kiểm tra, và có những hành động đúng theo quy định đối với thực phẩm làm sẵn (RTE), các loại thực phẩm có khả năng là môi trường hỗ trợ cho sự tăng trưởng của sinh vật. Cụ thể hơn, sẽ ưu tiên cao nhất đối với các loại thực phẩm làm sẵn (RTE), là nguyên nhân liên kết cao nhất với bệnh listeriosis và những thưc phẩm có hạn sử dụng trên 10 ngày. Chính sách này được dựa trên sự kết hợp kiểm tra, lấy mẫu môi trường và thử nghiệm sản phẩm, với các loại thực phẩm được đặt thành ba chủng loại, dựa trên cơ sở rủi ro sức khỏe (Bảng 2). Bảng 1 Page 11
- ĐÁNH G I Á R Ủ I RO Những trường hợpa bệnh nhân nhiễm Listeria monocytogenes. Nghiên cứu ở Canada và Mỹ Năm Canada Ontario Canada - USA (5 khu USA adjusted vực)c (projected) (On- tario)b 1987 44 16 44(1.7)d 1988 63 23 63(2.4) 151 1965(7.9) 1989 63 26 71(2.7) 147 1914(7.7) 1990 49 29 79(3.0) 117 1523(6.1) 1991 49 40 109(4.0) 88 1146(4.6) 1992 32 21 57(2.1) 84 1092(4.4) 1993 56 48 128(4.5) 1994 46 34 91(3.1) 80-90% các trường hợp được cho là liên quan đến thực phẩm. a b Tính toán được dự đoán cho cả nước dựa trên các dữ liệu thu được từ Ontario. Diện tích 19.100.000 (xem Tappero và cộng sự, 1995) c d .Con số nêu trong dấu ngoặc đơn là các trường hợp trên một triệu dân. Bảng 2 Tiêu chuẩn quy định cho Listeria monocytogenes (L.M) trong thực phẩm chế biến sẵn Danh mục Giới hạn (LM) Tình trạng Hành động cần Hành động GMP thiết tiếp theo Thực phẩm làm >0 cfu/50g n/ad Loại I:Thu về sẳn, là nguyên đối với việc nhân liên kết với bán lẻ bệnh Listeriosis (như phó-mát, pa- Page 12
- ĐÁNH G I Á R Ủ I RO ̣ tê gan,xà lách trôn hạn sử dụng >10ngày, sản phẩm thịt lợn Tất cả các loại >0 cfu/25g n/a Xem xét,báo thực phẩm làm cáo cộng sẵn khác hỗ trợ đồng-theo dõi cho sự tăng trưởng tại nhà máy của Listeria Loại II:Thu monocytogenes hồi sản phẩm trong điều kiện làm lạnh và hạn sử dụng>10 ngày Thực phẩm làm
- ĐÁNH G I Á R Ủ I RO a Hiện nay, sản phẩm này không thấy phổ biến ở các thị trường Canada. b thực phẩm làm sẵn không hỗ trợ tăng trưởng Listeria monocytogenestrong bao gồm: (A) pH 5,0-5,5 và aw < 0,95; (B) pH < 5,0 bất kể aw (C) aw ≤ 0.92 bất kể pH (D) các loại thực phẩm đông lạnh. Không liệt kê các sản phẩm có vỏ bọc trực tiếp và thạch c d n/a: không có khả năng ứng dụng e Không có thông tin 4. Đánh giá rủi ro sức khỏe: giới thiệu: Đánh giá rủi ro sức khỏe theo định nghĩa của Codex l iên quan đến “đánh giá khoa học xác suất xảy ra của các tác động bất lợi đến sức khỏe được biết đến hoặc có tiềm năng từ sự phơi nhiễm của con người với những mối nguy hại thực phẩm" (Anonymous, 1995). Bốn bước chính trong quy trình bao gồm (i) nhận biết mối nguy hại, (ii) đặc tính mối nguy hại, (iii) đánh giá phơi nhiễm và (iv) đặc tính rủi ro. Định nghĩa bao gồm cả sự diễn tả định lượng và định tính của các rủi ro, cùng với mối liên hệ của chúng đến yếu tố không chắc chắn. Nhìn chung, sự định lượng rủi ro cho việc đánh giá bất kỳ mối nguy hại xác định nào tới sức khỏe con người đòi hỏi hai yếu tố đặc trưng cơ bản: (a) sự phơi nhiễm của cộng đồng người đến các mối nguy hại xác định, (b) sức chịu đựng tương ứng của dân số đến một cấp độ phơi nhiễm nào đó. Trong hầu hết các trường hợp, cả hai yếu tố Page 14
- ĐÁNH G I Á R Ủ I RO đều khó tránh khỏi những biến cố hữu (Anonymous, 1994b). Thêm vào đó, ở đây thường có sự hiện diện của tính không chắc chắn, hoặc thiếu những kiến thức liên quan đến cả hai yếu tố. Nhưng ở đây không cho phép một sự không chính xác nào ít hơn thế khi cố gắng định lượng những rủi ro sức khỏe từ các mối nguy hại của vi khuẩn. Những tác động sức khỏe có hại riêng lẻ liên quan đến những mầm bệnh vi khuẩn thường là kết quả từ một sự phơi nhiễm cấp tính, thay vì tiếp xúc lâu dài mãn tính với một vi sinh vật gây nguy hiểm. Đặc trưng phơi nhiễm này đòi hỏi việc xác định một tỉ lệ mầm bệnh trong nguồn cung cấp thực phẩm. Tuy nhiên, tỷ lệ này sẽ thay đổi đáng kể giữa các lô hàng thực phẩm, các loại thực phẩm và qua thời gian. Rất khó để xác định mức thấp nhất của các mầm bệnh trú ngụ trong thực phẩm và do đó việc ước tính cũng sẽ rất khó. Không giống như nhiều mối nguy hại khác, mầm bệnh vi khuẩn có thể phát triển hoặc bị bất hoạt, gây biến động về tổng tỷ lệ của chúng trong thực phẩm (Anonymous, 1994b). Sự tiêu thụ thức ăn rất khác nhau giữa các cá nhân. Những khác biệt này được gây ra do những nhân tố khác nhau như như giới tính, tuổi tác, văn hóa, và tình trạng sức khỏe. Thông tin chi tiết về những mô hình tiêu thụ thường không dễ đạt được hoặc không tồn tại. Một phần quan trọng để mô tả bất kỳ mối nguy hại nào là việc mô tả tính nhạy cảm hoặc khả năng chống chịu của người dân bị phơi nhiễm. Sức chịu đựng của những cá nhân riêng biệt phụ thuộc vào các yếu tố chính như giới tính, tuổi, và tình trạng sức khỏe. Thêm vào đó, sức chịu đựng của những cá nhân sẽ rất khác nhau với những rủi ro khác nhau và sức chịu đựng ấy với những mầm bệnh cụ thể sẽ khác nhau từ ngày này qua ngày khác. Tính nhạy cảm của một cá nhân với một tác nhân gây bệnh cũng có thể phụ thuộc vào những khuynh hướng cụ thể. Hơn nữa, mỗi sự cố phơi nhiễm với mầm bệnh ở những khuynh hướng cụ thể đại diện cho những bộ phận dân cư khác nhau, hoặc Page 15
- ĐÁNH G I Á R Ủ I RO những mẫu khác nhau, từ một tổng thể vi khuẩn chung. Điều này cũng đóng góp vào tính không đồng nhất trong mối quan hệ liều đáp ứng quan sát được. Cuối cùng, có rất ít bằng chứng thực nghiệm trực tiếp về liều đáp ứng của con người cho các mầm bệnh vi sinh vật (Anonymous, 1994b). Mặc dù những thiếu sót hiện tại của đánh giá rủi ro sức khỏe, một số lượng lớn những lợi ích có thể là kết quả của quá trình này. Một trong những lợi ích chính bao gồm khả năng (i) để ước tính rủi ro đối với con người, (ii) được sử dụng như một khuôn khổ cho việc thu thập và tổ chức dữ liệu và phân chia trách nhiệm cho việc phân tích; (iii) để cung cấp minh bạch và thống nhất về những thông tin an toàn sức khỏe trong quản lý rủi ro, và (iv) để chỉ ra những khu vực không đủ thông tin có sẵn để thực hiện một quyết định hợp lý liên quan đến một nguy cơ cụ thể (Anonymous, 1995). 4.1. Nhận dạng mối nguy hại: Listeria monocytogenes là một loại mầm bệnh vi khuẩn có thể phát triển trong tế bào của cả con người và động vật. Nó gây ra bệnh listeriosis ở người, với một loạt các triệu chứng bao gồm tiêu chảy nhẹ, viêm màng não, và nhiễm trùng huyết (Marth, 1988). Bằng chứng dịch tễ học cho thấy sự phơi nhiễm phổ biến nhất là ở thực phẩm (Ciesielski và cộng sự, 1988;. Broome và cộng sự, 1990; Farber và Peterkin năm 1991; McLauchlin, 1993). Mặc dù bệnh listeriosis xảy ra không thường xuyên, khoảng 2 đến 7 trường hợp trên một triệu dân, khoảng 20-40% trường hợp là tử vong (McLauchlin, năm 1993; Rocourt, 1994). Ngoài ra, L. monocytogenes được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm khác nhau (Farber và Peterkin, 1991). Tuy nhiên, bệnh tật chỉ liên quan với một vài chủng độc lực (Farber và Peterkin, 1991; McLauchlin năm 1993; Rocourt, 1994). Các yếu tố nguy cơ bao gồm suy giảm miễn dịch, mang thai và tuổi tác (Gellin và Broome, năm 1989; Schuchat et al, 1991). Tỉ lệ nhiễm bẩn cao trong thực phẩm, cùng với tỷ lệ tử Page 16
- ĐÁNH G I Á R Ủ I RO vong cao của listeriosis cho thấy rằng L. monocytogenes là cho một mối nguy hại quan trọng đang nổi lên với con người sức khỏe. 4.2. Đặc tính mối nguy hại. Đặc tính của mối nguy hại thể hiện việc đánh giá định tính và định lượng bản chất của những tác động có hại. Mặc dù những tác động tiềm tàng của việc tiếp xúc với L. monocytogenes có một phạm vi rộng, listoriosis là một căn bệnh phổ biến đầu tiên. Kết quả, những nổ lực trong việc xác định đặc tính của mối nguy hại đã tập trung vào việc thiết lập 1 mô hình đáp ứng liều lượng. Mô hình này cung cấp các mối quan hệ chức năng giữa xác xuất mà 1 cá thể sẽ bị nhiễm bệnh listoriosia và ở môt liều lượng qui định, hoặc mức độ tiếp xúc với 1 chủng độc của L.monocytogens. Công việc được thực hiện bởi Furumoto và Mickey (Furumoto và Mickey , 1967 a,b) và Haas (Haas, 1983) bắt nguồn từ mô hình ô nhiễm của Beta-Poison (BP) về dữ liệu mẫu liều lượng đáp ứng vi khuẩn. Mô hình này cung cấp sự phù hợp hợp lý với các dữ liệu liều lượng đáp ứng sẵn có (Haas, 1983; Haas et al, 1993). Mô hình BP kết hợp với mô hình one-hit cho liều lượng cá thể đáp ứng với mô hình tổ chức vật chủ không thuần nhất bằng sự sắp xếp theo phân phối beta. Mô hình tính toán xác suất trung bình của bệnh tật và sự nhiễm độc, giả định rằng mức độ phơi nhiễm tuân theo luật Poisson (lấy theo tên Beta-Poisson). Không có dữ liệu có sẵn về liều đáp ứng thực nghiệm giữa con người với Listeria, tức là liều lượng tối thiểu gây độc (MID) của L. monocytogens cho con người là không xác định được. L. monocytogens cũng như các tác nhân gây bệnh khác truyền qua đường ăn uống, MID sẽ phụ thuộc vào nhiều nhân tố như mức độ của chủng, loại và số lượng thực phẩm tiêu thụ , mức độ của vi khuẩn trong thực phẩm và tình trạng của vi khuẩn. Một vài dữ liệu về động vật thì có sẵn, phần lớn sử dụng vật thí nghiệm là Page 17
- ĐÁNH G I Á R Ủ I RO chuột (Audurier và cộng sự, 1980; Golnazarian và cộng sự, 1989). Tuy nhiên, việc ngoại suy số liệu từ chuột ra con người là không hợp với thực tiễn. Vì không có sẵn dữ liệu về liều lượng đáp ứng trực tiếp, cho nên các mẫu lựa chọn phải linh hoạt đủ để chứa đựng tất cả các thông tin định lượng và cũng có thể thích ứng với cả những nhóm rủi ro cao và những nhóm sức khỏe khác nhau. Một mô hình đánh giá liều đáp ứng linh hoạt được cung cấp bởi mô hình Weibull (Krewski và Van Ryzin, 1980): P(d)= 1-e-adb Ở đây, P(d) biểu thị xác xuất của bệnh tật cho 1 cá thể phơi nhiễm với d tế bào L. monocytogenes. Các tính chất của mối liên hệ này được xác định bởi tham số a và b. Thông số a liên quan đến xác suất bệnh tật tạo ra bởi sự tiếp xúc với 1 tế bào vi khuẩn đơn lẻ. Đặc biệt, bằng cách sử dụng P để biểu thị xác xuất này, a=-ln(1-P). Vật chủ/mầm bệnh không đồng nhất cho 1 nhóm nguy cơ đặc biệt có thể được mô tả bằng cách chỉ định phân bố xác xuất hoặc là a hoặc là P. Tham số b xác định hình dạng của đường cong của liều đáp ứng. Ví dụ, giá tri b>2 thì cho ta đường cong hình xích ma liên quan tới xác suất bị nhiễm bệnh rất thấp tại những nồng độ thấp, theo sau đó là một sự gia tăng đột ngột xác suất ở những liều lượng gần với mức giá trị ID50. Thêm vào đó, 1 đồ thị hàm log(P(d))so sánh với đồ thị hàm log(d) thì có độ dốc b ở liều lượng thấp hơn. Vì vậy, ở liều lượng thấp, 1/b là số giảm của hàm log trong liều lượng yêu cầu để giảm bớt rủi ro. Vật chủ/các mầm bệnh không đồng nhất có thể được mô tả bởi đặc trưng phân loại Gamma với các thông số α và β cho tham số a theo mô hình Weibull. Kết quả là các xác suất trung bình cho bệnh tật ở liều lượng d là : P1(d)=1- (1+(db)/β)-x Page 18
- ĐÁNH G I Á R Ủ I RO P(d) được qui vào như là mô hình thí nghiệm Weibull-Gamma (WG). Một số mô hình nổi tiếng được xem như là 1 trường hợp đặc biệt của mô hinh WG. Ví dụ như, nếu b=1, thì mô hình WG làm giảm đi mối liên hệ của liều lượng phản ứng trong mô hình BP. Tương tự như vậy, đặt α=1, kết quả trong mô hình log-logistic sẽ là 1 phyuo7ng án thay thế phổ biến của mô hình liều lượng phản ứng lognormal. Các thông số của mô hình được lựa chọn phản ánh sự hiểu biết hiện tại về tính chất của mối quan hệ liều lượng đáp ứng. Điều này có thể được thực hiện bằng cách thiết lập các giá trị tham chiếu mà mô hình liều lượng phản ứng đạt xấp xỉ. Như là một phép tính xấp xỉ thô, ở L.monocytogens, mức liều đáp ứng tham chiếu ID10và ID90 (nghĩa là, liều lượng gây bệnh tương ứng với 10 và 90% số dân) cho cả 2 nhóm dân số có rủi ro bình thường và nhóm rủi ro cao được đưa ra tương ứng như 107 và 109 cho những cá nhân bình thường và 105 và 107 cho những người có rủi ro cao. Mô hình liều lượng đáp ứng được trình bày trong biểu đồ hình 4. Mô hình này thể hiện mức độ nhạy cảm cao hơn và sự không đồng nhất về mầm bệnh trong nhóm có nguy cơ rủi ro cao. Khoảng liều lượng giữa giá trị tham chiếu ID10 và ID90 phù hợp với những trường hợp bệnh listoriosis (Farber và Peterkin, 1991; McLauchlin, 1993). 4.3 Đặc tính phơi nhiễm Dữ liệu từ tổ chức Agri-Food và nông nghiệp của Canada chỉ ra rằng tỉ lệ mắc phải trung bình liên quan đến vi khuẩn L. monocytogenes tương ứng có khoảng 4.4% cho thit và 1.2% cho các sản phẩm từ sữa (dữ liệu chưa công bố). Page 19
- ĐÁNH G I Á R Ủ I RO Hình 4 . Đường cong mô tả liều lượng đáp ứng của vi khuẩn L.monocytogenes sử dụng mô hình Weibull Gamma. Đường liền: rủi ro trung bình, đường nét đứt: rủi ro cao. Đây là những giá trị tương tự với các báo cáo của các quốc gia khác (Mc Lauchlin và Gilbert, 1990). Tuy nhiên, những giá trị này đại diện cho sự tồn tại của tất các vi khuẩn thuộc chủng L.monocytogenes , không kể tới tiềm ẩn khả năng gây bệnh, do đó cung cấp một sự đánh giá quá cao về sự lan truyền. Trong mối quan hệ với mức độ hiện diện của loài này trong thực phẩm, loại vi khuẩn này có thể hiện diện trong cả pa-tê và phó-mát mềm (hai loại thực phẩm được chọn làm trọng điểm nghiên cứu) có mức độ gia tăng từ 106 – 107 sinh vật/gam (Farber và Peterking , 1991). Rất khó để chắc chắn về sự phân bố, tồn tại của sinh vật trong hai loại thực phẩm này, mặc dù được biết rằng đối với loại phomat mềm , các vi sinh vật tập trung tại vỏ vì giá trị pH cao hơn được tìm tìm thấy tại khu vực này. Đối với pate , loại thức ăn được làm sẵn từ thịt, quá trình Page 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá rủi ro sức khỏe đối với vấn đề ô nhiễm Asen (As) trong nước ngầm ở thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 218 | 20
-
Bài giảng Độc chất học môi trường: Chương 9 - TS. Lê Quốc Tuấn
29 p | 87 | 10
-
Đánh giá rủi ro sức khỏe do tiếp xúc khí H2S và NH3 của người lao động ở một số cơ sở chế biến thuỷ sản tại thành phố Đà Nẵng
7 p | 56 | 5
-
Phương pháp đánh giá rủi ro an toàn và vệ sinh lao động áp dụng trong các cơ sở khai thác và chế biến đá
11 p | 46 | 4
-
Chất lượng nước ngầm và rủi ro cho sức khỏe khi sử dụng nước nhiễm ASEN tại An Giang
8 p | 51 | 4
-
Đặc điểm và rủi ro sức khỏe của kim loại trong bụi đường khu vực nhà máy phối trộn bê tông tại Thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 8 | 3
-
Đánh giá rủi ro môi trường nước sông Mã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
9 p | 29 | 3
-
Đánh giá mức độ ô nhiễm, nguồn phát thải và rủi ro sức khỏe phơi nhiễm kim loại trong bụi PM2.5 ở một số khu vực ở Hà Nội
6 p | 7 | 2
-
Đánh giá rủi ro sức khỏe của ô nhiễm không khí từ khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tràng Cát, Hải Phòng
7 p | 45 | 2
-
Phương pháp đánh giá, phân loại chất lượng vệ sinh môi trường lao động và rủi ro sức khỏe nghề nghiệp theo các yếu tố hóa học trong không khí nơi làm việc
8 p | 28 | 2
-
Hàm lượng cadimi trong cá dìa tro (Siganus fuscescens) và bước đầu đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe người tiêu dùng tại vùng ven biển Quảng Bình
9 p | 38 | 2
-
Đánh giá rủi ro ô nhiễm vi sinh từ nước thải các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
9 p | 46 | 2
-
Đánh giá chỉ số rủi ro sức khỏe do tiếp xúc với khí H2S của người lao động làm việc ở công ty thoát nước và xử lý nước thải tại thành phố Đà Nẵng
5 p | 51 | 2
-
Đánh giá rủi ro sức khỏe đối với sự hiện diện của một số nguyên tố phóng xạ (U và Th) trong nước dưới đất khu vực ngoại thành tp. HCM
7 p | 20 | 2
-
Khảo sát sự tích lũy Pb từ môi trường tự nhiên lên cá rô phi và đánh giá rủi ro sức khỏe đối với người sử dụng
5 p | 46 | 1
-
Bài giảng Độc chất học môi trường: Chương 9 - PGS. TS. Lê Quốc Tuấn
29 p | 38 | 1
-
Đánh giá rủi ro môi trường do khí thải công nghiệp từ Khu Công nghiệp Phú Mỹ 1, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
9 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn