intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác động của một số yếu tố tự nhiên và nhân sinh đến hiện tượng ngập lụt tại Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViVatican2711 ViVatican2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

65
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm gần đây, Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang xảy ra tình trạng ngập khá nghiêm trọng. Tình trạng ngập đã gây nhiều thiệt hại đến đời sống, của cải, sinh hoạt của người dân cũng như ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của Thành phố. Vấn đề này đã được người dân Thành phố, các nhà khoa học và chính quyền hết sức quan tâm, đầu tư, nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp giảm ngập cho Thành phố.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác động của một số yếu tố tự nhiên và nhân sinh đến hiện tượng ngập lụt tại Thành phố Hồ Chí Minh

TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 25 (50) - Thaùng 02/2017<br /> <br /> <br /> <br /> Đánh giá tác động của một số yếu tố tự nhiên<br /> và nhân sinh đến hiện tượng ngập lụt<br /> tại Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Assess several natural and human factors affecting urban flooding<br /> in Ho Chi Minh City<br /> ThS. Huỳnh Lưu Trùng Phùng, Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM<br /> Huynh Luu Trung Phung, M.Sc., Ho Chi Minh City Department of Science and Technology<br /> <br /> CN. Lê Thị Hiền, Viện Khoa học và Công nghệ tính toán<br /> Le Thi Hien, B.A., Institute for Computartional Science and Technology<br /> <br /> GS.TS. Nguyễn Kỳ Phùng, Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM<br /> Nguyen Ky Phung, Prof.,Ph.D., Ho Chi Minh City Department of Science and Technology<br /> <br /> PGS.TS. Phạm Nguyễn Kim Tuyến, Trường Đại học Sài Gòn<br /> Pham Nguyen Kim Tuyen, Assoc.Prof.,Ph.D., Saigon University<br /> <br /> Tóm tắt<br /> Trong những năm gần đây, Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang xảy ra tình trạng ngập khá nghiêm<br /> trọng. Tình trạng ngập đã gây nhiều thiệt hại đến đời sống, của cải, sinh hoạt của người dân cũng như<br /> ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của Thành phố. Vấn đề này đã được người dân Thành<br /> phố, các nhà khoa học và chính quyền hết sức quan tâm, đầu tư, nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp giảm<br /> ngập cho Thành phố. Hiện nay, Thành phố đã và đang có rất nhiều công trình được chính quyền đầu tư<br /> xây dựng phục vụ công tác chống ngập, các công trình này đã phần nào phát huy được tác dụng nhưng<br /> vẫn chưa hoàn toàn khắc phục được vấn đề ngập của Thành phố. Để có cái nhìn tổng quan về vấn đề<br /> ngập của Thành phố trong những năm gần đây, bài báo đánh giá chi tiết các yếu tố tự nhiên (mưa, triều,<br /> nước biển dâng) và các yếu tố nhân sinh (quá trình đô thị hóa, công tác quản lý, quy hoạch,…) đến vấn<br /> đề ngập lụt của Thành phố. Kết quả đã cho thấy được vấn đề ngập lụt Thành phố là do mưa vượt tần<br /> suất xuất hiện ngày càng nhiều, triều ngày càng dâng cao dưới tác động của biến đổi khí hậu và tốc độ<br /> đô thị hóa của Thành phố quá nhanh cũng như việc quy hoạch hệ thống cống thoát nước chưa phù hợp<br /> với điều kiện hiện tại. Kết quả này là cơ sở khoa học tin cậy phục vụ công tác phòng chống và giảm<br /> thiểu tình trạng ngập lụt đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Từ khóa: ngập lụt, đô thị, biến đổi khí hậu.<br /> Abstract<br /> Urban flooding has become more severe during recent years in Ho Chi Minh City, causing much<br /> damage to life, wealth and activities of people, negatively affecting the social and economic<br /> development of the city. City residents, scientists and governments have tried to figure out solutions to<br /> reduce urban flooding. Many projects of flood prevention have been constructed so far but hardly<br /> archived the desirable effectiveness. To form a comprehensive view over flooding in Ho Chi Minh City<br /> in recent years, this paper assesses the impact of natural factors such as rain, tide, rise of sea level, and<br /> human factors such as urbanization, public management, city planning, etc. It reaches the conclusion<br /> that the current situation of urban flooding is caused by excess rainfall and excess tide-rising due to<br /> climate changes, rapid urbanization, and inappropriate city sewer system. This reliable conclusion helps<br /> the city to plan for flooding prevention and mitigation.<br /> Keywords: flood, urban, climate change.<br /> <br /> 10<br /> HUỲNH LƯU TRÙNG PHÙNG - LÊ THỊ HIỀN - NGUYỄN KỲ PHÙNG - PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN<br /> <br /> <br /> 1. Mở đầu sử dụng phương pháp tổng hợp phân tích<br /> Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là số liệu kết hợp với hệ thống thông tin địa<br /> thành phố lớn nhất nước, đồng thời cũng là lý (GIS) xây dựng, đánh giá các loại bản đồ<br /> trung tâm phát triển kinh tế, một trung tâm phân loại đô thị - phi đô thị, bản đồ mặt<br /> giao dịch quốc tế và du lịch của cả nước, có nước và không phải mặt nước. Ngoài ra,<br /> vị trí chính trị quan trọng của nước ta ở phía phương pháp xác định xu thế biến đổi mực<br /> Nam. Tuy nhiên, TP.HCM đang phải đối nước cũng được sử dụng như sau:<br /> diện với những vấn đề của một đô thị lớn có 2.1. Phương pháp xác định xu thế<br /> dân số tăng quá nhanh. Trong nội ô thành biến đổi mực nước<br /> phố đường sá trở nên quá tải, thường xuyên Tốc độ biến thiên theo thời gian (dâng<br /> ùn tắc. Hệ thống giao thông công cộng kém lên hoặc hạ xuống) của mực nước được xác<br /> hiệu quả. Môi trường thành phố cũng đang định theo phương pháp phân tích xu thế<br /> bị ô nhiễm do phương tiện giao thông, các (phân tích trend).<br /> công trường xây dựng và công nghiệp sản Theo phương pháp này, người ta xác<br /> xuất. Và vấn đề đang được lãnh đạo thành định mối liên hệ giữa mực nước y và thời<br /> phố hết sức quan tâm là thành phố đang đối gian x dưới dạng một phương trình hồi<br /> mặt với tình trạng ngập nước nghiêm trọng quy tuyến tính [6]:<br /> khi có mưa lớn và triều cường. y  a x  b , (1)<br /> Trong những năm gần đây, người dân<br /> y<br /> TP.HCM đang phải đối mặt với vấn nạn trong đó: a  r , b  m y  a mx ,<br /> ngập lụt đô thị đang diễn biến phức tạp và x<br /> xảy ra thường xuyên hơn, đã gây ra những n<br /> <br /> thiệt hại to lớn về kinh tế, xã hội cũng như x y i i<br /> <br /> mặt tinh thần của người dân thành phố [1].<br /> i 1<br />  mx m y<br /> r n ,<br /> Hiện nay, thành phố đã và đang đầu tư xây  x y<br /> dựng các công trình chống ngập như khơi n n<br /> thông hệ thống thoát nước đô thị, hệ thống<br /> xử lý nước thải, cống ngăn triều,…nhưng<br />  xi x 2<br /> i<br /> mx  i 1<br /> , Dx  i 1<br />  m x2 ,<br /> tình trạng ngập vẫn tiếp diễn [1]. Vậy, phải n n<br /> chăng là các công trình này chưa phát huy n<br /> <br /> hết hiệu quả hay những tác động của tự y i<br /> <br /> nhiên ngày càng mạnh mẽ trong bối cảnh  x  Dx , m y  i 1<br /> ,<br /> n<br /> biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Để n<br /> làm sáng tỏ được vấn đề này và có sơ sở y 2<br /> i<br /> khoa học, bài báo đã dựa vào những số liệu Dy  i 1<br />  m y2 ,  x  Dx ,<br /> quan trắc thực tế để đánh giá được tác động n<br /> của một số yếu tố tự nhiên và nhân sinh n  độ dài chuỗi số liệu quan trắc mực nước.<br /> đến ngập lụt đô thị TP.HCM. Trong phương trình (1) hệ số a có ý<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu nghĩa là tốc độ biến thiên của mực nước y<br /> Để đánh giá tác động của các yếu tố tự trong một đơn vị thời gian x . Nếu chuỗi<br /> nhiên và nhân sinh đến hiện trạng ngập thì phân tích là giá trị mực nước năm, hệ số a<br /> việc thu thập và phân tích các số liệu, dữ là tốc độ dâng lên (hay hạ xuống) của mực<br /> liệu trong quá khứ là rất cần thiết. Bài báo nước trong một năm. Nếu phân tích mực<br /> <br /> <br /> 11<br /> ĐÁNH GIÁ TÁC Đ NG CỦA M T SỐ YẾU TỐ TỰ NHIÊN VÀ NHÂN SINH ĐẾN HI N TƯỢNG NGẬP LỤT…<br /> <br /> <br /> nước tháng, hệ số a là tốc độ dâng lên (hay TP.HCM đến năm 2020 Ban hành kèm<br /> hạ xuống) của mực nước trong một tháng. theo Quyết định số 752/QĐ-TTg ngày 19<br /> Phương pháp phân tích này được áp tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính<br /> dụng đối với các chuỗi mực nước giờ, phủ, tần suất thiết kế hệ thống thoát nước<br /> ngày, tháng hoặc năm. Nếu quan tâm tới xu tương ứng với mưa có vũ lượng trong<br /> thế tăng lên hay giảm đi của các mực nước giờ là 95,91 mm (kênh, rạch); 85,36 mm<br /> tối thấp và tối cao năm, phương pháp này (cống cấp 2); 75,88 mm (cống cấp 3), mực<br /> cũng có thể áp dụng để phân tích. nước triều +1,32 m.<br /> 2.2. Dữ liệu tính toán Theo số liệu thống kê, trong vòng 40<br /> Số liệu dùng để phân tích đánh giá bao năm kể từ năm 1962 đến năm 2001, trên<br /> gồm số liệu mưa các trạm tại TP.HCM địa bàn Thành phố xuất hiện 09 trận mưa<br /> (1982 – 2014) để đánh giá tần suất xuất trên 100 mm. Nhưng từ năm 2002 đến<br /> hiện các trận mưa lớn; mực nước (1980 – 2014 đã xuất hiện 29 trận mưa trên 100<br /> 2014) tại các trạm Phú An, Nhà Bè, Vũng mm, chỉ tính trong bốn năm 2011÷2014 đã<br /> Tàu phục vụ đánh giá xu thế biến đổi mực có 12 trận mưa trên 100 mm làm quá tải hệ<br /> nước; lưu lượng xả lũ của các hồ thủy điện thống thoát nước [3].<br /> và các bản đồ sử dụng đất của TP.HCM Bên cạnh đó, do tình hình biến đổi khí<br /> nhằm đánh giá quá trình đô thị hóa và sử hậu đã xuất hiện nhiều trận mưa có vũ<br /> dụng mặt nước tại TP.HCM [2-5]. lượng cực đoan, riêng trong năm 2014,<br /> 3. Kết quả và thảo luận cường độ mưa đạt cường độ cao với vũ<br /> Kết quả tính toán đã đưa ra được các lượng từ 58,1 mm đến 122,3 mm trong 60<br /> nguyên nhân chính gây ngập Thành phố phút đầu các trận mưa ngày 15/8, 28/8 và<br /> trong những năm gần đây. Kết quả được 06/9 nên xảy ra tình trạng ngập cục bộ trên<br /> thể hiện như sau: một số tuyến đường thuộc khu vực trung<br /> 3.1. Mưa tâm thành phố, mặc dù khu vực này đã được<br /> Theo Quy hoạch tổng thể thoát nước đầu tư hệ thống thoát nước hoàn chỉnh.<br /> <br /> <br /> Tần suất xuất hiện mưa trên 100mm<br /> 35<br /> <br /> 29<br /> 30<br /> <br /> 25<br /> <br /> 20<br /> số lần<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 15<br /> 12<br /> <br /> 10 9<br /> <br /> <br /> 5<br /> <br /> 0<br /> 1962-2001 2002 đến nay 2011-2014 năm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Tần suất xuất hiện mưa trên 100 mm qua các giai đoạn<br /> <br /> 3.2. Do triều và nước biển dâng hưởng trực tiếp của thủy triều xâm nhập từ<br /> Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh Biển Đông thông qua hệ thống sông Sài<br /> <br /> 12<br /> HUỲNH LƯU TRÙNG PHÙNG - LÊ THỊ HIỀN - NGUYỄN KỲ PHÙNG - PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN<br /> <br /> <br /> Gòn - Đồng Nai và sông Vàm Cỏ Đông. (vượt báo động III 0,18m) vào năm 201 và<br /> Trong 27 năm (từ 1980 đến 2007) liên năm 2014. Số ngày triều có mực nước từ<br /> tục đỉnh triều duy trì ở mức dưới báo động 1,50m trở lên ngày càng xuất hiện nhiều hơn<br /> III(+1,50m) tại trạm Phú An. Tuy nhiên, từ (trong 04 năm từ 2011 đến 2014 đã xuất hiện<br /> năm 2008 đến năm 2010 đỉnh triều ở mức cao 76 lần, tăng 506,67% so với 15 lần xuất hiện<br /> trên báo động cấp III và chạm mức +1,68m trong 04 năm từ 2006 đến 2010).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Biểu đồ đỉnh triều và tần suất xuất hiện tại trạm Phú An<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Xu thế biến đổi mực nước (cm) trạm Vũng Tàu và Nhà Bè giai đoạn 1980 – 2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Xu thế biến đổi mực nước cực đại (cm) trạm Phú An giai đoạn 1980 – 2015<br /> <br /> 13<br /> ĐÁNH GIÁ TÁC Đ NG CỦA M T SỐ YẾU TỐ TỰ NHIÊN VÀ NHÂN SINH ĐẾN HI N TƯỢNG NGẬP LỤT…<br /> <br /> <br /> Bảng 1. Tốc độ biến đổi (cm/năm) mực nước trạm Phú An qua các giai đoạn<br /> Trạm Giai đoạn 1980 - 1999 Giai đoạn 2000 - 2015<br /> Cực tiểu 0.816 1.047<br /> Trung bình 0.174 0.740<br /> Cực đại 0.420 1.820<br /> <br /> 3.3. Tổ hợp mưa kết hợp triều cường xả lũ với lưu lượng 600m3/s và năm 2008<br /> Trong thời gian từ năm 2007 trở về xả lũ với lưu lượng 400m3/s đã gây ngập<br /> trước, rất ít xuất hiện tổ hợp bất lợi mưa những nơi có cao trình thấp thuộc địa bàn<br /> lớn xuất hiện cùng lúc triều lên cao, nhưng huyện Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn và<br /> trong 04 năm gần đây (2011-2014), tổ hợp Quận 12.<br /> bất lợi mưa kết hợp triều cường xuất hiện 3.5. Đô thị hóa<br /> nhiều hơn và mưa diễn ra trên diện rộng so Từ năm 1988 đến 2000, khu giữa<br /> với cùng kỳ các năm trước (từ năm 2008 TP.HCM gồm 19 quận và 2 huyện phát<br /> đến 2010 chỉ xuất hiện 03 lần tổ hợp bất triển mạnh theo hướng lan tỏa từ khu vực<br /> lợi, nhưng từ năm 2011 đến 2014 xuất hiện trung tâm nội thành cũ và tập trung mở rộng<br /> 17 lần, tăng 466,67%) ở khu vực phía Bắc thành phố, nơi đất cao<br /> 3.4. Lũ thượng nguồn và không bị ảnh hưởng bởi triều cường, đặc<br /> Thành phố Hồ Chí Minh nằm hạ du biệt là dọc theo các trục lộ chính ở khu vực<br /> sông Sài Gòn và Đồng Nai nên chịu ảnh ngoại thành. Tuy nhiên, từ năm 2000 đến<br /> hưởng xả lũ trực tiếp của Hồ Dầu Tiếng nay thành phố bắt đầu mở xuống phía Nam<br /> (thượng nguồn sông Sài Gòn) và Hồ Trị và phía Đông cùng với sự mở rộng trên các<br /> An (thượng nguồn sông Đồng Nai). Ngoài hướng. Diện tích đất đô thị tính đến năm<br /> ra, thành phố còn chịu tác động của lũ từ 2014 chiếm tỷ lệ 4 , % gần 1/2 diện tích<br /> hệ thống sông Mê Kông thông qua sông nội đô cũ (1295,5 km2) TP.HCM và tăng<br /> Vàm Cỏ Đông. Năm 2000, hồ Dầu Tiếng gấp hơn lần so với năm 1988.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Biểu đồ tăng trưởng diện tích đô thị các năm so với 1988.<br /> <br /> 14<br /> HUỲNH LƯU TRÙNG PHÙNG - LÊ THỊ HIỀN - NGUYỄN KỲ PHÙNG - PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN<br /> <br /> <br /> Tăng trưởng diện tích không gian đô Xét về phân bố không gian, kể từ năm<br /> thị khác nhau theo chu kỳ của ảnh vệ tinh 1988 đến 2014, đô thị phát triển từ các<br /> quan sát. Trong đó giai đoạn 2009-2014 có quận nội thành cũ, mở rộng dần ra các<br /> độ tăng trưởng cao nhất, chứng tỏ giai đoạn quận mới đến các huyện ngoại thành. Ở<br /> này có sự bùng nổ đô thị hóa đáng kể về các khu vực ngoại thành đã và đang mọc<br /> mặt tăng trưởng diện tích đất xây dựng chỉ lên các khu đô thị mới và xu hướng lấp đầy<br /> trong vòng 5 năm. dần theo thời gian.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Phân bố không gian đô thị khu Hình 7. Phân bố không gian đô thị khu<br /> vực TP.HCM năm 1988 - 2000 vực TP.HCM năm 2000 - 2009<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 8. Phân bố không gian đô thị khu Hình 9. Phân bố không gian đô thị khu<br /> vực TP.HCM năm 2009 - 2014 vực TP.HCM năm 1988 - 2014<br /> <br /> 15<br /> ĐÁNH GIÁ TÁC Đ NG CỦA M T SỐ YẾU TỐ TỰ NHIÊN VÀ NHÂN SINH ĐẾN HI N TƯỢNG NGẬP LỤT…<br /> <br /> <br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 120<br /> 100<br /> 100 86.8<br /> 75<br /> 80 68<br /> 60<br /> 40<br /> 20<br /> 0<br /> 1988 2000 Năm 2009 2014<br /> <br /> Hình 10. Biểu đồ suy giảm diện tích mặt nước vùng trũng, đầm lầy<br /> qua các năm so với năm 1988<br /> <br /> Nguyên nhân chính gây ngập úng cho gây tắc nghẽn hệ thống cống dẫn đến không<br /> thành phố Hồ Chí Minh có thể tóm tắt như đáp ứng được nhu cầu thoát nước.<br /> sau: 4. Kết luận<br /> - Do điều kiện tự nhiên: Thành phố Ngập lụt tại TP.HCM trong những<br /> được bao bọc bởi 3 hệ hống sông Đồng năm gần đây có những diễn biến phức tạp<br /> Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ, có nhiều cửa xâm và ngày càng xấu đi. Đây là do mưa vượt<br /> nhập nước vào Thành phố. tần suất xuất hiện ngày càng nhiều, thủy<br /> - Điều kiện bất lợi: triều ngày càng dâng cao, việc thoát nước<br /> * Mưa tần suất dày, vũ lượng cao, thời mưa, nước thải bị quá tải cùng với triều<br /> gian mưa dài dẫn đến hệ thống thoát nước cường đã gây ngập úng cho Thành phố.<br /> không đáp ứng được. Ngoài ra, việc xả lũ thượng nguồn cũng là<br /> * Khi triều vượt đỉnh 1,5 m, phần lớn một trong những nguyên nhân gây ngập.<br /> diện tích (2/3) Thành phố bị ảnh hường Quá trình đô thị hóa cũng là một trong<br /> triều cường. những nguyên nhân chính gây ngập cho<br /> - Do công tác quản lý: Thành phố.<br /> * Trước đây, quy mô dân số của Thành Trước tình hình đó, trong thời gian<br /> phố là 2,5 triệu dân, do đó thiết kế hệ thống qua, Thành phố đã thực hiện một số giải<br /> thoát nước là  800 mm. Hiện nay, dân số pháp khắc phục, tuy nhiên kết quả chỉ giải<br /> của Thành phố tăng đến 10 triệu người do đó quyết được khoảng 10% yêu cầu, các biện<br /> hệ thống thoát nước không thể tải được pháp chỉ là tức thời và chưa thật sự có giải<br /> lượng nước thải hơn gấp 4 lần so với thiết kế. pháp tổng thể để giải quyết vấn đề. Vào<br /> * Quy hoạch về thiết kế đô thị không năm 2001 và 2008, quy hoạch tổng thể hệ<br /> đáp ứng được tốc độ phát triển kinh tế xã thống thoát nước và quy họach thủy lợi<br /> hội của Thành phố. chống ngập úng khu vực Thành phố Hồ<br /> * Nhiều hệ thống thoát nước đã quá cũ Chí Minh được phê duyệt đã bước đầu giải<br /> không được nạo vét thường xuyên do Thành quyết vấn đề ngập úng cho Thành phố một<br /> phố không đủ kinh phí để cải tạo cùng với ý cách căn cơ. Bên cạnh việc tiếp tục xây<br /> thức của người dân còn kém, xả rác bừa bãi dựng các công trình chống ngập theo quy<br /> <br /> 16<br /> HUỲNH LƯU TRÙNG PHÙNG - LÊ THỊ HIỀN - NGUYỄN KỲ PHÙNG - PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN<br /> <br /> <br /> hoạch đã được phê duyệt, Thành phố có thể TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> xem xét một số giải pháp hỗ trợ trong điều 1. Trung tâm điều hành chương trình chống<br /> kiện hiện nay như sau: ngập nước, 2015, Cẩm nang tuyên truyền<br /> - Phục hồi hệ thống kênh rạch. Phòng chống ngập bảo vệ công trình thoát<br /> - Phục hồi mảng xanh cho Thành phố nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.<br /> và giảm dần diện tích bê tông hóa. 2. Số liệu mực nước, mưa giai đoạn 1980-<br /> 2015. Đài Khí tượng Thủy văn khu vực<br /> - Xây dựng các hồ điều tiết.<br /> Nam Bộ.<br /> - Các giải pháp kỹ thuật giảm mực 3. Ủy ban nhân dân TP.HCM, 2015, Đề án giải<br /> nước triều và giảm tác động xâm nhập mặn. quyết ngập do triều cường khu vực Thành<br /> - Nâng cao nhận thức và hành động phố Hồ Chí Minh có xét đến biến đổi<br /> của người dân tốt hơn trong việc giữ gìn vệ khí hậu.<br /> sinh môi trường, có ý thức và trách nhiệm 4. Nguyễn Kỳ Phùng, 2011, Tác động biến đổi<br /> thực hiện tốt các quy định xây dựng. Không khí hậu đến TP.HCM và các giải pháp ứng<br /> phó. Nhà xuất bản Đại học quốc gia.<br /> lấp ao hồ, kênh rạch, các hố đồng thời triển<br /> 5. Nguyễn Kỳ Phùng, 2014, Atlas Khí tượng<br /> khai thực hiện nhiều chương trình đa dạng thuỷ văn TP.HCM, Nhà xuất bản Khoa học<br /> như: Truyền thông học đường về bảo vệ kỹ thuật.<br /> môi trường, các hoạt động hưởng ứng ngày 6. Nguyễn Kỳ Phùng, 2007, Phương pháp xử<br /> môi trường thế giới, giờ trái đất, bảo vệ môi lý số liệu môi trường, Nhà xuất bản Đại học<br /> trường dựa vào cộng đồng,... Quốc gia TP. HCM.<br /> <br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 07/01/2017 Biên tập xong: 15/02/2017 Duyệt đăng: 20/02/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 17<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2