intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng dự phòng nôn và buồn nôn của palonosetron với dexamethason cho phẫu thuật mổ lấy thai dưới gây tê tủy sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tác dụng dự phòng nôn và buồn nôn của palonosetron với dexamethason cho phẫu thuật mổ lấy thai dưới gây tê tủy sống. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: sử dụng thiết kế nghiên cứu can nghiệm lâm sàng có đối chứng, sản phụ > 18 tuổi có chỉ định gây tê tủy sống để mổ lấy thai chủ động tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hòa Bình từ tháng 1-7/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng dự phòng nôn và buồn nôn của palonosetron với dexamethason cho phẫu thuật mổ lấy thai dưới gây tê tủy sống

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 531 - th¸ng 10 - sè 1 - 2023 cũng là một rào cản lớn khác đối với sinh viên, 4. Vujaklija, A., et al., Can teaching research ghi nhận trong nghiên cứu của Hren và cộng sự methodology influence students' attitude toward science? Cohort study and nonrandomized trial in (2004) [1]. a single medical school. Journal of Investigative Medicine, 2010. 58(2): p. 282-286. V. KẾT LUẬN 5. Sabzwari, S., S. Kauser, and A.K. Khuwaja, Sinh viên Dược đang học ở các trường đại Experiences, attitudes and barriers towards học tại Thành phố Hồ Chí Minh có thái độ tích research amongst junior faculty of Pakistani cực đối với NCKH. Sinh viên nữ có thái độ tích medical universities. BMC Med Educ, 2009. 9: p. 68. 6. Amin, T.T., et al., Knowledge, attitudes and cực hơn sinh viên nam. Kiến thức và kỹ năng khi barriers related to participation of medical tham gia NCKH là rào cản đối với đa số sinh viên. students in research in three Arab Universities. Tuy nhiên, có thể khắc phục những rào cản này Educ Med J, 2012. 4(1): p. 47-55. bằng các khóa học ngắn hạn hoặc các môn học 7. Vodopivec, I., et al., Knowledge about and attitude towards science of first year medical tích hợp kiến thức về NCKH trong chương trình students. Croat Med J, 2002. 43(1): p. 58-62. đào tạo. 8. Khan, H., S. Khan, and A. Iqbal, Knowledge, attitudes and practices around health research: TÀI LIỆU THAM KHẢO the perspective of physicians-in-training in 1. Hren, D., et al., Teaching research methodology Pakistan. BMC Med Educ, 2009. 9: p. 46. in medical schools: students' attitudes towards 9. Memarpour, M., A.P. Fard, and R. Ghasemi, and knowledge about science. Medical education, Evaluation of attitude to, knowledge of and 2004. 38(1): p. 81-86. barriers toward research among medical science 2. Burgoyne, L.N., S. O'Flynn, and G.B. Boylan, students. Asia Pacific family medicine, 2015. Undergraduate medical research: the student 14(1): p. 1-7. perspective. Med Educ Online, 2010. 15. 10. Turk, T., et al., Attitudes, barriers, and practices 3. Chakraborti, C., et al., Identifying barriers to toward research and publication among medical successful research during medical school. Medical students at the University of Damascus, Syria. Education Development, 2012. 2(1): p. e2-e2. Avicenna J Med, 2018. 8(1): p. 24-33. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG DỰ PHÒNG NÔN VÀ BUỒN NÔN CỦA PALONOSETRON VỚI DEXAMETHASON CHO PHẪU THUẬT MỔ LẤY THAI DƯỚI GÂY TÊ TỦY SỐNG Nguyễn Thanh Hải1, Công Quyết Thắng2, Đinh Văn Thuần1, Xa Ngọc Tú1 TÓM TẮT buồn nôn ở nhóm D (31,4%) cao hơn ở nhóm P (17,1%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với 46 Mục tiêu: Đánh giá tác dụng dự phòng nôn và p>0,05. Chỉ có 1 BN ở nhóm D cần phải điều trị nôn, buồn nôn của palonosetron với dexamethason cho buôn nôn. Không có sự khác biệt về các tác dụng phẫu thuật mổ lấy thai dưới gây tê tủy sống. Đối không mong muốn như hạ huyết áp, run, đau đầu, dị tượng và phương pháp nghiên cứu: sử dụng thiết ứng ở cả 2 nhóm nghiên cứu. Kết luận: Dự phòng kế nghiên cứu can nghiệm lâm sàng có đối chứng, sản nôn và buồn nôn của Palonosetron hiệu quả hơn phụ > 18 tuổi có chỉ định gây tê tủy sống để mổ lấy Dexamethason cho phẫu thuật mổ lấy thai dưới gây tê thai chủ động tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hòa Bình từ tủy sống. Từ khóa: Palonosetro, Dexamethason, mổ tháng 1-7/2023. Nhóm P: 35 BN sử dụng 0,075mg lấy thai Palonosetron tiêm tĩnh mạch trước khi GTTS 5 – 10 phút. Nhóm D: 35 BN sử dụng 8mg Dexamethason SUMMARY tiêm tĩnh mạch trước khi GTTS 5 – 10 phút. Kết quả: Trong mổ tỷ lệ BN nôn- buồn nôn ở nhóm D (22,9%) EVALUATING THE PROPHYLACTIC EFFECT cao hơn ở nhóm P (14,3%). Sau mổ tỷ lệ BN nôn - OF PALONOSETRON AND DEXAMETHASONE ON NAUSEA AND VOMITING IN CESAREAN 1Bệnh SECTION UNDER SPINAL ANESTHESIA viện Đa khoa tỉnh Hòa Bình Objectives: To evaluate the prophylactic effect 2Trường Đại học Y Hà Nội of palonosetron and dexamethasone on nausea and Chịu trách nhiệm: Nguyễn Thanh Hải vomiting in cesarean section under spinal anesthesia. Email: haich18@gmail.com Subjects and methods: using a controlled clinical Ngày nhận bài: 11.7.2023 trial design, pregnant women > 18 years of age with Ngày phản biện khoa học: 24.8.2023 indications for spinal anesthesia for elective cesarean Ngày duyệt bài: 15.9.2023 section were recruited at Hoa Binh Provincial General 187
  2. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2023 Hospital from January to July, 2023. Group P: 35 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân patients received 0.075mg of Palonosetron - Sản phụ > 18 tuổi có tinh thần tỉnh táo intravenously 5 – 10 minutes before spinal anesthesia. - Tình trạng sức khỏe ASA I, II. Group D: 35 patients received 8mg of Dexamethasone intravenously 5 – 10 minutes before spinal anethesia. - BN có chỉ định gây tê tủy sống để mổ lấy Results: During surgery, the percentage of patients thai chủ động. with nausea and vomiting in group D (22.9%) was - Không sử dụng thuốc chống nôn, buồn higher than in group P (14.3%). After surgery, the nôn trước mổ. proportion of patients with nausea -vomiting in group - Đồng ý tham gia nghiên cứu. D (31.4%) was higher than the figure in group P (17.1%), the difference was not statistically significant 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ with p>0.05. Only 1 patient in group D needed - Sản phụ có khó khăn trong giao tiếp, mắc treatment for nausea and vomiting. There was no bệnh động kinh hay tâm thần, tiền sử hay hiện difference in adverse events such as hypotension, tại nghiện ma túy, đang điều trị ung thư bằng tremor, headache, arrhythmia, and allergy in both hóa chất. study groups. Conclusion: Palonosetron's prevention - Có bệnh đái tháo đường không ổn định of vomiting and nausea proves more effective than dexamethasone for patients with cesarean section kèm theo, các bệnh lý nội khoa tăng ure máu. under spinal anesthesia. Keywords: Palonosetro, - Có triệu chứng nôn và buồn nôn trước mổ. Dexamethasone, cesarean section - Sản phụ dị ứng với các thành phần của thuốc gây tê, palonosetron và dexamethasone. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu: Buồn nôn và nôn sau gây tê tủy sống để mổ Khoa phẫu thuật gây mê hồi sức Bệnh viện Đa lấy thai chiếm tỷ lệ cao khoảng 56% - 66% sau khoa tỉnh Hòa Bình từ tháng 1-7/2023. mổ. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về dự 2.3. Phương pháp nghiên cứu phòng nôn và buồn nôn sau gây tê tủy sống để 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm mổ lấy thai. Tại Việt Nam cũng đã có một số lâm sàng tiến cứu có so sánh. nghiên cứu dự phòng nôn-buồn nôn sau mổ của 2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu dexamethason đơn thuần hoặc phối hợp với + Nhóm P: 35 BN sử dụng 0,075mg thuốc khác sau gây tê tủy sống để mổ lấy thai. Palonosetron tiêm tĩnh mạch trước khi GTTS 5 – Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về nôn, 10 phút. buồn nôn ở giai đoạn trong mổ lấy thai dưới gây + Nhóm D: 35 BN sử dụng 8mg tê tủy sống. Nôn, buồn nôn chủ yếu xảy ra ở giai Dexamethason tiêm tĩnh mạch trước khi GTTS 5 đoạn trong mổ và 6 giờ đầu sau mổ. Ngoài việc – 10 phút. ngăn ngừa được các biến chứng sau mổ, dự Mỗi bệnh nhân sẽ tương ứng với một lần bắt phòng nôn, buồn nôn trong mổ còn làm tăng sự thăm, bắt được thăm nào thì xếp vào nhóm đó hài lòng của bệnh nhân [1]. Palonosetron là một và thực hiện đúng theo phương pháp đó. Mỗi chất đối kháng chọn lọc cao đối với thụ thể 5- nhóm được tiến hành nghiên cứu và thu thập số hydroxytryptamine 3(5- HT3) và rất hiệu quả liệu như nhau. trong việc ngăn ngừa và điều trị buồn nôn và 2.3.3. Tiến hành nghiên cứu nôn do hóa trị liệu, trong và sau mổ. Do có thời Chuẩn bị BN: Giải thích rõ những ưu điểm gian bán thải dài khoảng 30 giờ và có tính chọn của phương pháp điều trị nghiên cứu để bệnh lọc cao với thụ thể 5-HT3[2]. Dexamethason có nhân an tâm, không lo lắng. Thiết lập đường cơ chế tác dụng chống nôn chưa hoàn toàn được truyền tĩnh mạch với kim 18G và được truyền hiểu rõ, nhưng người ta cho rằng nó có tác dụng 10ml/kg dung dịch Ringer Lactat trước khi GTTS. ức chế của tổng hợp prostaglandin và làm giảm Chuẩn bị các phương tiện gây tê, hồi sức khi giải phóng opioid nội sinh [2, 3]. Ở Việt Nam, cần. Sau khi chọn mẫu, những bệnh nhân đủ chưa có nghiên cứu nào về dự phòng nôn, buồn tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu được chọn nôn trong và sau mổ của Palonosetron và mẫu ngẫu nhiên đơn bằng phần mềm Excel chia dexamethason sau gây tê tủy sống để mổ lấy vào 2 nhóm nghiên cứu thai. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên Gây tê tủy sống: bằng bupivacain 0,5% phối cứu này với mục tiêu “Đánh giá tác dụng dự hợp với 0,03mg fentanyl. Sau khi GTTS xong BN phòng nôn và buồn nôn của palonosetron với được đặt ở tư thế nằm ngửa, nghiêng trái 150. dexamethason cho phẫu thuật mổ lấy thai dưới Cho BN thở oxy qua kính mũi 3l/ph trong khi mổ gây tê tủy sống” và ngừng khi đã kết thúc phẫu thuật. Mức độ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phong bế cảm giác đau được xác định bằng 2.1. Đối tượng nghiên cứu phương pháp châm kim (Pin Prick) 188
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 531 - th¸ng 10 - sè 1 - 2023 Sau mổ sử dụng thuốc giảm đau: 1g III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU paracetamol truyền tĩnh mạch, diclofenac thuốc 3.1. Tác dụng dự phòng nôn và buồn nôn đạn 100mg đặt hậu môn. của palonosetron với dexamethason cho 2.4. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu phẫu thuật mổ lấy thai dưới gây tê tủy sống sau thu thập được phân tích, xử lý bằng phần Bảng 3.2. Đặc điểm chung của đối mềm SPSS 20.0. tượng nghiên cứu 2.5. Khía cạnh đạo đức nghiên cứu. Nhóm P Nhóm D Nghiên cứu tuân thủ theo các nguyên tắc về đạo p (n=35) (n=35) đức trong nghiên cứu của Bộ Y tế. Tất cả BN Tuổi 28,0±6,5 28,9±5,6 >0,05 tham gia đều được giải thích rõ về mục đích BMI 26,5±3,5 26,2±2,6 >0,05 nghiên cứu, những lợi ích và nguy cơ, tự nguyện tham gia nghiên cứu. Thông tin của BN hoàn Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuổi, BMI của 2 nhóm nghiên cứu. toàn giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Bảng 3.3. Tỷ lệ sản phụ nôn, buồn nôn trong mổ Nhóm P (n=35) Nhóm D (n=35) Tổng Đặc điểm p n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Trong Không nôn 30 85,7 27 77,1 54 77,1 >0,05 mổ Nôn-buồn nôn 5 14,3 8 22,9 16 22,9 Không nôn 29 82,9 24 68,6 50 71,4 Sau mổ >0,05 Nôn-buồn nôn 6 17,1 11 31,4 20 28,6 Nhận xét: Trong mổ tỷ lệ BN nôn- buồn hơn nhóm D 40%, giảm >30% ở nhóm D chiếm nôn ở nhóm D (22,9%) cao hơn ở nhóm P 5,7% cao hơn nhóm P 2,9%. (14,3%), sự khác biệt này không có ý nghĩa Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê thống kê với p>0,05. với p>0,05. Sau mổ tỷ lệ BN nôn- buồn nôn ở nhóm D Bảng 3.6. Một số tác dụng không mong (31,4%) cao hơn ở nhóm P (17,1%), sự khác muốn biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Nhóm Nhóm P Nhóm D 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng thuốc giải cứu (n=35) (n=35) p Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng TDKMM n % n % thuốc giải cứu Metoclopramid Run 5 14,3 7 20,0 0,35 Nhóm Nhóm P Nhóm D Đau đầu 1 2,9 2 5,7 0,27 Thuốc (n=35) (n=35) p Dị ứng 1 2,9 2 5,7 0,5 giải cứu n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Nhận xét: Tỷ lệ BN gặp các tác dụng không Có 0 0,0 1 2,9 mong muốn ở nhóm D (20% run, 5,7% đau đầu, Không 35 100,0 34 97,1 >0,05 5,7% dị ứng) cao hơn so với nhóm P (14,3% Tổng 35 100,0 35 100,0 run, 2,9% đau đầu, 2,9% dị ứng). Sự khác biệt Nhận xét: Có 1 BN ở nhóm D cần phải điều về các tác dụng không mong muốn của 2 nhóm trị nôn, buôn nôn, không có BN nào ở nhóm P không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. phải điều trị. Sự khác biệt này không có ý nghĩa IV. BÀN LUẬN thống kê với p>0,05. 4.1. Hiệu quả dự phòng nôn và buồn 3.3. Đánh giá tác dụng không mong muốn nôn. Buồn nôn và nôn trong giai đoạn hậu phẫu Bảng 3.5. Tỷ lệ sản phụ bị giảm chỉ số là biến chứng phổ biến thứ hai sau cơn đau sau HATB gây mê toàn thân. Tỷ lệ buồn nôn và nôn trong Nhóm Nhóm P Nhóm D giai đoạn hậu phẫu làm trì hoãn việc xuất viện (n=35) (n=35) p của bệnh nhân trải qua phẫu thuật chăm sóc ban Mức độ n % n % ngày. Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân Dưới 10% 18 51,4 14 40,0 không có ý nghĩa thống kê so với tuổi và BMI. 10% - 20% 13 37,1 14 40,0 Các nghiên cứu đã cho thấy 60%–80% bệnh >0,05 20% - 30% 3 8,6 5 14,3 nhân không được điều trị dự phòng nôn và buồn Trên 30% 1 2,9 2 5,7 nôn sau khi trải qua mổ lấy thai [1,3]. Mặc dù Nhận xét: Tỷ lệ giảm HATB ở cả 2 nhóm các loại thuốc dự phòng nôn và buồn nôn mới đã chủ yếu giảm
  4. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2023 ngăn ngừa hoặc điều trị hoàn toàn nôn và buồn Palonosetron là chất đối kháng chọn lọc ái lực nôn do nguyên nhân đa yếu tố và các vị trí thụ cao trên thụ thể 5HT3 và thời gian bán hủy trong thể khác nhau liên quan đến nôn và buồn nôn. huyết tương dài khoảng 40 giờ dẫn đến ức chế Do đó, ở những bệnh nhân có nguy cơ mắc nôn chức năng thụ thể kéo dài. Palonosetron là một và buồn nôn cao nên sử dụng liệu pháp phối hợp hệ thống vòng ba vòng hợp nhất được gắn với sử dụng nhiều loại thuốc chống nôn nhắm vào một nửa quinuclidine không giống như các loại các vị trí thụ thể khác nhau hơn là sử dụng một thuốc cũ có ba cấu trúc indole thay thế giống loại thuốc chống nôn duy nhất. như serotonin. Palonosetron thể hiện liên kết dị Trong nhóm nghiên cứu này, trong mổ tỷ lệ lập thể và tính hợp tác tích cực khi liên kết với BN nôn- buồn nôn ở nhóm D (22,9%) cao hơn ở thụ thể 5HT3, kích hoạt quá trình nội hóa thụ thể nhóm P (14,3%) và sau mổ tỷ lệ BN nôn- buồn dẫn đến ức chế chức năng thụ thể kéo dài. nôn ở nhóm D (31,4%) cao hơn ở nhóm P Palonosetron cũng ức chế các phản ứng gây ra (17,1%), sự khác biệt này không có ý nghĩa bởi chất trung gian chủ yếu gây nôn muộn sau thống kê với p>0,05. Kết quả nghiên cứu của hóa trị liệu thông qua sự ức chế khác biệt của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Swastika thụ thể chéo 5HT3/NK1. Những đặc điểm dược lý Swaro năm 2018 tỷ lệ buồn nôn, nôn cao hơn này của palonosetron có thể làm giảm nhu cầu đáng kể ở nhóm D (40%) so với nhóm P (27%) điều trị phối hợp thường được yêu cầu để điều và nhóm PD (20%) trong 24 giờ[3]. Nghiên cứu trị dự phòng nôn và buồn nôn ở những bệnh của Mohd Atesham Khan năm 2021, tổng cộng nhân có nguy cơ cao[2]. có 6 bệnh nhân bị nôn trong vòng 6 giờ (4 bệnh 4.2. Một số tác dụng không mong muốn nhân ở nhóm dexamethasone và 2 bệnh nhân ở Tụt huyết áp là một trong những tác dụng nhóm palonosetron) và không ai bị nôn sau 6 giờ [4]. không mong muốn nguy hiểm và đáng sợ nhất Điều này cho thấy Dexamethasone kém hiệu trong gây tê tủy sống sản khoa. Trong nghiên quả trong việc dự phòng nôn- buồn nôn ở những cứu này tỷ lệ giảm HATB ở cả 2 nhóm chủ yếu bệnh nhân sau mổ lấy thai so với palonosetron. giảm 0,05. Kết quả nghiên cứu này cao hơn so với palonosetron có thời gian bán hủy sinh học là nghiên cứu của Phạm Thị Anh Tú năm 2019 chỉ 36–72 giờ chứng tỏ thuốc kiểm soát tốt hơn tình có 9,4% BN ở nhóm D bị tụt huyết áp từ 20- trạng nôn muộn (> 24 giờ) so với thuốc chống 30%[5]. Theo Chestnut, nguyên nhân của tình nôn cổ điển[2]. Do đó, nó không thể cung cấp trạng tụt huyết áp nhiều sau gây tê tủy sống ở điều trị dự phòng chống lại nôn- buồn nôn trong những sản phụ tiền sản giật là do có giảm thể giai đoạn hậu phẫu ngay lập tức. Vì vậy, hiệu tích trong lòng mạch. Ngoài ra ảnh hưởng của quả chống nôn chậm có thể là kết quả của dược hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ cũng phối hợp động học của nó, điều này có thể giải thích một để gây nên hiện tượng tụt huyết áp[7]. phần việc thiếu tác dụng chống nôn trong thời Biểu hiện run và rét run tuy không nguy gian quan sát 24 giờ được áp dụng cho nghiên hiểm nhưng gây khó chịu cho sản phụ. Cơ chế cứu này. của run sau gây tê vùng đến nay vẫn chưa được Có 1 BN (2,9%) ở nhóm D cần phải điều trị hiểu biết đầy đủ nhưng thường gặp trong các nôn, buôn nôn, không có BN nào ở nhóm P phải trường hợp như sản phụ lo lắng, nhiệt độ môi điều trị. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống trường lanh, truyền nhiều dịch, kích thích các ổ kê với p>0,05. Nghiên cứu của chúng tôi phù cảm thụ nhiệt của ống sống do thuốc tê lạnh. hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Anh Tú năm Ngoài ra một số yếu tố được cho là có ảnh 2019, 9,4% BN ở nhóm Dexamethasone cần sử hưởng đến run của sản phụ như là yếu tố dụng thuốc giải cứu[5]. Nghiên cứu của Samarjit hormon, ảnh hưởng của đáp ứng điều hòa thân Dey năm 2022 có 19,05% BN nhóm nhiệt trong chuyển dạ. Run thường gặp trong dexamethasone kết hợp ondansetron phải sử chuyển dạ và có thể xuất hiện sau gây tế ngoài dụng thuộc giải cứu và không có trường hợp nào màng cứng. trong nghiên cứu này, tỷ lệ run ở ở nhóm Palonosetron phải giải cứu[6]. Kết quả nhóm D 20% cao hơn nhóm P 14,3%. này cho thấy hiệu quả dự phòng nôn ở nhóm Đau đầu có thể xuất hiện do màng cứng bị Palonosetron cao hơn nhóm Dexamethasone. rách sau khi chủ động chọc thủng cứng với kim 190
  5. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 531 - th¸ng 10 - sè 1 - 2023 gây tê ngoài màng cứng. Thường nhức đầu vùng Palonosetron Alone for Preventing Nausea and trán và chẩm, cơn đau thường lan xuống cổ và Vomiting Related to Opioid-Based Analgesia: A Prospective, Randomized, Double-blind Trial, Int J có thể gây cứng cổ. Một số sản phụ đau đầu nhẹ Med Sci, 15(10), 961-968. thì có thể vận động cổ bình thường được. Tỷ lệ 2. Weibel S, Rücker G, Eberhart L H et al BN đau đầu ở nhóm D 5,7% cao hơn nhóm P (2020), Drugs for preventing postoperative 2,9%. Đây là một tỷ lệ tương đối cao so với các nausea and vomiting in adults after general anaesthesia: a network meta-analysis, Cochrane nghiên cứu trước. Nghiên cứu của Mohd Database Syst Rev, 10(10), Cd012859. Atesham Kha năm 2021, không gặp bất kỳ tác 3. Swaro S, Karan D, Banerjee A. (2018), dụng phụ nào ở cả 2 nhóm D và P[4]. Nghiên Comparison of Palonosetron, Dexamethasone, cứu tổng quan của Zhaosheng Jin năm 2021 cho and Palonosetron Plus Dexamethasone as Prophylactic Antiemetic and Antipruritic Drug in thấy nhức đầu và chóng mặt là những tác dụng Patients Receiving Intrathecal Morphine for Lower phụ phổ biến nhất[8]. Nghiên cứu của Samarjit Segment Cesarean Section, Anesth Essays Res, Dey năm 2022, đau đầu là biến chứng duy nhất 12(2), 322-327. gặp ở cả 2 nhóm palonosetron và 4. Khan M A, Gupta A, Gupta N et al (2021), Efficacy of Palonosetron and Dexamethasone for dexamethasone kết hợp ondansetron[6]. Prevention of Post-operative Nausea and Vomiting Ngoài ra, ở cả 2 nhóm còn gặp dị ứng với tỷ in Female Patients Undergoing Laparoscopic lệ thấp, nhóm D chiếm 5,7% cao hơn nhóm P Cholecystectomy: A Prospective Randomised chiếm 2,9%. Kết quả nghiên cứu này phù hợp Double-Blind Trial, Turk J Anaesthesiol Reanim, với nghiên cứu của Swaro S 6,7% BN nhóm D và 49(5), 400-406. 5. Phạm Thị Anh Tú (2019), Nghiên cứu hiệu quả 3,3% BN nhóm P bị dị ứng [3]. Đây là tác dụng dự phòng nôn, buồn nôn của dexamethasone kết phụ rất phổ biến của opioid thần kinh với tỷ lệ hợp ondansetron trong gây tê tủy sống bằng lưu hành cao nhất. bupivacain và morphin sulphat để mổ lấy thai, Luận văn bác sỹ chuyên khoa II, Trường Đại học V. KẾT LUẬN Y Hà Nội. - Trong mổ tỷ lệ BN nôn- buồn nôn ở nhóm 6. Dey S, Chanu S M, Dev P et al (2021), Antiemetic Efficacy of Palonosetron Compared D (22,9%) cao hơn ở nhóm P (14,3%). Sau mổ with the Combination of Ondansetron and tỷ lệ BN nôn- buồn nôn ở nhóm D (31,4%) cao Dexamethasone for Prevention of Postoperative hơn ở nhóm P (17,1%), sự khác biệt không có ý Nausea and Vomiting in Patients Undergoing nghĩa thống kê với p>0,05. Laparoscopic Gynaecological Surgery, Rom J Anaesth Intensive Care, 28(1), 19-24. - Chỉ có 1 BN ở nhóm D cần phải điều trị 7. Tawfik Mohamed, Tolba Mohammed (2019), nôn, buôn nôn. Chestnut’s Obstetric Anesthesia: Principles and - Không có sự khác biệt về các tác dụng Practice, 6th ed, Anesthesia & Analgesia, 129, 1. không mong muốn như hạ huyết áp, run, đau 8. Jin Z, Kowa C Y, Gan S et al (2021), Efficacy of palonosetron-dexamethasone combination đầu, dị ứng ở cả 2 nhóm nghiên cứu. compared to palonosetron alone for prophylaxis TÀI LIỆU THAM KHẢO against postoperative nausea and vomiting, Curr Med Res Opin, 37(5), 711-718. 1. Cho E, Kim D H, Shin S et al (2018), Efficacy of Palonosetron-Dexamethasone Combination Versus ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CẮT U SỌ HẦU BẰNG KỸ THUẬT MỞ NẮP SỌ LỖ KHÓA TRÊN CUNG MÀY Đồng Văn Hệ1, Văn Đức Hạnh1, Đồng Văn Sơn1 TÓM TẮT tả loạt ca lâm sàng u sọ hầu được phẫu thuật tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 10/2020 đến tháng 47 Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật u sọ hầu 06/2022. Kết quả: Trong 15 bệnh nhân của chúng bằng đường mở nắp sọ lỗ khoá trên cung mày. tôi, có 9 bệnh nhân nam và 6 bệnh nhân nữ, với độ Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu, mô tuổi trung bình là 38 (tuổi từ 14 – 81). Hầu hết bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng của giảm thị lực ở 86,7% 1Bệnh (13 bệnh nhân), bán manh 26,7% (4 bệnh nhân), suy viện Hữu Nghị Việt Đức tuyến yên 33.3% (5 bệnh nhân) có 2 trường hợp giãn Chịu trách nhiệm chính: Văn Đức Hạnh não thất. Vị trí khối u chủ yếu nằm ở vùng trên yên Email: paraxen.nc@gmail.com 66,7% (Sami loại II) và não thất III 33,3% (Sami loại Ngày nhận bài: 7.7.2023 III và IV) Kích thước khối u trung bình là 29,2 mm. Có Ngày phản biện khoa học: 22.8.2023 66,7% trường hợp cắt bỏ toàn bộ khối u, 20% cắt bỏ Ngày duyệt bài: 14.9.2023 phần lớn (>90%) và 2 trường hợp cắt bỏ bán phần. 191
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0