Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân ung thư tại khoa Hóa trị Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Trung Ương Huế
lượt xem 4
download
Bài viết Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân ung thư tại khoa Hóa trị Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Trung Ương Huế trình bày khảo sát các đặc điểm bệnh tật, tình trạng dinh dưỡng và tổng trạng của bệnh nhân ung thư điều trị tại khoa Hóa trị-Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Trung Ương (BVTW) Huế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân ung thư tại khoa Hóa trị Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Trung Ương Huế
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG BỆNH NHÂN UNG THƯ TẠI KHOA HÓA TRỊ TRUNG TÂM UNG BƯỚU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ PHẠM NGUYÊN TƯỜNG1, PHAN THỊ ĐỖ QUYÊN2 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm bệnh tật,tình trạng dinh dưỡng và tổng trạng của bệnh nhân ung thư điều trị tại khoa Hóa trị-Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Trung Ương (BVTW) Huế. Đối tượng và phương pháp: 216 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung thư vào viện hóa trị đợt đầu tiên tại Trung Tâm Ung Bướu-BVTW Huế từ tháng 3 đến tháng 6/2017. Thu thập số liệu dựa vào bệnh án và khám lâm sàng trong lần đầu bệnh nhân nhập viện. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20 for Windows. Kết quả: Các loại ung thư phổ biến nhất: ung thư phổi và ung thư ống tiêu hóa, ung thư đầu- cổ, ung thư vú-phụ khoa. Tuổi trung bình 55, lớn tuổi nhất là 82, nhỏ nhất 20 tuổi. Tỷ lệ nam nhiều hơn nữ. Bệnh nhân đến từ các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên là chủ yếu. Đa phần bệnh nhân là nông dân hoặc thành phần lao động chân tay vì vậy thu nhập thường thấp so với mặt bằng chung của xã hội. Tỷ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng là đáng kể chiểm khoảng 25%. BMI trung bình: 20,67±2,7. Hầu hết bệnh nhân ở giai đoạn muộn, giai đoạn III-IV chiếm gần 90%. Hầu hết tình trạng suy dinh dưỡng được tìm thấy ở bệnh nhân giai đoạn muộn, trên nhóm bệnh nhân ung thư đầu cổ và ung thư ống tiêu hóa trên. Các triệu chứng gây khó chịu cho bệnh nhân nhiều nhất là đau, mệt mỏi, chán ăn,lo lắng và mất ngủ. Các triệu chứng này có thể ảnh hưởng đến sự ngon miệng của bệnh nhân và gián tiếp ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng. Một số bệnh nhân có tình trạng ăn nuốt kém do khối u lớn vùng đầu cổ hoặc u ở ống tiêu hóa. Kết luận: Tình trạng suy dinh dưỡng là khá thường gặp ở những bệnh nhân có chỉ định hóa trị, chiếm khoảng 25%. Hầu hết tình trạng suy dinh dưỡng xuất hiện ở nhóm bệnh nhân giai đoạn muộn và nhóm bệnh nhân ung thư đầu cổ và ống tiêu hóa. Hơn 50% bệnh nhân có sụt cân so với 3 tháng trước đó. Từ khóa: bệnh nhân ung thư, suy dinh dưỡng. ABSTRACT Assessment of nutritional status in cancer patients at chemotherapy department in Hue Oncology Center Purpose: To survey the characteristics of patients,nutrition status and disease status of cancer patients at Oncology Centre in Hue Central Hospital, thereby orienting for caring for them. Results: The popular cancers: lung cancer, gastrointestinal cancer, head and neck cancer and breast and gynecological cancer. The age median is 55 years old, the youngest is 20 and the oldest is 82. The rate of man is more than woman. Most of them came from the central and Central Highland of Vietnam. Most were famers and laborers so they often had low income. The malnutrition rate is significant, about 25%. Medium of BMI: 20,65±2,7. Majority were in advanced stage, about 90% in stage III-IV. Most malnutrition cases were seen at advanced stage, in cancer of head and neck and gastrointestinal. The principal symtomps which effect their quality of life and their nourishment were pain,fatigue, anorexia, anxiety and insomnia. Some of the patients had the obstruction in upper gastrointestinal to effecting their nutrition status. Conclusion: The malnutrition status is quite common in chemotherapy patients. Most of malnutrition cases were in advantages stage. This condition is more common in head and neck cancer patients and gastrointestinal cancer patients. Over 50% cases had loss weight compare with 3 months ago. Keywords: Cancer patients, malnutrition,BMI. 1TS.BS. Phó Giám đốc Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Trung Ương Huế 2BSCKI. Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Trung Ương Huế TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 73
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT ĐẶT VẤN ĐỀ khoa Hóa trị - Trung Tâm Ung Bướu - BVTW Huế từ tháng 3 đến tháng 6/2017. Ngày nay, ung thư là một vấn đề thời sự và được quan tâm của toàn xã hội nói chung và của Phương pháp ngành y tế nói riêng. Điều trị ung thư và tỷ lệ cải Nghiên cứu mô tả cắt ngang. thiện thời gian sống và chất lượng cuộc sống đang là vấn đề cần quan tâm hàng đầu. Một đặc điểm Bệnh nhân được lập phiếu ghi chép theo mẫu quan trọng của ung thư là bệnh thường được phát thống nhất. hiện ở giai đoạn muộn và cùng với đau đớn là khủng Số liệu được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm hoảng tâm lý, rối loạn giấc ngủ làm cho người bệnh SPSS 20 for Windows. suy sụp, chán ăn, mệt mỏi và nhanh chóng đẫn tới tình trạng suy dinh dưỡng. Các tiêu chuẩn đánh giá chính Một số đặc điểm về giới, tuổi, nghề nghiệp, tỷ lệ Suy dinh dưỡng (SDD) được định nghĩa là tình trạng dinh dưỡng trong đó thừa hoặc thiếu (hoặc các nhóm bệnh theo hệ cơ quan. không cân đối) năng lượng, protid và các chất dinh Chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính theo công dưỡng khác gây ra các ảnh hưởng trên mô và cơ thức: Cân nặng (kg)/[Chiều cao (m)]2. thể cũng như các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng. Đến nay tỷ lệ suy dinh dưỡng ngoài cộng đồng Phân độ suy dinh dưỡng dựa trên chỉ số BMI: cũng như trong bệnh viện còn khá cao nhất là các Gầy độ III BMI5% cân nặng trong 3 tháng gần đây. cũng tăng lên theo cấp số nhân, song song với quá trình đó tế bào ung thư giải phóng ra các cytokine, Các yếu tố sức khỏe có thể ảnh hưởng đến tình các yếu tố tăng sinh mạch gây độc cho tế bào. Như trạng dinh dưỡng của bệnh nhân. vậy bản thân khối u đã làm cho cơ thể mệt mỏi, giảm KẾT QUẢ hấp thu tăng sử dụng năng lượng, ngoài ra bệnh nhân ung thư khi vào viện điều trị còn phải chịu tác Đặc điểm bệnh nhân động của các phương pháp điều trị như: phẫu thuật, Tuổi và giới hóa chất, xạ trị… và các sang chấn tâm lý, nhiễm trung cơ hội do cơ thể suy yếu v…v. Tất cả các yếu Tuổi bệnh nhân: Tuổi trung bình 55,3. Trong đó tố trên có tác động cộng hưởng càng làm cho tình lớn nhất 82, nhỏ nhất 20. trạng toàn thân cũng như tình trạng suy dinh dưỡng Tỷ lệ Nam: 127 (58,8%), Nữ: 89(41,2%). của bệnh nhân thêm nặng nề. Ngoài ra, tình trạng suy dinh dưỡng cũng làm giảm chất lượng điều trị ở Các loại bệnh ung thư các bệnh nhân ung thư. Bảng 1. Phân bố các loại ung thư của bệnh nhân Tuy nhiên mức độ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân Loại ung thư Số bệnh nhân (%) ung thư đến nay chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến và tình trạng chăm sóc về dinh dưỡng của bệnh Ung thư đầu-cổ 17 (7,8) nhân cũng chưa được quan tâm thích đáng. Để góp Ung thư phụ khoa 20 (9,2) phần làm sáng tỏ vấn đề này chúng tôi tiến hành Ung thư phổi 40 (18,5) nghiên cứu này với mục tiêu đánh giá tình trạng Ung thư đại trực tràng 39 (18,0) dinh dưỡng bệnh nhân ung thư nhằm làm nổi rõ sự cần thiết của việc dinh dưỡng hợp lý ở bệnh nhân Ung thư vú 36 (16,6) ung thư. Ung thư thực quản-dạ dày 30 (13,8) ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU U lympho ác tính không Hodgkin 16 (7,4) Đối tượng Ung thư gan 6 (2,7) Các bệnh nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán Các loại ung thư khác 12 (5,5) xác định là ung thư vào viện điều trị đợt đầu tiên tại Tổng cộng 216 (100) 74 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Cán bộ công chức 13 (6,0) Giai đoạn bệnh Công nhân 10 (4,6) Bảng 2. Giai đoạn bệnh Cán bộ hưu trí 20 (9,2) Giai đoạn bệnh Số bệnh nhân (%) Lao động phổ thông 51 (23,6) Sinh viên 3 (1,3) II 26 (12,0) Khác 4 (1,8) III 51 (23,6) Tổng cộng 216 (100) IV 139 (64,3) Đặc điểm địa dư Tổng trạng chung Bảng 3. Đặc điểm địa dư Bảng 5. Tổng trạng (tính bằng Kanofsky performance scale: KPS) Địa dư của bệnh nhân Số bệnh nhân (%) KPS (%) Số bệnh nhân (%) Thừa Thiên- Huế 84 (38,8) 100 50 (23,1) Quảng Bình 58 (26,8) 90-80 139 (64,3) Quảng Trị 28 (12,9) 70-60 25 (11,5) Quảng Nam 14 (6,4) 5% cân nặng trong 3 tháng trước khi được chẩn đoán: 172 trường hợp, Nghệ An 4 (1,8) chiếm 79,6%. Các tỉnh khác 12 (5,5) Chỉ số khối cơ thể (body mass index) Nghề nghiệp Chỉ số khối cơ thể trung bình: 20,65 ± 2,7 Bảng 4. Nghề nghiệp của bệnh nhân Trong đó, chỉ số khối cơ thể trung bình thay dổi Nghề nghiệp Số bệnh nhân (%) tùy vào cơ quan có ung thư nguyên phát và giai đoạn bệnh. Làm nông nghiệp 93 (43,0) Buôn bán 22 10,1) Bảng 6. Phân độ suy dinh dưỡng dựa trên BMI theo nhóm bệnh Loại ung thư Phân độ suy dinh dưỡng theo BMI Gầy độ III Gầy độ II Gầy độ I Bình thường Thừa cân Ung thư đầu-cổ 0 2 (11,8%) 11 (64,7%) 4 (23,5%) 0 Ung thư phụ khoa 0 0 1 (5%) 18 (90%) 1 (5%) Ung thư phổi 0 0 9 (22,5%) 31 (77,5%) 0 Ung thư đại trực tràng 0 0 2 (5,1%) 35 (89,7%) 2 (5,1%) Ung thư vú 0 0 1 (2,8%) 25 (69,4%) 10 (27,8%) Ung thư thực quản-dạ dày 2 (6,7%) 8 (26,7%) 10 (33,3%) 10 (33,3%) 0 U lympho ác tính không Hodgkin 0 0 1 (6,2%) 14 (87,5%) 1 (6,2%) Ung thư gan 0 0 2 (33,3%) 4 (66,7%) 0 Các loại ung thư khác 0 0 0 11 (91,7%) 1 (8,3%) Tổng cộng 2 (0,9%) 10 (4,6%) 37 (17,1%) 152 (70,4%) 15 (6,9%) TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 75
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Bảng 7. Phân độ suy dinh dưỡng dựa trên BMI theo giai đoạn bệnh Phân độ suy dinh dưỡng dựa trên BMI Giai đoạn Gầy độ III Gầy độ II Gầy độ I Bình thường Thừa cân Tổng cộng II 0 0 0 21 (80,8%) 5 (19,2%) 26 (100%) III 0 3 (5,9%) 9 (17,6%) 34 (66,7%) 5 (9,8%) 51 (100%) IV 2 (1,4%) 7 (5,0%) 28 (20,1%) 97 (69,8%) 5 (3,6%) 139 (100%) Tổng cộng 2 (0,9%) 10 (4,6%) 37 (17,1%) 152 (70,4%) 15 (6,9%) 216 (100%) Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống Bảng 8. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tiếp nhận dinh dưỡng Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tiếp nhận dinh dưỡng Có Không Đau 152 (70,3%) 64 (29,6%) Mệt 166 (76,8%) 50 (23,1%) Chán ăn 170 (78,7%) 46 (21,2%) Lo lắng 216 (100%) 0 Mất ngủ 152 (70,3%) 64 (29,6%) Ăn nuốt kém do u chèn ép(có chỉ định mở thông dạ dày sau khi vào viện) 11 (5%) 205 (94,9%) Trường hợp bệnh nhân ăn nuốt kém do u chèn trung cũng có ảnh hưởng nhất định đến dinh dưỡng ép hầu hết xuất hiện ở bệnh nhân ung thư đầu cổ của bệnh nhân trong quá trình lưu trú tại bệnh viện. (5 người) và thực quản (6 người). Những bệnh nhân Việc không khác nhiều lắm về đặc điểm vùng miền này được mở thông dạ dày nuôi dưỡng ngay sau khi giúp bệnh nhân dễ dàng hơn trong việc chấp nhận nhập viện và trước khi có chỉ định hóa trị. tập quán ăn uống tại chỗ. BÀN LUẬN Đặc điểm bệnh lý và thể trạng Đặc điểm bệnh nhân Hầu hết bệnh nhân có thể trạng khá-tốt: chỉ số Kanofsky >70% chiếm trên 80%. Điều này do bệnh Các bệnh nhân thường gặp nhất là bệnh ung nhân nhập viện tại khoa Hóa trị thường có tổng trạng thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư thực quản- khá nhằm đáp ứng mục tiêu điều trị là hóa trị, những dạ dày, ung thư vú, ung thư phụ khoa và ung thư bệnh nhân có tổng trạng kém hơn được thu dung và đầu cổ. Đây cũng là những loại bệnh thường gặp tại điều trị chăm sóc làm dịu tại khoa Chăm Sóc Giảm Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Trung Ương Huế và Nhẹ. cũng là những loại ung thư phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay(1). Hầu hết bệnh nhân có sụt >5% cân nặng trong vòng 3 tháng trước khi được nhập viện tại khoa Hóa Độ tuổi trung bình là 55 tuổi, trải dài từ tuổi trẻ trị. Chỉ số khối cơ thể BMI trung bình là 20,65 ± 2,7. (20 tuổi) cho đến già (>80 tuổi).Tỷ lệ nam:nữ là 6:4. Chỉ số khối cơ thể trung bình này là tương tự một số Hầu hết bệnh nhân là người lao động và nông dân vì nghiên cứu khác trên bệnh nhân ung thư tại miền vậy thu nhập và dân trí của họ khá thấp, điều này Bắc của tác giả Vũ Thị Trang và đồng nghiệp(3). cũng ảnh hưởng nhất định đến việc chăm sóc dinh Phân độ suy dinh dưỡng dựa trên BMI cho thấy hầu dưỡng của bệnh nhân..Ngoài ra, còn các ngành hết bệnh nhân có BMI bình thường chiếm 70,4%, có nghề khác như cán bộ, người về hưu, người kinh 17,1% bệnh nhân có gầy độ I, 4,6% gầy độ II và chỉ doanh buôn bán, đây là nhóm bệnh nhân có thu 0,9% có gầy độ 3. Trong đó, đa số bệnh nhân gầy nhập cao hơn, tuy nhiên tỷ lệ nhóm này không độ II-III là những bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ và nhiều, chỉ chiếm khoảng 25%. Về mặt địa dư, hầu thực quản-dạ dày. Một số nghiên cứu của các tác hết bệnh nhân đến từ các tỉnh miền Trung và Tây giả khác như Vũ Thị Trang và đồng nghiệp hoặc của Nguyên, đặc biệt từ các tỉnh thành lân cận như tác giả Hébuteme X và đồng nghiệp cũng cho thấy Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam…v..v. Việc điều này(3,4,5). Điều này là hợp lý vì đa số bệnh nhân bệnh nhân có địa dư gần như thuộc các tỉnh miền ung thư dạ dày-thực quản thường ăn uống kém và 76 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT hấp thu chất dinh dưỡng kém, đặc biệt là những ra, chúng ta cũng có thể nhận thấy một số yếu tố có bệnh nhân đã có phẫu thuật trước đó (cắt dạ thể ảnh hưởng đến việc ăn uống của bệnh nhân như dày/thực quản). Bệnh nhân đầu cổ tại khoa Hóa trị đau, mệt mỏi, chán ăn, lo lắng, mất ngủ. Điều này đa số là những bệnh nhân có tình trạng bệnh tiến giúp chúng ta chú ý hơn về các vấn đề này trong triển sau khi đã điều trị bước 1 là xạ trị, vì vậy, hầu quá trình điều trị cho bệnh nhân. hết có khô miệng, giảm tiết nước bọt làm bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO chán ăn, ăn uống kém, điều này cũng giải thích tình trạng gầy độ II-III xuất hiện nhiều hơn ở nhóm bệnh 1. Đồng Khắc Hưng, “Ung thư học đại cương”, Nhà nhân này. Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo giai đoạn bệnh xuất bản Quân đội nhân dân, 2010. cho thấy tình trạng gầy độ II-III chủ yếu ở bệnh nhân 2. Bùi Chí Viết, Hoàng Thành Trung, Đoàn Trọng giai đoạn IV.Ở giai đoạn này số bệnh nhân suy dinh Nghĩa, Hoàng Ngọc Thạch, Đỗ Đình Thanh và dưỡng chiếm >25%. cs. “Khảo sát tình trạng dinh dưỡng tiền phẫu Một số yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến tình của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa “Tạp chí trạng dinh dưỡng của bệnh nhân như đau, mệt,chán Ung thư học Việt Nam, số 4 - 2013. ăn, lo lắng, mất ngủ, đặc biệt có 11 bệnh nhân chiếm 3. Vũ Thị Trang, Nguyễn Kim Lưu. “Đánh giá tình 5% tổng số bệnh nhân ăn nuốt kém do u chèn ép trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư tại đường tiêu hóa trên phải phẩu thuật mở thông dạ Trung tâm ung bướu-y học hạt nhân” Tạp chí y dày nuôi dưỡng. học lâm sàng số 29-2015 KẾT LUẬN 4. HebutemeX, Lemarié E, Michallet M et al. Qua cuộc khảo sát này chúng ta có thể hiểu “Prevalence of malnutrition and current use of được các đặc điểm, hoàn cảnh bệnh nhân, tỷ lệ các nutrition support in patients with cancer” JPEN J bệnh ung thư thường gặp, tình trạng suy dinh dưỡng Parenter Eternal Nutr, 2014 Feb; 38(2): 196-204 dựa trên BMI, tỷ lệ có sụt cân trong vòng 3 tháng 5. Dide den Hollander, Ellen Kampman et al. trước khi được chẩn đoán. Qua đó chúng ta có thể thấy tình trạng suy dinh dưỡng thường gặp hơn ở “Pretreatment body mass index and head and nhóm bệnh nhân đầu cổ và dạ dày-thực quản. neck cancer outcome: A review of the literature” Những bệnh nhân giai đoạn muộn thường gặp tình Crit Rev Oncol Hematol, 2015 Nov, 96(2): 328- 38 trạng suy dinh dưỡng hơn nhóm bệnh nhân giai đoạn sớm. Kết luận này giúp chúng ta chú ý hơn về tình trạng nuôi dưỡng ở nhóm bệnh nhân này. Ngoài TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 77
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng công cụ MNA và thói quen ăn uống của người cao tuổi tại một số phường, thành phố Huế
9 p | 42 | 5
-
Bài giảng Gây mê hồi sức: Khám tiền mê và chuẩn bị bệnh nhân trước mổ - ThS.BS. Dương Thị Nhị
26 p | 57 | 4
-
Tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật của người bệnh ung thư đường tiêu hóa tại Bệnh viện K năm 2021
8 p | 7 | 4
-
Tỷ lệ suy dinh dưỡng và nhiễm giun rất cao ở trẻ 12 - 36 tháng tuổi người vân kiều và Pakoh tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
6 p | 63 | 2
-
Tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 35 | 2
-
Độc tính bán trường diễn của cao xoa Bách xà trên động vật thực nghiệm
8 p | 51 | 1
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp dinh dưỡng chu phẫu ở bệnh nhân ung thư hạ họng – thanh quản có chỉ định phẫu thuật tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 7 | 1
-
Tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân Ngoại tiêu hóa và Gan Mật Tụy
7 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn