
Đánh giá tình trạng di căn hạch cổ âm thầm trong ung thư tuyến mang tai nguy cơ cao
lượt xem 1
download

Hiện nay chưa có sự đồng thuận về chỉ định nạo hạch cổ dự phòng trên bệnh nhân ung thư tuyến mang tai nguy cơ cao. Nghiên cứu này nhằm khảo sát tỷ lệ di căn hạch cổ âm thầm và xác định một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ này trong các trường hợp ung thư tuyến mang tai thuộc nhóm nguy cơ cao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tình trạng di căn hạch cổ âm thầm trong ung thư tuyến mang tai nguy cơ cao
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH CỔ ÂM THẦM TRONG UNG THƯ TUYẾN MANG TAI NGUY CƠ CAO Nguyễn Việt Dũng1 , Nguyễn Xuân Trực1 , Phan Văn Mạnh2 , Lê Văn Cường1 , Trương Công Tuấn Anh1 , Trần Sơn Vũ1 , Châu Đức Toàn1,2 , Nguyễn Đăng Khoa1 , Nguyễn Đức Hương1 , Đỗ Nguyễn Tuấn Khanh1 , Trần Thanh Tùng1 , Nguyễn Hoàng Thiên Bảo1 , Hồ Thiên Tân1 , Nguyễn Trần Minh Khánh1 , Lềnh Thanh Phong2 , Võ Duy Phi Vũ1 TÓM TẮT 5 tiến triển (T3-T4) chiếm đa số (80,8%). Nhóm Đặt vấn đề: Hiện nay chưa có sự đồng thuận mô học nguy cơ cao chiếm 69,2%. Tỷ lệ di căn về chỉ định nạo hạch cổ dự phòng trên bệnh nhân hạch xác định sau phẫu thuật là 46,2% (12/26 ung thư tuyến mang tai nguy cơ cao. Nghiên cứu ca), di căn hạch cổ thuộc nhóm II, III, IV chiếm này nhằm khảo sát tỷ lệ di căn hạch cổ âm thầm ưu thế với tỷ lệ lần lượt là 34,6%, 30,8%, 15,4%. và xác định một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ này Có mối liên quan giữa nhóm mô bệnh học và tỷ trong các trường hợp ung thư tuyến mang tai lệ di căn hạch cổ (p = 0,017). thuộc nhóm nguy cơ cao. Kết luận: Di căn hạch cổ trong ung thư Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tuyến nước bọt mang tai thuộc nhóm nguy cơ cao hồi cứu mô tả loạt ca bệnh nhân ung thư tuyến có tỷ lệ cao. Cần cân nhắc nạo hạch cổ dự phòng mang tai tại khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng đối với các trường hợp mô bệnh học nguy cơ cao. Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh Từ khóa: Ung thư tuyến mang tai nguy cơ (TP. HCM) từ 01/01/2022 đến 01/7/2024. Bệnh cao, di căn hạch cổ âm thầm, mô bệnh học nguy nhân ung thư tuyến mang tai nguy cơ cao có hạch cơ cao, Nạo hạch cổ dự phòng. cổ âm tính trên lâm sàng được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến mang tai kết hợp nạo hạch cổ dự SUMMARY phòng. PATTERNS OF OCCULT CERVICAL Kết quả: 26 trường hợp ung thư tuyến mang LYMPH NODE METASTASIS IN HIGH- tai thuộc nhóm nguy cơ cao được phẫu thuật với RISK PAROTID CANCER tuổi trung bình là 52,4 tuổi (95% CI: 17 - 80 Background: The role of elective neck tuổi). Tỷ lệ nam/nữ là 1,36. Bướu ở giai đoạn dissection (END) in high-risk parotid cancer patients remains controversial. This study was carried out to investigate the prevalence of occult 1 Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng – Bệnh viện cervical lymph node metastasis (OCNLM) and Ung Bướu TP. HCM identify associated risk factors for OCNLM in 2 Bộ môn Ung thư – Đại học Y Dược TP. HCM high-risk parotid cancer. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Trực Objects and methods: A retrospective Email: trucnguyen1836@gmail.com descriptive study was carried out at the Ngày nhận bài: 05/9/2024 Department of Otorhinolaryngology - Head and Ngày phản biện: 11/9/2024 Neck Surgery, Ho Chi Minh City Oncology Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 32
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hospital from January 1, 2022 to July 1, 2024. hạch cổ âm thầm được nhiều tác giả báo cáo High-risk parotid cancer patients with clinically khoảng 20 - 48% trong các trường hợp ung node-negative (cN0) underwent total thư tuyến mang tai đã được chẩn đoán không parotidectomy combined with elective neck có di căn hạch cổ trên lâm sàng (cN0), trong dissection. đó các khối bướu nguy cơ cao có tỷ lệ lên Results: A total of 26 patients met the đến 45%[1,3,5,7]. inclusion criteria. The mean age of the patients Chỉ định điều trị nạo hạch cổ dự phòng was 52.4 years (95% CI: 17 - 80 years). The và mức độ nạo hạch cổ đối với các bệnh male-to-female ratio was 1.36. The majority of nhân ung thư tuyến mang tai cN0 vẫn còn tumors were in advanced stage (T3 - T4) with bàn cãi do quan điểm điều trị còn chưa được 80.8%. High-risk histologies were found in thống nhất. Sự tiến bộ của các phương tiện 69.2% of cases. OCNLM rate was 46.2% (12/26 chẩn đoán hình ảnh và áp dụng sinh thiết lõi cases), predominantly involving in levels II to kim giúp đánh giá, xác định nhóm bệnh ung IV, accounting for 34.6%, 30.8%, and 15.4% thư tuyến mang tai có nguy cơ cao, từ đó respectively. There was a significant association cung cấp các bằng chứng cho các phẫu thuật between histology and OCNLM (p = 0.017). viên giúp chỉ định nạo hạch cổ dự phòng và Conclusion: Our study revealed a high mức độ nạo hạch cổ chính xác. incidence of OCNLM in high-risk parotid cancer Ung thư tuyến mang tai nguy cơ cao với patients, which underscores potential benefits of những đặc điểm như giai đoạn bướu lan rộng END for high-risk histologies parotid cancer tại chỗ, độ mô học (grad) cao hoặc thuộc loại patients. mô bệnh học có tiên lượng xấu. Hiện nay các Keywords: High-risk parotid cancer patients, hiệp hội uy tín trên thế giới khuyến cáo chỉ occult cervical lymph node metastasis, high-risk định nạo hạch cổ dự phòng trong ung thư histologies, Elective neck dissection. tuyến mang tai nguy cơ cao cN0[8]. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh I. ĐẶT VẤN ĐỀ giá tỉ lệ di căn hạch âm thầm ở bệnh nhân Ung thư tuyến mang tai là u ác tính hiếm ung thư tuyến mang tai nguy cơ cao và xác gặp, chiếm 6% tổng số ung thư vùng đầu và định các mối tương quan giữa các yếu tố cổ, bao gồm khoảng 23 loại giải phẫu bệnh nguy cơ về lâm sàng – mô bệnh học đối với với các tiên lượng khác nhau. Điều trị tiêu tình trạng di căn hạch cổ. chuẩn ung thư tuyến mang tai hiện nay là phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến mang tai có II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hoặc không nạo hạch cổ kết hợp xạ trị bổ túc 2.1. Đối tượng nghiên cứu trong trường hợp này nhằm mục đích giảm tỷ Dân số chọn mẫu là bệnh nhân ung thư lệ tái phát. tuyến mang tai được điều trị tại khoa Ngoại Di căn hạch cổ được đồng thuận là yếu tố đầu cổ, tai mũi họng Bệnh viện Ung Bướu tiên lượng bệnh chính trong điều trị ung thư TP. HCM từ tháng 01/01/2022 đến tháng tuyến mang tai, vì vậy việc chẩn đoán hạch 01/7/2024. cổ trước phẫu thuật rất quan trọng bao gồm: 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh Khám lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và tế - Ung thư tuyến mang tai thuộc nhóm bào - mô bệnh học. Tuy nhiên, tỷ lệ di căn nguy cơ cao. 33
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 - Giai đoạn T3-T4 theo AJCC 8th . 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Thuộc nhóm mô học nguy cơ cao bất kể - Ung thư tuyến mang tai di căn hạch. giai đoạn u trước phẫu thuật. - Có di căn xa được chẩn đoán trước - Có hạch cổ âm tính trên lâm sàng. phẫu thuật. - Được điều trị phẫu thuật cắt toàn bộ - Bệnh nhân có kèm ung thư khác. tuyến mang tai kết hợp nạo hạch cổ dự phòng. Bảng 1. Xếp loại nhóm mô học nguy cơ theo WHO [6] Nhóm mô học nguy cơ thấp Nhóm mô học nguy cơ cao Carcinôm bọc dạng tuyến Carcinôm túi tuyến (phần đặc > 30%) Carcinôm kém biệt hóa Carcinôm bài tiết Carcinôm thần kinh nội tiết tế bào lớn hoặc nhỏ Carcinôm không biệt hóa Carcinôm nhầy bì grad thấp và grad trung Carcinôm nhầy bì, grad cao bình Carcinôm tuyến đa hình grad thấp và grad Carcinôm tuyến đa hình grad cao trung bình Carcinôm biểu mô - cơ biểu mô Carcinôm tế bào sáng Carcinôm tế bào đáy Carcinôm tuyến bã Carcinôm lymphôm biểu mô Carcinôm nội ống Carcinôm ống tuyến nước bọt Carcinôm tuyến nước bọt không đặc hiệu, Carcinôm tuyến nước bọt không đặc hiệu, grad grad thấp cao Carcinôm cơ biểu mô Sarcôm carcinôm Carcinôm với thành phần tuyến đa hình Carcinôm với thành phần u tuyến đa hình xâm lấn xâm lấn tối thiểu với grad thấp ngoài tuyến hoặc grad cao 2.2. Phương pháp nghiên cứu bình phương hoặc Fisher. Ngưỡng có ý nghĩa Hồi cứu, mô tả loạt ca. thống kê khi p ≤ 0,05 với độ tin cậy 95%. Dữ liệu được ghi nhận thông qua bảng 2.4. Vấn đề y đức thu thập số liệu dựa trên hồ sơ bệnh án và Đây là nghiên cứu hồi cứu mô tả, ghi phần mềm eHospital tại Bệnh viện Ung nhận thông tin từ hồ sơ bệnh án, không can Bướu TP. HCM. thiệp vào quá trình chẩn đoán hay điều trị. 2.3. Xử lý số liệu Các dữ kiện chuyên môn về điều trị theo Số liệu được nhập và xử lý bằng phần hướng dẫn điều trị của các hiệp hội có uy tín mềm SPSS 26.0. trên thế giới. Phân tích mối tương quan giữa hạch di căn âm thầm và các biến số sử dụng test Chi 34
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 17 - 80 tuổi), tỷ lệ nữ/nam là 1,36. Đặc điểm 26 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu lâm sàng và mô bệnh học trong nghiên cứu với độ tuổi trung bình là 52,4 tuổi (95%, CI được trình bày ở bảng 2. Bảng 2. Các đặc điểm về lâm sàng và mô bệnh học Đặc điểm lâm sàng Số ca (Tỷ lệ %) Có 5 (19,2%) Đau Không 21 (80,8%) Triệu chứng lâm Có 9 (34,6%) Xâm nhiễm da sàng Không 17 (65,4%) Có 4 (15,4%) Liệt mặt Không 22 (84,6%) Thùy nông 22 (84,6%) Vị trí Thùy sâu 4 (15,4%) Sớm (T1 - T2) 9 (34,6%) Đặc điểm bướu Giai đoạn bướu Trễ (T3 - T4) 17 (65,4%) Nguy cơ cao 18 (69,2%) Nhóm mô học Nguy cơ thấp 8 (30,8%) Bảng 3. Phân bố hạch di căn theo nhóm Nhóm hạch 12 ca Tỷ lệ trên 12 ca Tỷ lệ trên 26 ca I 2 16,6% 7,7% II 9 75% 34,6% III 8 66,6% 30,8% IV 4 33,3% 15,4% V 3 25% 11,5% Hình 1. Tỷ lệ di căn hạch âm thầm theo từng nhóm hạch cổ Tỷ lệ di căn âm thầm là 46,2% (12 trường hợp) (bảng 3), các nhóm hạch có tỷ lệ xác định lần lượt tương ứng là 7,7%, 34,6%, 30,8%, 15,4%, 11,5% ở nhóm I, II, III, IV, V. 35
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Bảng 4. Loại mô bệnh học trong nghiên cứu Loại mô bệnh học Hạch cổ âm tính Hạch cổ dương tính Tổng Carcinôm tế bào gai 2 0 2 (7,7%) Carcinôm nhầy bì, grad 3 2 5 7 (26,9%) Carcinôm tuyến, NOS, grad 3 1 2 3 (11,5%) Carcinôm nhầy bì, grad 2 2 0 2 (7,7%) Carcinôm tế bào đáy 1 0 1 (3,8%) Carcinôm Lymphô biểu mô 2 1 3 (11,5%) Carcinôm tế bào thần kinh nội tiết 0 1 1 (3,8%) Carcinôm bọc dạng tuyến 1 2 3 (11,5%) Carcinôm không biệt hóa 1 0 1 (3,8%) Carcinôm ống tuyến nước bọt 0 1 1 (3,8%) Carcinôm tế bào túi tuyến 2 0 2 (7,7%) Bảng 5. Mối liên quan giữa tình trạng di căn hạch cổ âm thầm với các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học Đặc điểm Có hạch di căn Không hạch di căn p Đặc điểm nhân khẩu học < 60 tuổi 6 (23,1%) 10 (38,4%) Nhóm tuổi > 0,05 ≥ 60 tuổi 6 (23,1%) 4 (15,4%) Nữ 4 (15,4%) 7 (26,9%) Giới tính > 0,05 Nam 8 (30,8%) 7 (26,9%) Triệu chứng lâm sàng Có 3 (11,5%) 2 (7,7%) Đau > 0,05 Không 9 (34,6%) 12 (46,2%) Có 4 (15,4%) 5 (19,2%) Xâm nhiễm da > 0,05 Không 8 (30,8%) 9 (34,6%) Có 3 (11,5%) 1 (3,8%) Liệt mặt > 0,05 Không 9 (24,6%) 13 (50%) Đặc điểm bướu Thùy nông 10 (38,5%) 12 (46,2%) Vị trí bướu > 0,05 Thùy sâu 2 (7,7%) 2 (7,7%) Giai đoạn bướu Giai đoạn sớm (T1 - T2) 3 (11,5%) 6 (23,1%) > 0,05 trước phẫu thuật Giai đoạn tiến triển (T3 - T4) 9 (24,6%) 8 (30,8%) Đánh giá bướu sau phẫu thuật Nhóm mô bệnh Mô học nguy cơ thấp 0 (0%) 6 (23,1%) 0,017 học Mô học nguy cơ cao 12 (46,2%) 8 (30,8%) Giai đoạn bướu Giai đoạn sớm (T1 - T2) 1 (3,8%) 4 (15,4%) > 0,05 sau phẫu thuật Giai đoạn tiến triển (T3 - T4) 11 (42,3%) 10 (38,5%) 36
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN grad thấp có nguy cơ khá thấp từ 2 - 4%[2,3,7]. Ung thư tuyến mang tai là ung thư hiếm Sinh thiết lõi kim là một cải tiến kỹ thuật gặp với tỷ lệ 6% trong tất cả ung thư đầu và giúp cung cấp thêm thông tin về mô bệnh cổ, trong số đó tỷ lệ di căn hạch cổ âm thầm học trước phẫu thuật từ đó giúp bác sĩ lâm là đáng lo ngại với tỷ lệ khoảng 20 - 48%. sàng phân tầng được nguy cơ di căn hạch cổ Tác giả de Brito Santos và cộng sự, đã tiến âm thầm để đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp. hành một nghiên cứu trên 145 bệnh nhân ung Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu của thư tuyến mang tai không có hạch trên lâm chúng tôi đều được thực hiện sinh thiết lõi sàng, đã ghi nhận tỷ lệ di căn hạch cổ âm kim trước phẫu thuật, và đã cho thấy sự thầm là 37% và có mối liên quan mạnh mẽ tương hợp cao giữa giải phẫu bệnh trước và giữa giai đoạn bướu là T3, T4 và nhóm mô sau phẫu thuật, từ đó có thể xác định chỉ định học nguy cơ cao đối với tình trạng di căn nạo hạch cổ dự phòng là phù hợp cho nhóm hạch cổ[5]. Bên cạnh đó, tác giả Klusmann và bệnh nhân ung thư tuyến mang tai cN0 cộng sự, báo cáo trên 90 bệnh nhân ung thư không chỉ giai đoạn T3 - T4 mà còn giai tuyến mang tai được nạo hạch cổ dự phòng, đoạn T1 - T2 có loại mô bệnh học nguy cơ cho kết quả tỷ lệ di căn hạch cổ âm thầm là cao. 49% đối với nhóm bệnh nhân có nhóm mô Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự học nguy cơ cao[4]. Những kết quả này tương khác biệt có ý nghĩa về tình trạng di căn hạch đồng với kết quả nghiên cứu chúng tôi với tỷ cổ giữa nhóm mô học nguy cơ cao và mô học lệ di căn hạch cổ âm thầm là 46,2%. Trên cơ nguy cơ thấp (p = 0,017). Kết quả này cũng sở đó, có nhiều tác giả đã đề xuất nạo hạch tương tự với nghiên cứu của tác giả cổ dự phòng cho các bệnh nhân ung thư Klusmann và cộng sự; trong nghiên cứu của tuyến mang tai thuộc nhóm nguy cơ cao mặc tác giả này, có 49% bệnh nhân thuộc nhóm dù còn chưa có sự thống nhất giữa các hiệp mô học nguy cơ cao có di căn hạch cổ. Kết hội trên thế giới. quả này củng cố thêm cho quan điểm nạo Lựa chọn nạo hạch cổ dự phòng phụ hạch cổ dự phòng ở những bệnh nhân ung thuộc vào nhiều yếu tố như giai đoạn bướu, thư tuyến mang tai cN0 có mô bệnh học nhóm mô bệnh học nguy cơ, các triệu chứng nguy cơ cao. lâm sàng (đau, liệt mặt, xâm nhiễm da). Đối với giai đoạn bướu, tác giả Kawata Trong đó yếu tố nhóm mô bệnh học có nguy và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu trên 77 cơ liên quan chặt chẽ với tỷ lệ di căn hạch bệnh nhân ung thư tuyến mang tai được nạo cổ; các nghiên cứu cho thấy một số loại mô hạch cổ dự phòng, đã cho thấy tỷ lệ di căn học có tỷ lệ di căn hạch tiềm ẩn lớn hơn 50% hạch cổ có liên quan mật thiết đến giai đoạn bướu trước phẫu thuật trong đó giai đoạn cT3 như ung thư biểu mô không biệt hóa, ung thư và cT4 có tỷ lệ di căn hạch lần lượt là 31% biểu mô tế bào gai, ung thư biểu mô ống và 69%[3]. Trong nghiên cứu của Stennert và tuyến nước bọt mang tai như ung thư biểu cộng sự, thực hiện trên 160 bệnh nhân ung mô tuyến không đặc hiệu grad cao, ung thư thư tuyến nước bọt chính, trong đó có 149 biểu mô nhầy bì grad cao, mặt khác, nguy cơ bệnh nhân là ung thư tuyến mang tai, với ở nhóm như ung thư biểu mô tế bào túi hạch âm tính trên lâm sàng, đã được nạo tuyến, ung thư biểu mô bài tiết, ung thư biểu hạch cổ dự phòng, đã xác định tỷ lệ di căn mô nang tuyến, ung thư biểu mô nhầy bì hạch âm thầm là 54% đối với bướu ở giai 37
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 đoạn T3 (16/25) và 65% đối với bướu giai V. KẾT LUẬN đoạn T4 (20/31)[7]. Từ đó có thể thấy giai Kết quả của nghiên cứu xác định tỷ lệ di đoạn bướu có liên quan chặt chẽ với tình căn hạch cổ âm thầm trong ung thư tuyến trạng di căn hạch cổ âm thầm. Nghiên cứu nước bọt mang tai thuộc nhóm nguy cơ cao của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân ung là tương đối cao, các nhóm hạch di căn chủ thư tuyến mang tai có di căn hạch cổ ở nhóm yếu là II, III, IV; nhóm mô bệnh học nguy cơ T3 - T4 cao hơn rõ rệt so với nhóm T1 - T2 cao có liên quan đến tình trạng di căn hạch (42,3% so với 3,8%). Tuy nhiên, phân tích cổ âm thầm. cho thấy khác biệt này là chưa có ý nghĩa, điều này có thể do cỡ mẫu của chúng tôi TÀI LIỆU THAM KHẢO chưa đủ lớn. Mặc dù vậy, chúng tôi vẫn ủng 1. S. Ali, et al., Treatment of the neck in hộ quan điểm về mối liên quan giữa giai carcinoma of the parotid gland, Ann Surg đoạn bướu và nguy cơ di căn hạch cổ âm Oncol, 2014, 3042-8. thầm làm cơ sở cho phẫu thuật nạo hạch như 2. F. Bray, et al., Global cancer statistics 2022: trong hướng dẫn điều trị của NCCN hoặc của GLOBOCAN estimates of incidence and các hiệp hội ung thư như ASCO, ESMO. Bên mortality worldwide for 36 cancers in 185 cạnh đó, những yếu tố lâm sàng khác như countries, CA Cancer J Clin, 2024, 229-263. đau, liệt mặt, xâm nhiễm da - là các triệu 3. R. Kawata, et al., Indication for elective chứng phản ánh tình trạng xâm lấn của bướu, neck dissection for N0 carcinoma of the chưa cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa. Ngoài parotid gland: a single institution's 20-year ra, các đặc điểm về vị trí bướu, nhóm tuổi experience, Acta Otolaryngol, 2010, 286-92. trong phạm vi nghiên cứu này cũng chưa tìm 4. J. P. Klussmann, et al., Patterns of lymph thấy mối liên quan có ý nghĩa; theo các node spread and its influence on outcome in nghiên cứu, vị trí bướu thường gợi ý mức độ resectable parotid cancer, Eur J Surg Oncol, nạo hạch cổ mở rộng trong điều trị ung thư 2008, 932-937. tuyến nước bọt mang tai; về điều này chúng 5. I. Régis De Brito Santos, et al., Multivariate tôi sẽ có các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn analysis of risk factors for neck metastases in trong thời gian sắp tới. surgically treated parotid carcinomas, Arch Qua nghiên cứu này, chúng tôi cũng nhận Otolaryngol Head Neck Surg, 2001, 56-60. thấy ưu thế di căn hạch giữa các nhóm hạch 6. R. R. Seethala, Update from the 4th Edition cổ thông qua tỷ lệ xuất hiện hạch di căn cao of the World Health Organization nhất ở nhóm II, nhóm III và nhóm IV Classification of Head and Neck Tumours: (34,6%, 30,8% và 15,4%). Nghiên cứu của Preface, Head Neck Pathol, 2017, 1-2. tác giả Safina Ali và cộng sự đã thực hiện 7. E. Stennert, et al., High incidence of lymph trên 263 bệnh nhân, cũng xác định tỷ lệ di node metastasis in major salivary gland căn hạch cổ âm thầm là 35% (26/74 bệnh cancer, Arch Otolaryngol Head Neck Surg, nhân) với tỷ lệ dương tính ở nhóm I, II, III, 2003, 720-3. IV, V lần lượt là 6,7; 28,3; 21,3; 10,8 và 8. C. van Herpen, et al., Salivary gland cancer: 6,7[1]; kết quả này là tương tự so với nghiên ESMO-European Reference Network on cứu của chúng tôi. Chúng tôi đề xuất nạo Rare Adult Solid Cancers (EURACAN) hạch cổ dự phòng nhóm II, III, IV và cân Clinical Practice Guideline for diagnosis, nhắc nạo hạch cổ chọn lọc nhóm I và nhóm treatment and follow-up, ESMO Open, 2022, V tuỳ theo đánh giá lâm sàng trước và trong 100602. phẫu thuật. 38

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Xử trí trường hợp bị nghẹt thở do hít phải dị vật
5 p |
191 |
51
-
Siêu âm thai nhi – lợi hay hại?
4 p |
162 |
22
-
Cách giảm béo cho trẻ
5 p |
204 |
11
-
Tốc Độ Đi: một Sinh Hiệu của Người Lớn Tuổi
3 p |
47 |
3
-
Giá trị cắt lớp vi tính trong đánh giá giai đoạn xâm lấn khối u và di căn hạch vùng bụng của ung thư đại tràng
7 p |
5 |
2
-
Đánh giá tình trạng di căn hạch nách và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I –IIIA được phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai
5 p |
6 |
1
-
Ảnh hưởng của dinh dưỡng đối với quá trình liền vết thương trên bệnh nhân tổn thương mô mềm tại khoa bỏng và phẫu thuật tạo hình di chứng, Bệnh viện Trung ương Huế
8 p |
3 |
1
-
Đánh giá tình trạng di căn hạch mạc treo trong điều trị triệt căn ung thư đại tràng bằng phẫu thuật nội soi 3D
4 p |
3 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố tiên lượng kinh điển với tình trạng thụ thể nội tiết, Ki-67 và HER2 trong ung thư vú xâm nhập
7 p |
11 |
1
-
Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng - mô bệnh học và đáp ứng điều trị ở bệnh nhân ung thư đại - trực tràng di căn gan sau hóa trị tân bổ trợ folfoxiri tại Bệnh viện Chợ Rẫy
9 p |
5 |
1
-
Đánh giá tình trạng di căn xa và một số yếu tố liên quan trong ung thư tuyến giáp thể biệt hoá ở trẻ em
7 p |
1 |
1
-
Khảo sát tình trạng di căn hạch trong ung thư dạ dày sau phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM
6 p |
2 |
1
-
Giá trị cắt lớp vi tính trong đánh giá giai đoạn xâm lấn khối u và di căn hạch vùng bụng của ung thư đại tràng
7 p |
3 |
1
-
Đánh giá tính an toàn và một số tác dụng không mong muốn của phác đồ mFOLFOXIRI +Bevacizumab điều trị ung thư đại tràng giai đoạn di căn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
8 p |
1 |
1
-
Giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng được phẫu thuật nội soi
8 p |
7 |
1
-
Đánh giá tình trạng di căn hạch và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân ung thư thực quản được phẫu thuật
5 p |
0 |
0
-
Di căn xa sau mổ ung thư phổi không tế bào nhỏ
9 p |
1 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
