Khảo sát tình trạng di căn hạch trong ung thư dạ dày sau phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM
lượt xem 0
download
Di căn hạch là một yếu tố tiên lượng quan trọng trong ung thư dạ dày. Nghiên cứu nhằm hai mục tiêu: Một là đánh giá mối liên quan giữa tình trạng di căn hạch với một số yếu tố giải phẫu bệnh, hai là khảo sát sự phân bố hạch di căn ở các nhóm hạch trong ung thư dạ dày.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát tình trạng di căn hạch trong ung thư dạ dày sau phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH TRONG UNG THƯ DẠ DÀY SAU PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HCM Nguyễn Văn Vẹn1 , Phạm Hùng Cường2 , Nguyễn Tuấn Hưng3 TÓM TẮT 28 nhiều tại nhóm 3, 1, 4d (chặng 1) và nhóm 7, 8, 9 Mục đích: Di căn hạch là một yếu tố tiên (chặng 2). Còn ung thư phần ba dưới, di căn tập lượng quan trọng trong ung thư dạ dày. Nghiên trung tại nhóm 6, 4d, 3 (chặng 1) và nhóm 7, 8, cứu nhằm hai mục tiêu: Một là đánh giá mối liên 11p (chặng 2). quan giữa tình trạng di căn hạch với một số yếu Kết luận: Độ sâu xâm lấn khối u và xâm tố giải phẫu bệnh, hai là khảo sát sự phân bố nhập mạch bạch huyết là hai yếu tố tiên đoán độc hạch di căn ở các nhóm hạch trong ung thư dạ lập đối với tình trạng di căn hạch trong ung thư dày. dạ dày. Sự phân bố hạch vùng di căn trong ung Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả thư dạ dày phụ thuộc vào vị trí tổn thương; ở 94 trường hợp ung thư dạ dày loại carcinôm chặng 1, di căn hạch có xu hướng đến các nhóm tuyến điều trị phẫu thuật cắt dạ dày - nạo hạch tại hạch quanh tổn thương; còn ở chặng 2, hạch di Khoa Ngoại ngực, bụng, Bệnh viện Ung Bướu căn tập trung chủ yếu ở các hạch quanh mạch TP. HCM trong thời gian 10/2023 - 6/2024. máu lớn như nhóm số 7, 8 và nhóm 9. Kết quả: Có 57/94 (60,6%) trường hợp có di Từ khóa: Ung thư dạ dày, di căn hạch, vị trí căn hạch sau mổ. Kích thước u, dạng đại thể u. Borrmann, độ sâu xâm lấn khối u, xâm nhập mạch bạch huyết và xâm nhập thần kinh là các SUMMARY yếu liên quan đến khả năng di căn hạch khi phân SURVEY OF LYMPH NODE tích đơn biến. Độ sâu xâm lấn và xâm nhập mạch METASTASIS IN GASTRIC CANCER bạch huyết là hai yếu tố tiên đoán độc lập. Tỉ lệ POST-SURGERY AT HCMC di căn hạch ở nhóm hạch số 1 - 6 (56,4%) cao ONCOLOGY HOSPITAL hơn đáng kể ở nhóm hạch số 7 - 12 (38,3%); tỉ lệ Purpose: Lymph node (LN) metastasis is an di căn hạch nhảy cóc là 4,3%. Với ung thư dạ important prognostic factor in gastric cancer dày phần ba trên, các hạch di căn phân bố nhiều (GC). This study has two aims: First, to evaluate tại nhóm 1, 3, 2 (chặng 1) và nhóm 7, 8 (chặng the relation between the status of lymph node 2). Ung thư phần ba giữa, hạch di căn phân bố metastasis and pathological factors; second, to investigate the distribution of metastatic lymph node stations in gastric cancer. 1 Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ Methods: A prospective descriptive study of 2 Bộ môn Ung thư, Đại học Y Dược TP. HCM 94 cases of gastric adenocarcinoma, treated by 3 Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM gastrectomy with lymphadenectomy at Thoraco, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Vẹn Abdominal Surgery Department, HCMC Email: nguyenvanven.ctump@gmail.com Oncology Hospital, from October 2023 to June Ngày nhận bài: 27/8/2024 2024. Ngày phản biện: 30/8/2024 Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 228
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Results: Lymph node metastasis was dạng đại thể, độ biệt hóa, tình trạng xâm observed in 57 out of 94 cases (60.6%) post- nhập mạch bạch huyết và xâm nhập thần surgery. In univariate analysis: tumor size, kinh[6]. Borrmann type, depth of tumor invasion, Phẫu thuật cắt dạ dày kèm nạo vét hạch lymphovascular invasion, and perineural hệ thống được xem là phẫu thuật tiêu chuẩn invasion showed significant relation to the để điều trị UTDD. Hội UTDD Nhật Bản đã likelihood of LN metastasis. Depth of invasion đưa ra phác đồ nhằm hướng dẫn cho bác sĩ and lymphovascular invasion were two phẫu thuật những nhóm hạch nào cần phải independent predictive factors. The rate of LN nạo vét khi phẫu thuật cắt dạ dày[5]. metastasis in stations 1 - 6 (56.4%) was Tại Việt Nam, các nghiên cứu UTDD significantly higher than in stations 7 - 12 chủ yếu xác định số xác định tỉ lệ di căn hạch (38.3%); the rate of skipped LN metastasis was và số lượng hạch di căn, chưa đánh giá nhiều 4.3%. For upper-third GC, metastatic LNs were về sự liên quan giữa tình trạng di căn hạch và predominantly distributed at stations 1, 3, 2 (in các yếu tố giải phẫu bệnh[1,2]. Hơn thế nữa, perigastric nodes) and 7, 8 (in second-tier nodes). việc phẫu tích hạch dạ dày sau mổ theo từng For middle-third GC, metastatic LNs were nhóm hạch riêng lẻ rất hiếm khi được thực predominantly distributed at stations 3, 1, 4d hiện. Vì thế, chúng tôi tiến hành công trình (perigastric nodes) and 7, 8, 9 (second-tier này với mục tiêu xác định các yếu tố liên nodes). For lower-third GC, metastatic LNs were quan đến di căn hạch và khảo sát sự phân bố common at stations 6, 4d, 3 (perigastric nodes) hạch di căn ở từng nhóm hạch trong UTDD. and 7, 8, 11p (second-tier nodes). Conclusion: Depth of tumor invasion and II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lymphovascular invasion are two independent 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh predictive factors regarding lymph node nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày, điều trị metastasis in gastric cancer. The distribution of phẫu thuật cắt dạ dày - nạo hạch tại Khoa metastatic lymph nodes depends on the location Ngoại ngực, bụng, Bệnh viện Ung Bướu TP. of the primary gastric cancer. HCM trong thời gian 10/2023 – 6/2024. Keywords: Gastric cancer, lymph node 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Kết quả metastasis, tumor location. giải phẫu bệnh sinh thiết qua nội soi dạ dày là dạng ung thư biểu mô tuyến dạ dày. Hình I. ĐẶT VẤN ĐỀ ảnh học trước mổ không ghi nhận di căn xa. Theo Globocan 2022, ung thư dạ dày Bệnh phẩm sau mổ được phẫu tích và phân (UTDD) đứng hàng thứ năm trong các bệnh loại theo từng nhóm hạch. ung thư phổ biến và cũng là nguyên nhân gây 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Ung thư dạ tử vong đứng hàng thứ năm. Tại Việt Nam, dày lan thực quản. Kết quả giải phẫu bệnh có thêm 16.277 ca mắc mới và 13.264 người sau mổ không phải dạng ung thư biểu mô tử vong vì căn bệnh này[3]. tuyến. Ung thư dạ dày có tần suất di căn hạch 2.2. Phương pháp nghiên cứu rất cao dù bệnh còn ở giai đoạn sớm. Tình 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến trạng di căn hạch trong UTDD liên quan chặt cứu. Cỡ mẫu: 94. chẽ đến độ sâu xâm lấn khối u, kích thước u, 2.2.2. Các chỉ số nghiên cứu: 229
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Yếu tố đại thể: Vị trí u (phần ba trên, hạch từng nhóm 1, 2, 3, 4sa, 4sb, 4d, 5, 6, 7, phần ba giữa, phần ba dưới theo phân loại 8, 9, 10, 11p, 11d, 12. của Hội UTDD Nhật Bản)[5], kích thước u, 2.2.3. Xử lý số liệu: Nhập liệu và phân dạng đại thể theo Borrmann (4 típ). tích số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. Mối Yếu tố vi thể: Độ sâu xâm lấn khối u, loại tương quan giữa hai biến số định lượng được mô học, grad mô học, tình trạng xâm nhập kiểm định bằng phép kiểm t. Mối tương quan mạch bạch huyết và xâm nhập thần kinh. giữa hai biến số định tính được kiểm định Tình trạng di căn hạch: Tỉ lệ di căn hạch, bằng phép kiểm Chi bình phương (2), phân số lượng hạch nạo vét, số hạch di căn, giai tích tương quan bằng hồi quy logistic. Giá trị đoạn di căn hạch (N0, N1, N2, N3). p < 0,05 được chọn là có ý nghĩa thống kê, Phân bố di căn hạch: Tình trạng di căn với độ tin cậy 95%. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tình trạng di căn hạch trong ung thư dạ dày Bảng 1. Tình trạng di căn hạch trong ung thư dạ dày Tình trạng di căn hạch Kết quả Hạch bạch huyết Số hạch nạo vét 22,5 ± 6,4 (8 - 41) Số hạch di căn 4,96 ± 4,3 (1 - 25) Giai đoạn N N0 37 (39,4%) N1 20 (21,3%) N2 19 (20,2%) N3 18 (19,1%) Tỉ lệ di căn hạch sau phẫu thuật chung cho các giai đoạn là 60,6%. 3.2. Mối liên quan giữa các yếu tố giải phẫu bệnh và di căn hạch Bảng 2. Phân tích đơn biến sự liên quan giữa đại thể u và di căn hạch Tình trạng hạch n(%) Yếu tố đại thể khối u (N=95) p N (+) N0 1/3 trên 5 (55,6) 4 (44,4) Vị trí u 1/3 giữa 21 (52,5) 19 (47,5) p = 0,288 1/3 dưới 31 (68,9) 14 (31,1) ≤ 3cm 13 (34,2) 25 (65,8) Kích thước u p < 0,001 > 3cm 44 (78,6) 12 (21,4) Borrmann I, II 8 (28,6) 20 (71,4) Dạng đại thể p < 0,001 Borrmann III, IV 49 (74,2) 17 (25,8) Kích thước u > 3cm có tỉ lệ di căn hạch cao hơn, khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. Dạng đại thể Borrmann III, IV có tỉ lệ di căn hạch cao hơn dạng Borrmann I, II khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Trong khi vị trí u không liên quan đến tình trạng di căn hạch. 230
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3. Phân tích đơn biến sự liên quan giữa vi thể u và di căn hạch Tình trạng hạch n(%) Yếu tố vi thể p N (+) N0 T1 (n = 12) 1 (8,3) 11 (91,7) T2 (n = 21) 9 (42,9) 12 (57,1) Độ sâu xâm lấn p < 0,001 T3 (n = 10) 8 (80,0) 2 (20,0) T4 (n = 51) 39 (76,5) 12 (23,5) Tế bào nhẫn/kém kết dính/tiết nhầy 21 (67,7) 10 (32,3) Loại mô học p = 0,323 Carcinôm tuyến dạng còn lại 36 (57,1) 27 (42,9) Grad 1, 2 23 (54,8) 19 (45,2) Grad mô học p = 0,295 Grad 3 34 (65,4) 18 (34,6) Xâm nhập mạch/ LVI (+) 28 (84,8) 5 (15,2) p < 0,001 thần kinh PNI (+) 26 (81,2) 6 (18,8) p = 0,003 Độ sâu xâm lấn u, xâm nhập mạch và xâm nhập thần kinh là những yếu tố liên quan đến khả năng di căn hạch trong UTDD khi phân tích đơn biến. Bảng 4. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan di căn hạch Yếu tố Giá trị p OR Khoảng tin cậy 95% C.I pT3 - T4 0,001 5,55 2,05 - 15,02 LVI (+) 0,021 3,86 1,23 - 12,18 Sau khi phân tích đơn biến, có 05 yếu tố liên quan đến di căn hạch được đưa vào mô hình phân tích đa biến. Chỉ có 02 yếu tố: Độ sâu xâm lấn và xâm nhập mạch là có liên quan độc lập với khả năng di căn hạch trong UTDD. 3.3. Phân bố hạch vùng di căn trong ung thư dạ dày Bảng 5. Phân bố hạch di căn theo chặng hạch Nhóm 7 - 12 (Chặng 2) Tổng p N0 N (+) N0 37 (39,4%) 4 (4,3%) 41 (43,6%) Nhóm 1 - 6 N (+) 21 (22,3%) 32 (34,4%) 53 (56,4%) p < 0,001 (Chặng 1) Tổng 58 (61,7%) 36 (38,3%) 94 (100%) Tỉ lệ di căn hạch ở chặng 1 (nhóm 1 - 6) là 56,4%. Tỉ lệ di căn hạch ở chặng 2 (nhóm 7 - 12) là 38,3%. Có 4/94 trường hợp (4,3%) xuất hiện hạch di căn nhảy cóc. Bảng 6. Phân bố hạch di căn theo vị trí ung thư Số ca di căn/ số ca khảo sát (%) Nhóm hạch UT 1/3 trên (n = 9) UT 1/3 giữa (n = 40) UT 1/3 dưới (n = 45) Nhóm 1 4/9 (44,4) 7/40 (17,5) 7/45 (15,6) Nhóm 2 2/9 (22,2) 1/5 (20,0) 0/2 (0) Nhóm 3 4/9 (44,4) 14/40 (35,0) 9/45 (20,0) Nhóm 4sa 1/9 (11,1) 0/5 (0) 0/2 (0) Nhóm 4sb 0/9 (0) 3/40 (7,5) 1/45 (2,2) Nhóm 4d 1/7 (14,3) 7/40 (17,5) 14/45 (31,1) 231
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Nhóm 5 1/7 (14,3) 4/40 (10,0) 8/45 (17,8) Nhóm 6 1/7 (14,3) 5/40 (12,5) 24/45 (53,3) Nhóm 7 4/9 (44,4) 12/40 (30,0) 13/44 (29,5) Nhóm 8 1/9 (11,1) 8/40 (20,0) 11/45 (24,4) Nhóm 9 1/9 (11,1) 3/34 (8,8) 4/39 (10,3) Nhóm 10 1/1 (100) 1/1 (100) 0/0 (0) Nhóm 11p 1/1 (11,1) 3/40 (7,5) 7/45 (15,6) Nhóm 11d 1/7 (14,3) 0 (0) 0/2 (0) Nhóm 12 1/7 (14,3) 2/29 (6,9) 4/36 (11,1) Đối với UTDD phần ba trên, hạch di căn xâm nhập mạch và thần kinh. Vì vậy, cần có thường xảy ra ở nhóm 1, 3, 2 (ở chặng 1) và phân tích đa biến để xem xét trong các yếu tố nhóm 7, 8 (chặng 2). UTDD phần ba giữa, trên, yếu tố nào có liên quan độc lập đến khả hạch di căn xảy ra chủ yếu ở nhóm 3, 1, 4d năng di căn hạch. (chặng 1) và nhóm 7, 8, 9 (chặng 2). Còn Khi phân tích đa biến, chúng tôi thấy UTDD phần ba dưới, hạch di căn xảy ra rằng chỉ có 02 yếu tố: Độ sâu xâm lấn và nhiều ở nhóm 6, 4d, 3 (chặng 1) và nhóm 7, xâm nhập mạch là có ý nghĩa tiên đoán độc 8, 11p (chặng 2). lập đối với khả năng di căn hạch trong ung thư dạ dày. Theo đó, các bệnh nhân độ sâu IV. BÀN LUẬN xâm lấn pT3 - 4 có khả năng di căn hạch cao 4.1. Tình trạng di căn hạch hơn gấp 5,5 lần các bệnh nhân có độ sâu xâm Vào những năm 2000, tác giả Trịnh lấn pT1-2 (p = 0,001 và 95%.C.I: 2,05 - Hồng Sơn[1], báo cáo hơn 80% bệnh nhân 15,05). Theo tác giả Liu[6], việc khối u càng UTDD có di căn hạch sau phẫu thuật cắt dạ xâm lấn sâu xuống các lớp từ dưới niêm mạc dày kèm nạo vét hạch. Gần đây, nhờ những đến thanh mạc dạ dày, nơi có nhiều mạch tiến bộ trong chẩn đoán và phát hiện bệnh, tỉ máu nuôi dưỡng, mạch bạch huyết nhiều lệ này đã giảm nhiều. Tác giả Nguyễn Tài hơn, đây có thể là lý do làm khả năng di căn Tiến[2], báo tỉ lệ di căn hạch sau mổ là hạch tăng dần. Bên cạnh đó, các bệnh nhân 62,16%. Nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ di có xâm nhập mạch có khả năng di căn hạch căn hạch sau mổ là 60,6%, tương đồng cao hơn gần 4 lần các bệnh nhân không có nghiên cứu trên. xâm nhập mạch (p = 0,021 và 95%.C.I: 1,23 4.2. Mối liên quan giữa tình trạng di - 12,18). Tác giả Li[7], nghiên cứu trên 1148 căn hạch và các yếu tố giải phẫu bệnh trường hợp UTDD, cũng cho kết quả tương Khi phân tích đơn biến, chúng tôi ghi tự, xâm nhập mạch là yếu tố tiên đoán độc nhận tình trạng di căn hạch trong ung thư dạ lập đối với khả năng di căn hạch. dày liên quan có ý nghĩa thống kê với 05 yếu 4.3. Phân bố hạch vùng di căn trong tố: Kích thước u (> 3cm), dạng đại thể ung thư dạ dày Borrmann, độ sâu xâm lấn u, xâm nhập mạch Kết quả của chúng tôi cho thấy tỉ lệ di và xâm nhập thần kinh. Tuy nhiên các yếu tố căn các hạch trong chặng 1 cao hơn đáng kể này lại có liên quan lẫn nhau, ví dụ như kích so với tỉ lệ di căn hạch trong chặng 2 (56,4% thước u càng lớn thì càng có khả năng xâm so với 38,3%, p < 0,001). Đặc biệt, chúng tôi lấn sâu vào thành dạ dày và tăng khả năng ghi nhận có hơn 60% các bệnh nhân di căn 232
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 hạch chặng 1 sẽ kèm di căn đồng thời các TÀI LIỆU THAM KHẢO hạch chặng 2 (chủ yếu ở nhóm số 7 và 8) và 1. Trịnh Hồng Sơn. Nghiên cứu nạo vét hạch tỉ lệ hạch di căn nhảy cóc là 4,3%. Tác giả trong điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày. Maruyma[8] (Nhật Bản), tỉ lệ di căn hạch Luận văn Tiến sĩ Y học. Đại học Y Hà Nội; chặng 1 khoảng 9 - 53% cao hơn đáng kể tỉ 2001. lệ di căn hạch chặng 2 là 6 - 19%. Vì vậy, 2. Nguyễn Tài Tiến, Lê Trung Thọ. Tình nếu việc nạo vét hạch chỉ dừng lại ở mức D1 trạng di căn hạch và mối liên quan với một (nạo các hạch chặng 1 + hạch nhóm 7) rõ số đặc điểm giải phẫu bệnh ung thư biểu mô ràng là chưa đủ để đảm bảo tính triệt để dạ dày. Tạp Chí Y học Việt Nam.2023; trong phẫu thuật. 522(1): 109-112. doi:10.51298/vmj. v522i1. Sự phân bố hạch vùng di căn trong ung 4238. thư dạ dày phụ thuộc vào vị trí tổn thương. Ở 3. Bray F, Laversanne M, Sung H, et al. chặng 1, hạch di căn có xu hướng đến các Global cancer statistics 2022: GLOBOCAN nhóm hạch quanh tổn thương; còn chặng 2, estimates of incidence and mortality các hạch di căn phân bố chủ yếu ở nhóm 7, 8 worldwide for 36 cancers in 185 countries. và nhóm 9. Cụ thể, đối với UTDD phần ba CA Cancer J Clin. May-Jun 2024;74(3):229- trên, hạch di căn thường xảy ra ở nhóm 1, 3, 263. doi:10.3322/caac.21834. 2 (ở chặng 1) và nhóm 7, 8 (ở chặng 2); 4. Han KB, Jang YJ, Kim JH, et al. Clinical UTDD phần ba giữa, hạch di căn xảy ra chủ significance of the pattern of lymph node yếu ở nhóm 3, 1, 4d (chặng 1) và nhóm 7, 8, metastasis depending on the location of gastric 9 (chặng 2); còn UTDD phần ba dưới, hạch cancer. J Gastric Cancer. Jun 2011;11(2): 86- di căn xảy ra nhiều ở nhóm 6, 4d, 3 (chặng 1) 93. doi:10.5230/jgc.2011. 11.2.86. và nhóm 7, 8, 11p (chặng 2). Kết quả này 5. Japanese Gastric Cancer Association. tương tự với tác giả Maruyma[8] (Nhật Bản) Japanese Gastric Cancer Treatment và Han[4] (Hàn Quốc). Guidelines 2021 (6th edition). Gastric Tóm lại, rút ra từ kết quả nghiên cứu, Cancer. 2023;26(1):1-25. doi:10.1007/ chúng tôi thấy rằng cắt dạ dày kèm nạo vét s10120-022-01331-8. hạch D2 theo hướng dẫn của Hội UTDD 6. Liu S, Li X, Yan J, et al. The Nhật Bản vẫn là lựa chọn tối ưu nhất trong Characteristics, Prognosis, and Risk Factors phẫu thuật điều trị UTDD. of Lymph Node Metastasis in Early Gastric Cancer. Gastroenterol Res Pract. 2018; 2018: V. KẾT LUẬN 6945743. doi:10.1155/2018/6945743. 7. Li P, He HQ, Zhu CM, et al. The Độ sâu xâm lấn khối u và xâm nhập prognostic significance of lymphovascular mạch bạch huyết là hai yếu tố tiên đoán độc invasion in patients with resectable gastric lập đối với tình trạng di căn hạch trong ung cancer: a large retrospective study from thư dạ dày. Sự phân bố hạch vùng di căn Southern China. BMC Cancer. May 7 2015; trong ung thư dạ dày phụ thuộc vào vị trí tổn 15: 370. doi:10.1186/s12885-015-1370-2. thương; ở chặng 1, di căn hạch có xu hướng 8. Maruyama K, Gunvén P, Okabayashi K, đến các nhóm hạch quanh tổn thương; còn ở Sasako M, Kinoshita T. Lymph node chặng 2, hạch di căn tập trung chủ yếu ở các metastases of gastric cancer. General pattern hạch quanh mạch máu lớn như nhóm số 7, 8 in 1931 patients. Ann Surg. Nov và nhóm 9. 1989;210(5): 596-602. doi:10.1097/ 00000658-198911000- 00005. 233
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu sự di căn hạch trong ung thư đại tràng
5 p | 69 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu trong ung thư trực tràng
8 p | 73 | 7
-
Dị ứng thực phẩm, làm sao tránh
7 p | 99 | 5
-
Khảo sát tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân nuôi ăn qua ống sonde mũi dạ dày
5 p | 82 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố tiên lượng kinh điển với tình trạng thụ thể nội tiết, Ki-67 và HER2 trong ung thư vú xâm nhập
7 p | 68 | 3
-
Khảo sát hiệu quả và tính an toàn phác đồ có Bevacizumab trong điều trị ung thư đại - trực tràng di căn tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
6 p | 30 | 2
-
Khảo sát yếu tố tiên đoán tình trạng hạch cổ xâm lấn vỏ bao trên bệnh nhân ung thư hốc miệng
6 p | 7 | 2
-
Giá trị của chụp cắt lớp điện toán bụng chậu trước mổ trong đánh giá di căn hạch trên bệnh nhân ung thư dạ dày
6 p | 36 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng nhóm bệnh nhân ung thư đại - trực tràng di căn có đột biến RAS, BRAF
7 p | 31 | 2
-
Đặc điểm di căn hạch trong ung thư đại tràng phải được phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện K
5 p | 4 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của dược chất phóng xạ iode-131 sau phẫu thuật trong điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa tốt có di căn hạch cổ
9 p | 42 | 2
-
Tình trạng đột biến gen PROS1 và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu vô căn
5 p | 37 | 2
-
Kết quả điều trị báng bụng ở bệnh nhân ung thư đại tràng di căn phúc mạc tại Bệnh viện Bình Dân
4 p | 56 | 2
-
Khảo sát tình trạng di căn thầm lặng của hạch limphô trong carcinôm tuyến ở đường tiêu hóa
6 p | 31 | 2
-
Tính tan và độc tính tế bào của Sorafenib hydrochloride và Regorafenib hydrochloride
5 p | 14 | 2
-
Khảo sát một số yếu tố liên quan đến di căn hạch trong ung thư biểu mô tuyến vú thể đặc biệt tại Bệnh viện K giai đoạn 2018 - 2021
9 p | 19 | 1
-
Khảo sát khả năng kháng ung thư in vitro của doxorubicin bao trong hạt nano oxy hóa khử nhạy pH
7 p | 37 | 1
-
Khảo sát chỉ số phát triển cơ thể của trẻ giai đoạn 0 – 5 tuổi trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn