intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tình trạng khởi phát rung nhĩ sau can thiệp mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá tỷ lệ xuất hiện rung nhĩ, hình thái rung nhĩ sau can thiệp mạch vành qua da ở bệnh nhân hội chứng vành cấp và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự khởi phát rung nhĩ sau can thiệp mạch vành qua da ở bệnh nhân hội chứng vành cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tình trạng khởi phát rung nhĩ sau can thiệp mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp

  1. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 triển của bệnh. Sự tổn thương đường thở và phá - Kiểu hình: khí phế thũng và đợt cấp thường hủy các phế nang gây rối loạn thông khí là cơ xuyên chiếm tỷ lệ lần lượt là 37,1%, 60%). chế chính làm giảm oxy máu động mạch kết hợp - pH trung bình là 7,26± 0,04; PaO2 trung tăng carbondioxid. Thông thường PaO2 giảm từ bình 59,83 ± 7,79; PaCO2 trung bình 70,72 ± giai đoạn đầu, PaCO2 chỉ tăng ở giai đoạn nặng 19,49; HCO3 trung bình 31,23± 5,39. Tỷ lệ suy của bệnh. hô hấp type 2 chiếm tỷ lệ 100%, trong đó chủ Trong nghiên cứu của chúng tôi không có mối yếu là suy hô hấp cấp trền nền mạn tính. liên quan giữa phân loại GOLD 2019 với đặc - Không có mối liên quan giữa phân loại điểm suy hô hấp theo khí máu động mạch của GOLDvà đặc điểm suy hô hấp của đối tượng đối tượng nghiên cứu. Trong đó, GOLD nhómC, nghiên cứu với p >0,05. D có tỷ lệ suy hô hấp cấp tính trên nền mạn tính chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 60%; 76,7%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thanh Hồi, Phan Thị Hạnh (2013), Như vậy, có thể thấy hầu hết bệnh nhân đều có "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X-Quang phổi và biểu hiện toan hô hấp cấp trên nền mạn tính.Kết kết quả khí máu của bệnh nhân có đợt cấp bệnh quả này là phù hợp vì bệnh nhân trong nghiên phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại trung tâm hô cứu thuộc giai đoạn GOLD nhóm C, D, vào viện hấp- Bệnh viện Bạch Mai", Tạp chí Lao và Bệnh Phổi, số 15, pp. trong tình trạng suy hô hấp được hỗ trợ thông 2. Nguyễn Văn Khai, Tạ Văn Trầm, Trần Viết An, khí nhân tạo không xâm nhập BiPAP. (2016), "Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi, do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh viện đa cỡ mẫu nhỏ nên không tìm thấy mối liên quan khoa trung tâm Tiền Giang", Y Học TP. Hồ Chí giữa phân loại GOLD 2019 và đặc điểm suy hô Minh, 20 (5), pp. 140-147. 3. Dương Anh Phượng, Hoàng Thị Hương, Lê hấp của đối tượng nghiên cứu. Thành Phúc, Đồng Nữ Kim Hoàng, Lý Thị Kim Loan, Nguyễn Ngọc Thụy (2009), "Áp dụng V. KẾT LUẬN thông khí không xâm lấn trong điều trị đợt cấp Nghiên cứu trên 35 bệnh nhân đợt cấp COPD bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính", Hội nghị Khoa học điều trị tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ kĩ thuật BV. Nhân dân Gia Định, pp. 97-104. tháng 7 năm 2019 đến tháng 7 năm 2020. Tôi có 4. Chhabra SK GA, Khuma MZ (2009), "Evaluation of three scales of dyspnea in chronic một số kết luận sau: obstructive pulmonary disease", Ann Thorac Med. , - Tuổi trung bình: 69,2± 8,94. Tỷ lệ nam : nữ 4 (3), pp. 128-132. là 7,8 : 1. 5. Dr Mahavir Bagrecha DSG (2019), "A study of - Phân loại theo GOLD nhóm C, D chiếm tỷ arterial blood gases with chronic obstructive pulmonary disease in a tertiary care hospital", lệlần lượt là 14,3%, 85,7%). Không có GOLD International journal of scientific research, 8 (8), nhóm A, B. pp. 21-22. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG KHỞI PHÁT RUNG NHĨ SAU CAN THIỆP MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP Hoàng Tuấn Anh1, Nguyễn Ngọc Quang2 TÓM TẮT nhằm đánh giá tỷ lệ xuất hiện rung nhĩ, hình thái rung nhĩ sau can thiệp mạch vành qua da ở bệnh nhân hội 40 Đặt vấn đề: Can thiệp động mạch vành qua da là chứng vành cấp và tìm hiểu một số yếu tố liên quan thủ thuật xâm lấn phát triển nhất trong thập kỷ qua, đến sự khởi phát rung nhĩ sau can thiệp mạch vành đã giúp cải thiện đáng kể kết quả cũng như tỷ lệ tử qua da ở bệnh nhân hội chứng vành cấp.Đối tượng là vong ở bệnh nhân hội chứng vành cấp. Đi cùng với 347 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định là hội những lợi ích rõ ràng của can thiệp mạch vành qua da chứng vành cấp, được can thiệp mạch vành qua dathì cũng có một sô các biến cố xảy đến sau can thiệp, đặc đầu thành côngtại Viện Tim mạch Việt nam. Phương biệt là biến cố rối loạn nhịp tim. Mục tiêu nghiên cứu pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, lấy mẫu ngẫu nhiên. Kết quả: Tỉ lệ rung nhĩ xuất hiện sau can thiệp 1Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình mạch vành là 12.9%. Rung nhĩ mới khởi phát sau can 2Trường Đại học Y Hà Nội thiệp mạch vành chiếm 7.2%. Đa số rung nhĩ xuất Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Tuấn Anh hiện sau can thiệp mạch vành là rung nhĩ kịch phát, Email: hoangtuananhdktb@gmail.com chiếm 68.89%, rung nhĩ dai dẳng chiếm 4.44%, bệnh Ngày nhận bài: 15.10.2020 nhân có rung nhĩ dai dẳng kéo dài chiếm 2.22%, bệnh Ngày phản biện khoa học: 26.11.2020 nhân rung nhĩ vĩnh viễn chiếm 24.44%. Rung nhĩ khởi Ngày duyệt bài: 4.12.2020 phát sau can thiệp mạch vành xuất hiện nhiều nhất 148
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 vào ngày đầu tiên sau can thiệp, chiếm tỉ lệ 48%.Xây Predictive model of atrial fibrillation onset after dựng mô hình dự báo rung nhĩ bằng hồi quy logistic coronary intervention: Age ≥ 70, systolic blood đa biến được mô hình phù hợp gồm 4 biến sau: Tuổi pressure at admission ≤ 90mmHg, NT proBNP ≥ 100 ≥ 70, huyết áp tâm thu khi nhập viện ≤ 90mmHg, NT pmol/L, P wave time ≥ 120ms. proBNP ≥ 100 pmol/L, thời gian sóng P ≥ 120ms. Diện Key words: myocardial infarction PCI, myocardial tích dưới đường cong ROC của mô hình AUC = infarction. 0.8884, p < 0.05. đường cong ROC của mô hình AUC = 0.8884, p < 0.05. Hồi quy logistic đơn biến các biến I. ĐẶT VẤN ĐỀ cố sau can thiệp mạch vành cho kết quả có ý nghĩa Dự đoán chính xác rung nhĩ sau PCI có thể thống kê, p < 0.05 gồm các biến cố sau: Rối loạn nhịp giúp quyết định tích cực hơn, phương pháp điều tim, rối loạn nhịp thất, sốc tim, phản vệ thuốc cản trị nhằm mục đích ngăn ngừa tác dụng không có quang, suy thận cấp, nhiễm khuẩn bệnh viện. Mô hình dự báo rung nhĩ khởi phát sau can thiệp mạch vành: lợi của rung nhĩ và tiên lượng của những bệnh Tuổi ≥ 70, huyết áp tâm thu khi nhập viện ≤ 90mmHg, nhân này. Nghiên cứu về rung nhĩ sau can thiệp NT proBNP ≥ 100 pmol/L, thời gian sóng P ≥ 120ms. mạch vành của tác giả Kijno, Sato đưa ra tỷ lệ Từ khóa: Rung nhĩ sau PCI, rung nhĩ mới khởi rung nhĩ sau can thiệp là 12%, và AF là yếu tố phát. ảnh hưởng độc lập tới tử vong trong 1 năm sau SUMMARY PCI2. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào đánh giá về tình trạng rung nhĩ xuất hiện sau NEW ONSET ATRIAL FIBRILLATION POST can thiệp mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ PERCUTANEOUS CORONARY tim. Vì vậy để trả lời những câu hỏi này, chúng INTERVENTION Percutaneous coronary intervention is the most tôi tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá tình trạng developed invasive procedure in the past decade, and khởi phát rung nhĩ sau can thiệp mạch vành ở has significantly improved outcomes and mortality in bệnh nhân hội chứng vành cấp” với 2 mục tiêu: patients with acute coronary syndrome. Along with the 1. Đánh giá tỷ lệ xuất hiện rung nhĩ, hình obvious benefits of percutaneous coronary thái rung nhĩ sau can thiệp mạch vành qua da ở intervention, there is also a number of posts – bệnh nhân hội chứng vành cấp. intervention events, especially arrhythmias. Analysis of TRACE data on mortality in myocardial infarction 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự patients with atrial fibrillation during a 4 year follow up khởi phát rung nhĩ sau can thiệp mạch vành qua showed that atrial fibrillation was an independent da ở bệnh nhân hội chứng vành cấp. predictor of sudden cardiac death. The subjects were 347 patients (patients) who were diagnosed as acute II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU coronary syndrome, successfully intervened with ❖ Tất cả những BN vào viện được chẩn đoán percutaneous coronary artery at the Vietnam Heart hội chứng vành cấpđược can thiệp động mạch Institute. Excluded from the study patients with vành qua da thì đầu thành công tại Viện Tim associated valvular heart disease. The research method describes cross-sectional, random mạch Việt Nam từ tháng 08/2019 đến hết tháng sampling.Results: The rate of atrial fibrillation 06/2020. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng vành cấp: appeared after coronary intervention was 12.9%. New Đau ngực là triệu chứng hàng đầu nghĩ đến onset of atrial fibrillation after coronary intervention hội chứng vành cấp accounts for 7.2%. The majority of atrial fibrillation Triệu chứng điển hình là đau ngực kiểu động occurring after coronary intervention was paroxysmal mạch vành: đau thắt (bóp) nghẹt sau xương ức, atrial fibrillation, accounting for 68.89%, persistent atrial fibrillation accounted for 4.44%, patients with có thể lan lên vai trái, lên cằm, lên cả hai vai, persistent atrial fibrillation accounted for 2.22%, cơn đau thường xuất hiện sau một gắng sức patients with permanent atrial fibrillation accounted nhưng đau có thể xảy ra cả trong khi nghỉ, cơn for 24.44%. Atrial fibrillation onset after coronary đau thường kéo dài trên 20 phút. intervention most appeared on the first day after the Dựa trên ECG, chia thành 2 nhóm bệnh nhân: intervention, accounting for 48%. Developed a - Bệnh nhân đau ngực cấp và ST chênh lên predictive model of atrial fibrillation using multivariate logistic regression with suitable model with 4 following dai dẳng(>20 phút) variables: Age ≥ 70, systolic blood pressure at Tình trang này định nghĩa là hội chứng vành admission ≤ 90mmHg, NT proBNP ≥ 100 pmol/L, P cấp có ST chênh và thường phản ánh tình trạng wave duration ≥ 120ms. Area under the ROC curve of tắc hoàn toàn động mạch vành (STEMI) the AUC model = 0.8884, p
  3. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 (hoại tử cơ tim) và đau thắt ngực không ổn định ❖ Loại ra khỏi nghiên cứu các bệnh nhân bệnh lý van tim kèm theo. ❖ Phương pháp nghiên cứu:Loại ra khỏi nghiên cứu các bệnh nhân bệnh lý van tim kèm theo. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, lấy mẫu ngẫu nhiên. Phương pháp thu thập số liệu: • Các bệnh nhân được hỏi bệnh sử, khám lâm Biểu đồ 2. Tỷ lệ các dạng rung nhĩ sau can sàng tỉ mỉ, làm các xét nghiệm cơ bản (điện tâm thiệp mạch vành đồ, công thức máu, sinh hóa máu, siêu âm tim). Nhận xét: Có 5.7% bệnh nhân rung nhĩ có Can thiệp động mạch vành qua da tại Đơn vị tim tiền sử từ trước, và 7.2 bệnh nhân rung nhĩ mới mạch can thiệp -Viện tim mạch, thu thập các khởi phát sau can thiệp mạch vành. thông số tổn thương động mạch vành (động mạch vành thủ phạm, số nhánh động mạch vành tổn thương có ý nghĩa, dạng tổn thương mạch 24.44% vành, số stent can thiệp, tổng chiều dài stent can thiệp), theo dõi bệnh nhân trong thời gian 2.222% nằm viện và biến chứng gặp phải sau can thiệp 4.444% trong thời gian nằm viện. 68.89% Xử lý thống kê số liệu nghiên cứu: Bằng phần mềm stata 14.0. Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê. Rung nhĩ kịch phát Rung nhĩ dai dẳng Rung nhĩ dai dẳng kéo dài Rung nhĩ vĩnh viễn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Biểu đồ 3. Tỷ lệ hình thái rung nhĩ xuất Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện hiện sau can thiệp mạch vành trong thời gian từ tháng 8/2019 đến tháng Nhận xét: Bệnh nhân có rung nhĩ kịch phát 6/2020 trên 347 bệnh nhân hội chứng vành cấp chiếm 68.89%, bệnh nhân có rung nhĩ dai dẳng được can thiệp ĐMV qua da và được làm theo chiếm 4.44%, bệnh nhân có rung nhĩ dai dẳng dõi đến lúc ra viện. kéo dài chiếm 2.22%, bệnh nhân rung nhĩ vĩnh viễn chiếm 24.44%. 50 48 % 40 30 Tỷ lệ % 20 % 20 16 % 10 8% 8% 0 Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Biểu đồ 1. Tỷ lệ bệnh nhân rung nhĩ sau Biểu đồ 4. Thời điểm rung nhĩkhởi phát sau can thiệp mạch vành can thiệp mạch vành Nhận xét: Bệnh nhân rung nhĩ sau can thiệp Nhận xét: Rung nhĩ khởi phát sau can thiệp chiếm 12.9% số bệnh nhân hội chứng vành cấp mạch vành đa số vào ngày đầu sau can thiệp can thiệp mạch vành. chiếm 48%. Bảng 1. Mô tả các yếu tố liên quan khới phát rung nhĩ sau can thiệp Rung nhĩ mới Không rung nhĩ Odds ratio Đặc điểm khởi phát P (n = 302) 95% CI (n = 25) Tuổi (năm) (X¯±SD) 75.76 ± 9.7 66.89 ± 10.8 1.10 (1.05-1.16) 0.0001 Tuổi ≥ 70 84 42.5 7.23 (2.42-21.5) 0.0001 Giới nữ (%) 48 27.6 2.42 ( 1.06 – 5.53) 0.031 Tấn số tim (X¯±SD) 85.5 ± 16.6 78.5 ± 15.1 1.03 (1.00 -1.05) 0.03 150
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 HATĐ (mmHg) (X¯±SD) 113 ± 25.3 132 ± 23.6 0.97 (0.95 - 0.98) 0.0001 HATĐ ≤ 90mmHg (%) 28 5.63 6.52(2.39 -17.7) 0.001 HATT(mmHg) (X¯±SD) 67 ± 11 78.5 ± 11.2 0.92 (0.88 – 0.95) 0.0000 Troponin T (ng/L) 2063 ± 3355 1176 ± 2393 1.00(0.99-1.01) 0.018 NT ProBNP (pmol/L) 546 ± 993 160 ± 409 1.00(0.99-1.01) 0.01 NT ProBNP ≥ 100 pmol/L (%) 52 28.48 2.72 (1.19-6.19) 0.014 STEMI (%) 60 31.79 3.22 (1.59 – 7.42) 0.004 Thời gian sóng P (X¯±SD), ms 118.4 ± 17.4 98.3 ± 15.5 1.06 (1.03-1.09) 0.0001 Thời gian sóng P ≥ 120 ms (%) 72 19.9 10.3 (4.14-25.9) 0.0001 EF > 50 (%) 44 64.24 0.43(0.19-0.99) 0.044 E/A 0.77 ± 0.38 0.84 ± 0.34 0.48(0.1 -2.15) 0.046 Bệnh ba thân mạch vành(%) 44 20.2 0.32(0.13 – 0.74) 0.006 Nhận xét: Các biến số:Tuổi, giới, tần số tim khi nhập viện, huyết áp tâm thu khi nhập viện, huyết áp tâm trương khi nhập viện, troponin T, NT proBNP, ECG ST chênh lên, thời gian sóng P, EF ≥ 50%, E/A, LAVI, bệnh ba thân mạch vành có ý nghĩa thống kê với P < 0.05. Bảng 1.2. Các yếu tố liên quan độc lập và mô hình dự báo đa biến rung nhĩ khởi phát sau can thiệp mạch vành Đặc điểm β Odds ratio 95%CI P Tuổi ≥ 70 2.1 8.17 2.47 – 27.03 0.0001 HATĐ ≤ 90 1.24 3.46 0.99 – 12.02 0.001 ProBNP ≥ 100 2.83 17.1 5.79 – 50.43 0.014 Thời gian sóng P ≥ 120 ms (%) 1.20 3.34 1.17 – 9.55 0.0001 Hằng số 5.824 0.029 < 0.0001 Nhận xét: - Phân tích hồi quy logistic đa sau can thiệp mạch vành. biến cho phép giữ lại 4 biến trong mô hình và - Phương trình dự đoán nguy cơ xảy ra rung các biến liên quan độc lập với rung nhĩ khởi phát nhĩ sau can thiệp mạch vành như sau: sau can thiệp mạch vành đều có ý nghĩa thống 1 kê với p < 0.05, và KTC 95% của OR không P = -y e +1 chứa 1 gồm: Tuổi ≥ 70, huyết áp tâm thu khi Với y = 5.824 + 2.1 x (tuổi ≥ 70) + 1.24 x nhập viện ≤ 90 mmHg, NT proBNP ≥ 100 (HATT nhập viện ≤ 90mmHg) + 2.83 x (NT pmol/L, thời gian sóng P ≥120ms. proBNP ≥ 100 pmol/L) + 1.82 x ( thời gian sóng - Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình: P ≥ 120ms) Dùng kiểm định Hosmer – Lemeshow, có kết quả λ2 = 2.18, P = 0.823 > 0.05. Như vậy mô IV. BÀN LUẬN hình rất phù hợp giữa quan sát và mong đợi. 1. Tỷ lệ rung nhĩ sau can thiệp mạch vành. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ rung Diện tích dưới đường cong ROC của mô hình nhĩ sau can thiệp mạch vành là 12.9%. Kết quả 1.00 AUC = 0.8884 này tương tự với nghiên cứu của Mali D. Worme và cs (2018)3: 11.9%, nghiên cứu của Kijno, Sato2 0.75 12%, với nghiên cứu Lars Kober4 (2006): 14.9%. Độ nhạy Tỉ lệ bệnh nhân rung nhĩ mới khởi phát sau 0.50 Đường cong ROC can thiệp mạch vành là 7.2%, tương tự với nghiên cứu của Hengliang Zang (2020)5: 6.7 % Đường tham chiếu 0.25 vànghiên cứu Igor Mrdovic (2011)6: 6.2% của Annamaria Mazzone và cộng sự (2018)7 7.7%. Tại 0.00 0.00 0.25 0.50 0.75 1.00 Độ đặc hiệu Việt Nam có nhóm tác giả Lê Thanh Hùng8 đánh giá về tỉ lệ rung nhĩ mới khởi phát sau phẫu thuật Biểu đồ 1.5. Đánh giá mức độ phân biệt tim chạy tuần hoàn ngoài cơ thể là: 23.7%. của mô hình: Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, bệnh Dùng diện tích dưới đường cong ROC ta có nhân có rung nhĩ sau can thiệp được phân loại kết quả: Diện tích dưới đường cong (AUC = theo hình thái của rung nhĩ. Tỉ lệ rung nhĩ kịch 0.8884) với p < 0.001, độ nhạy 32%, độ đặc phát chiếm 68.89%, bệnh nhân có rung nhĩ dai hiệu 98.34%. Như vậy, mô hình có khả năng dẳng chiếm 4.44%, bệnh nhân có rung nhĩ dai phân biệt tốt giữa rung nhĩ và không rung nhĩ dẳng kéo dài chiếm 2.22%, bệnh nhân rung nhĩ 151
  5. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 vĩnh viễn chiếm 24.44%. Tỷ lệ các hình thái của • Tại Việt Nam hiện tại chưa có một mô hình rung nhĩ sau can thiệp mạch vành của chúng tôi nào gợi ý khởi phát rung nhĩ sau can thiệp. Hiện tương tự với nghiên cứu của Guy Topaz(2017)9. tại, có các nghiên cứu về mô hình dự báo rung 2. Các yếu tố liên quan khởi phát rung nhĩ khởi phát sau phẫu thuật tim của Lê Thanh nhĩ sau can thiệp Hùng và cộng sự8. Mô hình của chúng tôi cũng - Mô hình dự báo rung nhĩ khởi phát sau can tương đồng với mô hình của Lê Thanh Hùng bao thiệp mạch vành gồm: Tuổi ≥ 70, huyết áp tâm gồm: Thời gian sóng P ≥ 120ms, Tuổi ≥ 60, thu khi nhập viện ≤ 90 mmHg, NT proBNP ≥ 100 dạng phẫu thuật CABG + thay hoặc sửa van hai pmol/L, thời gian sóng P ≥120ms. lá. Trên thế giới, nghiên cứu của Annamaria - Tuổi ≥ 70: Nhóm tuổi ≥ 70 chiếm 84% ở Mazzone và cộng sự7 xây dựng mô hình dự đoán nhóm rung nhĩ mới khởi phát cao hơn nhóm nguy cơ rung nhĩ sau can thiệp ALBO bao gồm không rung nhĩ 42.5%, sự khác biệt có ý nghĩa các yếu tố: Tuổi, BMI, số lượng bạch cầu thống kê với p < 0.001, OR 7.23, khoảng tin cậy Leucocytes. 95% (2.42, 21.5). Như vậy, những bệnh nhân có tuổi ≥ 70 có nguy cơ rung nhĩ khởi phát sau can V. KẾT LUẬN thiệp mạch vành cao gấp 7.23 lần so với bệnh Bệnh nhân có các yếu tố: Tuổi ≥ 70, NT nhân dưới 70 tuổi. Kết quả này cũng tương đồng proBNP ≥ 100 pmol/L, thời gian sóng P ≥ với nghiên cứu của Igor Mrdovic và cộng sự6: 120ms, huyết áp tâm thu khi nhập viện ≤ nhóm tuổi ≥ 66 chiếm 62% ở nhóm rung nhĩ 90mmHg cần được theo dõi để phát hiện, xử trí mới khởi phát cao hơn hơn nhóm không rung nhĩ rung nhĩ khởi phát sau can thiệp. 31.2% (p< 0.01). TÀI LIỆU THAM KHẢO - Huyết áp tâm thu khi nhập viện ≤ 90 1. Kudaiberdieva G, Gorenek B. Post PCI atrial mmHg:Nhóm huyết áp tâm thu khi nhập viện ≤ fibrillation. Acute Cardiac Care. 2007;9(2):69-76. 90 mmhg chiếm 28% ở nhóm bệnh nhân rung doi:10.1080/17482940600990285 nhĩ mới khởi phát lớn hơn nhóm không rung nhĩ 2. Kinjo K, Sato H, Sato H, et al. Prognostic significance of atrial fibrillation/atrial flutter in 5.63%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < patients with acute myocardial infarction treated 0.01, OR 6.52, khoảng tin cậy 95% (2.39 -17.7). with percutaneous coronary intervention. Am J Như vậy, bệnh nhân có huyết áp tâm thu khi Cardiol. 2003;92(10):1150-1154. doi: 10.1016/ nhập viện ≤ 90 mmhg làm tăng nguy cơ có rung j.amjcard. 2003.07.021 nhĩ khởi phát sau can thiệp gấp 6.52 lần bệnh 3. Worme MD, Tan MK, Armstrong DWJ, et al. Previous and New Onset Atrial Fibrillation and nhân có huyết áp tâm thu > 90mmHg. Kết quả Associated Outcomes in Acute Coronary này tương đồng với nghiên cứu của Kisa Hyde Syndromes (from the Global Registry of Acute Congo và cộng sự10: Huyết áp tâm thu < 100 Coronary Events).The American Journal of mmHg chiếm 18.1% ở nhóm rung nhĩ mới khởi Cardiology. 2018;122(6):944-951. doi:10.1016/ j.amjcard.2018.06.001 phát, cao hơn tỉ lệ ở nhóm không rung nhĩ(12%) 4. Køber L, Swedberg K, McMurray JJV, et al. với p < 0.01. Previously known and newly diagnosed atrial - NT proBNP ≥ 100 pmol/L: Bệnh nhân có NT fibrillation: A major risk indicator after a proBNP ≥ 100 pmol/L chiếm 52% nhóm bệnh myocardial infarction complicated by heart failure nhân rung nhĩ mới khởi phát, chiếm 28.48% or left ventricular dysfunction☆. European Journal of Heart Failure. 2006;8(6):591-598. doi:10.1016/ nhóm không rung nhĩ, sự khác biệt có ý nghĩa j.ejheart.2005.11.007 thống kê với p < 0.05. OR 2.72, khoảng tin cậy 5. Zhang H, Dong P, Yang X, et al. Prognostic 95% (1.19-6.19). Như vậy, bệnh nhân có NT indicators of new onset atrial fibrillation in patients proBNP ≥ 100 pmol/L có nguy cơ khởi phát rung with acute coronary syndrome. Clin Cardiol. 2020;43(6):647-651. doi:10.1002/clc.23363 nhĩ sau can thiệp mạch vành cao gấp 2.72 lần so 6. Mrdovic I, Savic L, Krljanac G, et al. Incidence, với những bệnh nhân có NT proBNP < 100 predictors, and 30-day outcomes of new-onset atrial pmol/L. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên fibrillation after primary percutaneous coronary cứu của Annamaria Mazzone7. intervention: insight into the RISK-PCI trial:8. 7. Mazzone A, Scalese M, Paradossi U, et al. • Thời gian sóng P ≥120ms:Bệnh nhân có thời Development and validation of a risk stratification gian sóng P ≥ 120ms có nguy cơ khởi phát rung score for new-onset atrial fibrillation in STEMI nhĩ sau can thiệp mạch vành cao gấp 10.3 lần so patients undergoing primary percutaneous với bệnh nhân có thời gian sóng P < 120ms OR coronary intervention. Int J Clin Pract. 10.3, khoảng tin cậy 95% (4.14 – 25.9), có ý 2018;72(4):e13087. doi:10.1111/ijcp.13087 8. Lê Thanh Hùng. Nghiên cứu các yếu tố dự báo nghĩa thống kê p < 0.01. Kết quả này cũng tương rung nhĩ sau phẫu thuật tim và ảnh hưởng của đồng với nghiên cứu của Lê Thanh Hùng8. rung nhĩ lên các biến cố hậu phẫu. :171. 152
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2