Đánh giá việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú theo tiêu chuẩn Beers cập nhật 2019
lượt xem 2
download
Bài viết Đánh giá việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú theo tiêu chuẩn Beers cập nhật 2019 trình bày xác định tỷ lệ bệnh nhân cao tuổi nội trú được kê đơn hợp lý theo tiêu chuẩn Beers và khảo sát các yếu tố liên quan đến nguy cơ kê đơn không phù hợp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú theo tiêu chuẩn Beers cập nhật 2019
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 ĐÁNH GIÁ VIỆC SỬ DỤNG THUỐC CHO BỆNH NHÂN CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ THEO TIÊU CHUẨN BEERS CẬP NHẬT 2019 Lê Thanh Hương*, Nguyễn Như Hồ* TÓMTẮT Mở đầu: Nhu cầu chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh cho người cao tuổi đang gia tăng tại Việt Nam cùng với số lượng người cao tuổi ngày càng nhiều, do đó việc sử dụng thuốc cho nhóm tuổi này cũng cần lưu ý đặc biệt. Trên cơ sở tiêu chuẩn Beers vừa được Hiệp hội Lão khoa Hoa Kỳ cập nhật năm 2019, đề tài được tiến hành nhằm tìm hiểu tình hình sử dụng thuốc cho người cao tuổi, qua đó góp phần nâng cao việc sử dụng thuốc hiệu quả và an toàn. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân cao tuổi nội trú được kê đơn hợp lý theo tiêu chuẩn Beers và khảo sát các yếu tố liên quan đến nguy cơ kê đơn không phù hợp. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên hồ sơ bệnh án (HSBA) của bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Lão một bệnh viện hạng 1 tại TP. Hồ Chí Minh từ tháng 12/2018 đến tháng 5/2019. Tính hợp lý của việc sử dụng thuốc được xác định dựa trên 5 danh mục thuốc có khả năng không phù hợp cho người cao tuổi thuộc bộ tiêu chuẩn Beers 2019. Kết quả: Trong tổng số 326 HSBA, có 137 HSBA (42%) có ít nhất một thuốc được kê đơn có thể không hợp lý theo tiêu chuẩn Beers 2019. Phần lớn các vấn đề có liên quan đến việc kê đơn các thuốc khuyến cáo có thể không phù hợp cho đa số người cao tuổi, chiếm tỷ lệ 30,4%, hoặc các thuốc nên thận trọng khi kê đơn cho người cao tuổi, chiếm tỷ lệ 24,5% trên tổng số BN. Trong 308 HSBA có đơn xuất viện có 48 đơn (15,6%) có ít nhất 1 thuốc có thể không phù hợp. Chưa phát hiện mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ kê đơn không phù hợp và các yếu tố thuộc về bệnh nhân gồm tuổi, giới, BMI, chỉ số bệnh kèm, số ngày nằm viện, số lượng thuốc trong đơn. Kết luận: Dựa theo tiêu chuẩn Beers 2019, khoảng 40% BN cao tuổi có thể được kê đơn thuốc chưa phù hợp. Có thể cân nhắc áp dụng tiêu chuẩn Beers nhằm nâng cao an toàn thuốc trong điều trị. Từ khóa: tiêu chuẩn Beers 2019, kê đơn, người cao tuổi ABSTRACT EVALUATION OF DRUG PRESCRIBING IN THE ELDERLY INPATIENTS USING BEERS CRITERIA UPDATED IN 2019 Le Thanh Huong, Nguyen Nhu Ho * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 2 - 2020: 122 - 130 Introduction: Health care demand for elderly patients has been increasing with the fast pace of population ageing in Vietnam. Based on the latest version of the Beers Criteria issued by the American Geriatrics Society in 2019, the study aimed to evaluate the practice of drug prescribing in the elderly. Objective: To determine the rate of potentially inappropriate prescribing (PIP) from inpatient prescriptions using the Beers Criteria and to determine factors related to the occurrence of PIP. Methods: A descriptive cross-sectional study was performed on medical records of elderly patients hospitalized in the Geriatrics Department of a primary hospital from December 2018 to May 2019. The * Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Như Hồ ĐT: 0907381818 Email: nhnguyen@ump.edu.vn 122 B – Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu rationality of drug use was evaluated based on five lists of potentially inappropriate medication use in older adults from the Beers Criteria 2019. Results: Among 326 medical records included in the study, about 42% of older patients were prescribed at least one drug on the Beers Criteria warning list. Medications which are potentially inappropriate for older people accounted for 30.4%, whereas medications which should be use with caution in the elderly constituted 24.5% of all patients. Of 308 medical records with discharge prescriptions, approximately 48 prescriptions (15.6%) contained at least one potentially inappropriate drug. No statistically significant association was found between patient characteristics including gender, age, body mass index, Charlson index, days of hospitalization, number of drug use and occurrence of PIP. Conclusions: Based on Beers list updated 2019, around 40% of elderly patients were prescribed potentially inappropriate drugs. An adapted version of the Beers Criteria may be considered in drug prescribing practice to ensure drug safety for patients. Key words: Beers Criteria 2019, inappropriate prescribing, elderly patients ĐẶTVẤNĐỀ bệnh nhân được kê đơn thuốc không hợp lý theo tiêu chuẩn Beers 2019. 2) Phân tích các yếu Bệnh nhân cao tuổi được xem là đối tượng tố liên quan tới tỷ lệ bệnh nhân được kê thuốc đặc biệt trong điều trị sử dụng thuốc, với không hợp lý theo tiêu chuẩn Beers 2019. những thay đổi sinh lý của cơ thể ảnh hưởng đến dược động học của thuốc và có thể làm ĐỐITƯỢNG -PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU nồng độ thuốc trong máu thay đổi theo hướng Đối tượng nghiên cứu giảm hiệu quả điều trị hoặc tăng tác dụng Hồ sơ bệnh án (HSBA) của bệnh nhân từ không mong muốn của thuốc(1). Hiện nay tỷ lệ 60 tuổi trở lên điều trị tại khoa Lão một bệnh người cao tuổi trên dân số toàn cầu ngày càng viện hạng 1 tại TP. Hồ Chí Minh. tăng và tại Viêt Nam, tốc độ già hóa cũng tăng nhanh(2,3). Tại Mỹ, người già trên 65 tuổi chiếm Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có sử dụng 15% dân số nhưng tiêu thụ hơn 1/3 tất cả thuốc Đông y. thuốc kê đơn và không kê đơn(4). Việc kéo dài Phương pháp nghiên cứu tuổi thọ và đặc điểm khác biệt của nhóm tuổi Thiết kế nghiên cứu đặt ra trách nhiệm chăm sóc y tế và sử dụng Cắt ngang mô tả. thuốc cho nhóm tuổi này với những lưu ý đặc biệt. Trên thế giới, tiêu chuẩn Beers là tiêu Thu thập thông tin từ HSBA của bệnh chuẩn thường được áp dụng nhất để đánh giá nhân gồm thông tin cá nhân như tuổi, giới, việc dùng thuốc cho người cao tuổi(5). Tại Việt chẩn đoán bệnh, bệnh kèm, thời gian nằm Nam, đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có tiêu viện, các xét nghiệm có liên quan và đặc điểm chuẩn chính thức hỗ trợ việc kê đơn thuốc hợp về thuốc như số lượng thuốc dùng trong ngày, lý ở người cao tuổi. Việc sử dụng thuốc an thời gian dùng thuốc, liều lượng, nồng độ, toàn phù hợp cho người cao tuổi ít khi được đường dùng. đưa ra thảo luận và nghiên cứu cụ thể, việc áp Phương pháp lấy mẫu và cỡ mẫu dụng tiêu chuẩn trong kê đơn cho người cao Phương pháp lấy mẫu thuận tiện, chọn toàn tuổi vẫn còn hạn chế. Do đó, chúng tôi tiến bộ HSBA thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu trong khoảng hành đề tài nhằm tìm hiểu tình hình sử dụng thời gian từ tháng 12/2018 đến tháng 5/2019. thuốc trên người cao tuổi, qua đó góp phần Đánh giá tính hợp lý của việc kê đơn nâng cao hiệu quả điều trị và an toàn dùng Khảo sát tinh phù hợp của thuốc kê đơn cho thuốc. Đề tài gồm 2 mục tiêu: 1) Khảo sát tỷ lệ B – Khoa học Dược 123
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên theo tiêu chuẩn Thông số Số Tỷ lệ lượng % Beers đề cập trong 5 danh mục: Tuổi (TB ± SD) 75,5 ± 9,3 Thuốc có khả năng không phù hợp cho đa số 60 – 75 162 49,7 người cao tuổi Nhóm tuổi – 85 116 35, 6 Thuốc thường nên tránh ở người cao tuổi > 85 48 14,7 BMI (TB ± SD) 22,8 ± 2,5 có một số tình trạng nhất định (Tương tác < 18,5 12 3,7 thuốc – bệnh) 18,5 – 22,9 175 53,7 2 Thuốc cần thận trọng khi sử dụng Nhóm BMI (kg/m ) 23 – 24,9 74 22,7 25 – 29,9 62 19 Tương tác thuốc – thuốc ≥ 30 3 0,9 Thuốc nên tránh dùng hoặc cần điều chỉnh TP. Hồ Chí Minh 296 90,8 Nơi ở liều ở người suy giảm chức năng thận Tỉnh khác 30 9,2 Bảo hiểm y tế 318 97,6 Phương pháp xử lý số liệu Đối tượng chi trả Khác 8 2,4 Tất cả các phép kiểm thống kê được thực 1 – 7 ngày 132 40,5 hiện với phần mềm SPSS 20 và Excel 2010. Số ngày nằm viện 8 – 14 ngày 132 40,5 Chúng tôi sử dụng thống kê mô tả để trình ≥ 15 62 19 bày đặc điểm của mẫu nghiên cứu. Số thuốc trung bình/ngày 1–4 172 52,8 nằm viện ≥5 154 47,2 Các biến liên tục được biểu diễn bằng giá Chỉ số bệnh mắc kèm Khoảng dao động 0-4 trị trung bình ± độ lệch chuẩn (TB ± SD) nếu là Charlson (CCI) Trung vị (IQR) 1 (0 – 1) phân phối chuẩn; trung vị và khoảng tứ phân Rối loạn lipid máu 135 41,4 Bệnh kèm theo (tổng số vị nếu là phân phối không chuẩn. Đái tháo đường 101 31 không bằng 100%) Tăng huyết áp 276 84,7 Các biến không liên tục được mô tả theo tỷ ≥ 90 mL/phút 24 7,4 lệ phần trăm. 60 – 89 mL/phút 187 57,4 Phân tích hồi quy logistic đa biến để xác Chỉ số thanh thải creatinin 45 – 59 mL/phút 72 22,1 định mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và ước đoán 30 – 44 mL/phút 28 8,6 15 – 29 mL/phút 12 3,7 tỷ lệ kê đơn có thể không phù hợp. < 15 mL/phút 3 0,9 Các giá trị đươc coi là có ý nghĩa thống kê Sự phù hợp trong việc kê đơn thuốc theo tiêu khi p < 0,05. chuẩn Beers 2019 Tỷ lệ BN dùng thuốc không phù hợp là số Trong tổng số 326 HSBA có 137 HSBA (42%) BN sử dụng ít nhất 1 thuốc không phù hợp theo có ít nhất 1 thuốc thuộc 1 trong các danh mục kê tiêu chuẩn Beers chia tổng số bệnh nhân. đơn có thể không phù hợp cho người cao tuổi KẾT QUẢ với tổng số lượt kê đơn thuốc có liên quan là 242 Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu lượt. Trong 308 đơn xuất viện có 48 đơn (15,6%) có ít nhất 1 thuốc có thể không phù hợp, với tổng Có 326 bệnh nhân có hồ sơ bệnh án thỏa số lượt kê đơn thuốc là 62. Chi tiết các kết quả điều kiện chọn mẫu. Đặc điểm của bệnh nhân này được trình bày trong Bảng 2. trong nghiên cứu được thể hiện trong Bảng 1. Các thuốc thuộc các danh mục kê đơn có thể Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu chưa phù hợp theo tiêu chuẩn Beers 2019 theo số (n=326) lượt kê đơn và tỷ lệ %, trên tổng số 242 lượt kê Số Tỷ lệ Thông số đơn thuốc chưa phù hợp khảo sát trong quá lượng % Nam 133 40,8 trình bệnh nhân nằm viện và 62 lượt trong đơn Giới tính Nữ 193 59,2 xuất viện (Bảng 3, 4, 5, 6, 7). 124 B – Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu Bảng 2. Kết quả phân bố bệnh nhân được kê đơn thuốc có thể không phù hợp (KPH) theo tiêu chuẩn Beers 2019 Danh mục có thuốc kê không phù hợp HSBA bệnh nhân nằm viện (%) (n = 326) Đơn bệnh nhân xuất viện (%) (n = 308) Danh mục 1 99 (30,4) 17 (5,5) Danh mục 2 11 (3,4) 1 (0,3) Danh mục 3 79 (24,5) 42 (13,6) Danh mục 4 4 (1,2) 2 (0,6) Danh mục 5 10 (3,1) 2 (0,6) Bảng 3. Thuốc có thể kê đơn không hợp lý cho người cao tuổi (danh mục 1) Thuốc kê nội trú Thuốc kê xuất viện Nhóm Thuốc Tần số (%) (n = 242) Tần số (%) (n = 62) THUỐC TIM MẠCH Thuốc chủ vận alpha - adrenergic Methyldopa 1 (0,4%) 0 Thuốc trị loạn nhịp Amiodaron 2 (0,8%) 1 (1,6%) THUỐC TÁC ĐỘNG TRÊN THẦN KINH TRUNG ƯƠNG (TKTW) Thuốc chống trầm cảm Amitriptylin 12 (5,0%) 0 Thuốc chống loạn thần thế hệ 1 và 2 (không điển hình) Olanzapin 22 (9,1%) 6 (9,7%) Benzodiazepin tác dụng dài Diazepam 52 (21,5%) 0 Insulin tác dụng ngắn hoặc nhanh 2 (0,8%) 0 Sulfonylurea, tác dụng dài Glimepirid 2 (0,8%) 0 TIÊU HÓA Thuốc chống nôn Metoclopramid 11 (4,5%) 0 Thuốc giảm đau Meloxicam 16 (6,6%) 7 (11,3%) Bảng 4. Các thuốc có thể không phù hợp cho người cao tuổi do tương tác thuốc – tình trạng bệnh (danh mục 2) Thuốc kê nội trú Thuốc kê xuất viện Nhóm Thuốc Tần số (%) (n = 242) Tần số (%) (n = 62) THÂN KINH TRUNG ƯƠNG Sa sút trí tuệ, suy giảm nhận Thuốc kháng cholinergic 1 (0,4%) 0 thức Benzodiazepin 4 (1,7%) 0 Thuốc chống loạn thần 1 (0,4%) 0 Chống động kinh 1 (0,4%) 0 Tiền sử ngã, gãy xương Chống trầm cảm 3 vòng 1 (0,4%) 0 Benzodiazepin 2 (0,8%) 0 Metoclopramid 1 (0,4%) 0 Bệnh Parkinson Thuốc chống loạn thần 1 (0,4%) 0 TIẾT NIỆU Phì đại tuyến tiền liệt lành tính Thuốc kháng cholinergic mạnh (amitriptylin) 2 (0,8%) 1 (1,6%) Bảng 5. Các thuốc cần dùng thận trọng ở người cao tuổi (danh mục 3) Thuốc kê nội trú Thuốc kê xuất viện Thuốc Tần số (%) (n = 242) Tần số (%) (n = 62) Aspirin để phòng ngừa tiên phát bệnh tim mạch và ung thư đại trực tràng 23 (9,5%) 16 (25,8%) Dabigatran 1 (0,4%) 1 (1,6%) Chống loạn thần 22 (9,1%) 7 (11,3%) Chống trầm cảm 3 vòng 12 (5,0%) 0 Lợi tiểu 35 (14,5%) 17 (27,4%) Bảng 6. Tương tác thuốc quan trọng trên lâm sàng nên tranh ở người cao tuổi (danh mục 4) Thuốc kê nội trú Thuốc kê xuất viện Thuốc tương tác Thuốc tương tác Tần số (%) (n = 242) Tần số (%) (n = 62) Thuốc tác động lên thần kinh Thuốc tác động lên thần kinh khác 2 (0,8%) 0 Corticosteroid NSAID 2 (0,8%) 2 (3,2%) B – Khoa học Dược 125
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Bảng 7. Các thuốc nên tranh hoặc giảm liều theo chức năng thận (danh mục 5) Độ thanh thải creatinine Thuốc kê nội trú Thuốc kê xuất viện Thuốc cần tránh hoặc chỉnh liều theo chức năng thận (mL/phút) Tần số (%) (n = 242) Tần số (%) (n = 62) KHÁNG SINH Ciprofloxacin < 30 7 (2,9%) 1 (1,6%) THUỐC TIM MẠCH Spironolacton < 30 1 (0,4%) 1 (1,6%) THUỐC TÁC ĐỘNG TKTW VÀ GIẢM ĐAU Gabapentin < 60 2 (0,8%) 1 (1,6%) Pregabalin < 60 1 (0,4%) 1 (1,6%) Khảo sát các yếu tố liên quan đến tỷ lệ kê hướng dẫn điều trị thường chỉ tập trung vào việc đơn thuốc có thể không phù hợp theo tiêu dùng thuốc điều trị một bệnh lý đơn lẻ. Khi bệnh chuẩn Beers 2019. nhân có thêm các bệnh khác, mặc dù thuốc được Phân tích thống kê hồi quy logistic đa biến chỉ định thêm phù hợp theo hướng dẫn điều trị các yếu tố có liên quan. Kết quả được trình bày tương ứng, tương tác thuốc có nguy cơ xảy ra trong Bảng 8. Không tìm thấy mối liên quan có ý nhiều hơn. Tỷ lệ dùng nhiều thuốc nghĩa thống kê giữa đặc điểm của bệnh nhân “polypharmacy” (5 thuốc trở lên) trong nghiên gồm tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể, chỉ số bệnh cứu hiện tại chiếm đến 47,2% tổng lượng đơn. kèm, số ngày nằm viện và số lượng thuốc sử Các bệnh mắc kèm phổ biến nhất của những dụng với tỷ lệ kê đơn không phù hợp bệnh nhân này là tăng huyết áp (84,7%), rối loạn lipid máu (41,4%), đái tháo đường (31%), điều Bảng 8. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ kê đơn có thể này phù hợp với mô hình bệnh tật ở Việt Nam là không phù hợp người cao tuổi thường mắc các bệnh mạn tính hệ Đặc điểm OR Khoảng tin cậy 95% p tuần hoàn, hệ nội tiết và chuyển hóa. Tuổi 1,003 0,979 1,028 0,799 Giới: Nam 0,97 0,615 1,532 0,897 Về chức năng thận, đa số bệnh nhân có chức BMI 1,06 0,964 1,155 0,246 năng thận giảm nhẹ. Trong nghiên cứu hiện tại, Chỉ số CCI 0,90 0,722 1,128 0,366 độ thanh thải creatinin trong khoảng 60 đến 89 Số ngày nằm viện 1,03 0,991 1,068 0,136 mL/phút chiếm gần một nửa (57,4%). Ngược lại, Số lượng thuốc 1,08 0,946 1,225 0,264 chức năng thận giảm mạnh với độ thanh thải BÀNLUẬN creatinin giảm dưới 30 mL/phút chiếm tỷ lệ nhỏ, 4,6%. Khả năng lọc cầu thận là một chức năng Đặc điểm chung của bệnh nhân sinh lý thay đổi theo tuổi, vì vậy cần thận trọng Có 326 bệnh nhân trên 60 tuổi ở khoa Lão khi dùng những thuốc có tác dụng phụ lên thận được đưa vào nghiên cứu. Trong đó độ tuổi như metformin, NSAID, colchicin, kháng sinh trung bình của dân số nghiên cứu là 75,5 (± 9,3). aminoglycosid. Nữ giới chiếm tỷ lệ cao gấp 1,45 lần nam. Đặc Đặc điểm kê đơn theo tiêu chuẩn Beers điểm này tương đồng với nghiên cứu của Lưu Nguyễn Thuỳ Dương (2012) tại bệnh viện Thống Trong tổng số 326 BN có 137 BN (42%) có ít Nhất với tỷ lệ nữ cao khoảng 1,7 lần nam(6). nhất 1 thuốc thuộc 1 trong các danh mục kê đơn có thể không phù hợp cho người cao tuổi với Một bệnh nhân mắc trung bình 4,3 bệnh, tổng số lượt kê đơn là 242 theo tiêu chuẩn Beers trong đó những bệnh mạn tính thuộc hệ tim 2019. Tỷ lệ này thấp hơn so với những nghiên mạch và nội tiết được chẩn đoán phổ biến cứu trước được thực hiện tại Việt Nam. Nghiên nhất. Mắc nhiều bệnh kèm là tình trạng phổ cứu bởi tác giả Nguyễn Ngọc Đoan Trang sử biến ở người cao tuổi và có thể gây tương tác dụng tiêu chuẩn Beers 2012 và Vũ Thị Trinh sử thuốc – thuốc, thuốc – bệnh khi kê đơn. Các dụng tiêu chuẩn Beers 2015 để xác định thuốc có 126 B – Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu thể kê đơn KPH ở bệnh nhân nội trú cao tuổi tại mặc dù nên tránh ở phần lớn bệnh nhân cao tuổi các bệnh viện lão khoa cho thấy tỷ lệ bệnh nhân theo tiêu chuẩn Beers là benzodiazepin tác dụng được kê ít nhất một thuốc có thể không phù hợp dài (diazepam) (21,5%), thuốc chống loạn thần lần lượt là 80,7% và 54,2%(7,8). olanzapin (9,1%) và NSAID (6,6%). Ngoài ra còn Đa số các vấn đề liên quan đến kê đơn không có thể kể đến amitriptylin, metoclopramid, phù hợp cho người cao tuổi điều trị nội trú dựa insulin tác dụng nhanh ngắn và sulfonylurea tác trên tiêu chuẩn Beers 2019 là việc kê đơn các dụng dài. thuốc nên tránh sử dụng cho người cao tuổi nói Chỉ định được chấp thuận của diazepam chung (danh mục 1), chiếm tỷ lệ 30,4% tổng số dựa trên tác dụng an thần, chống lo âu, giãn cơ, bệnh nhân được khảo sát. Các thuốc trong danh chống co giật, tiền mê trước khi phẫu thuật sách cần thận trọng khi kê đơn cho người cao (dạng tiêm). Tuy nhiên tại Mỹ, chỉ định gây ngủ tuổi (danh mục 3) cũng thường được kê đơn với chỉ khuyến cáo cho bệnh nhân bị bệnh nặng, tỷ lệ là 24,5%. Các trường hợp tương tác giữa nằm phòng chăm sóc tích cực hoặc phải thở máy theo hướng dẫn thực hành lâm sàng của Hiệp thuốc và tình trạng bệnh lý khi kê đơn thuốc hội Chăm sóc tích cực Hoa Kỳ năm 2018(9). Trong không phù hợp với tình trạng bệnh lý của bệnh thực tế nghiên cứu, diazepam được kê đơn cho nhân chiếm tỷ lệ 3,4% và 4 cặp tương tác thuốc – hầu hết các trường hợp mất ngủ. Tình trạng của thuốc được ghi nhận không nên kê đơn cho bệnh nhân có thật sự cần thiết kê đơn diazepam người cao tuổi (1,2%). Ngoài ra có 10 trường hợp hay không là vấn đề nên được đặt ra. Các (3,1%) khuyến cáo nên điều chỉnh liều thuốc do benzodiazepam được đưa vào danh mục cảnh chức năng thận suy giảm. báo của Beers dựa trên các bằng chứng cho thấy Có 308 BN được kê đơn thuốc dùng tại nhà người cao tuổi tăng nhạy cảm với nhóm thuốc và khi xuất viện. Chúng tôi ghi nhận được 48 đơn khả năng chuyển hóa thuốc ở người cao tuổi (15,6%) có 1 – 2 thuốc có thể kê đơn KPH, với thường giảm vì vậy thuốc có thể bị tích lũy, tăng tổng số 62 lượt kê thuốc có thể KPH. Nhìn chung nồng độ trong máu và dẫn đến tăng nguy cơ suy các đơn xuất viện được đánh giá như một đơn giảm nhận thức, mê sảng, té ngã, gãy xương. ngoại trú với tỷ lệ không phù hợp tương tự như Thuốc chỉ nên để dành cho các trường hợp rối loạn hành vi giấc ngủ REM, rối loạn lo âu toàn các nghiên cứu trước đây. Nghiên cứu của Lưu thể nghiêm trọng(5). Nhiều nghiên cứu trong Nguyễn Thùy Dương (2012) báo cáo tỷ lệ đơn nước cũng cho kết quả tương tự với nhóm thuốc ngoại trú có ít nhất 1 thuốc không phù hợp benzodiazepin được kê đơn phổ biến cho người tại bệnh viện Thống Nhất là 15,5%(6). Trong cao tuổi dao động trong khoảng từ 11,5% đến nghiên cứu hiện tại, các thuốc được cho là kê 38%. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Đoan đơn không phù hợp chủ yếu thuộc danh sách Trang năm 2014, sử dụng tiêu chuẩn Beers 2012 thuốc cần thận trọng khi kê đơn cho người cao để xác định thuốc có thể kê đơn KPH ở bệnh tuổi (danh mục 3) (13,6%) hoặc thuốc cần tránh nhân nội trú trên 60 tuổi đã chỉ ra các thuốc kê đơn cho người cao tuổi (danh mục 1) với tỷ thường gặp nhất là benzodiazepin tác dụng kéo lệ 5,5%. Các trường hợp liên quan đến tương dài và các thuốc giãn mạch(7). Nghiên cứu của tác tác thuốc và chỉnh liều ở người suy thận chiếm giả Vũ Thị Trinh sử dụng tiêu chuẩn Beers 2015 tỷ lệ thấp. cũng cho thấy các thuốc thường kê đơn chưa phù hợp là benzodiazepin tác dụng kéo dài, Đặc điểm thuốc kê đơn không phù hợp theo 5 thuốc chống loạn thần và metoclopramid(8). danh mục của tiêu chuẩn Beers Do tính chất dược lý của thuốc, nhóm Thuốc kê không hợp lý cho người cao tuổi thuốc chống loạn thần không điển hình bao (Danh mục 1) gồm olanzapin không được khuyến cáo kê Các nhóm thuốc sau được kê đơn phổ biến đơn ở người cao tuổi mặc dù không phải là B – Khoa học Dược 127
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 chống chỉ định do có chứng cứ làm tăng nguy Phổ biến cuối cùng là nhóm NSAID chiếm cơ biến cố mạch máu não (đột quỵ), suy giảm tỷ lệ 6,6%, trong đó thuốc được kê đơn tại nhận thức và tử vong ở người bị sa sút trí tuệ; bệnh viện là meloxicam. Nhóm thuốc này tránh sử dụng để điều trị rối loạn hành vi của được sử dụng rộng rãi trên người cao tuổi chủ chứng sa sút trí tuệ hoặc sảng trừ thất bại với yếu để làm giảm các cơn đau liên quan đến các biện pháp khác(5). Thuốc chống loạn thần tình trạng thoái hóa khớp. Nguy cơ tim mạch còn có thể gây chứng khó phối hợp động tác và chảy máu đường tiêu hóa là hai tác dụng đi, hội chứng Parkinson và làm tăng nguy cơ bất lợi chính của nhóm thuốc này. Thông tin té ngã trên người cao tuổi theo tiêu chuẩn về nguy cơ trên bệnh tim mạch của meloxicam STOPP/START 2014(10). Một vấn đề lớn với các còn hạn chế và gây tranh cãi. Trong nghiên thuốc chống loạn thần là việc kê đơn “off- cứu bắt cặp với naproxen, meloxicam có tỷ số label” trở nên phổ biến hơn kể từ khi có sự ra nguy cơ cao hơn nhưng sự khác biệt này đời của các thuốc chống loạn thần thế hệ hai. không có ý nghĩa thống kê theo ngưỡng tiêu Trong nghiên cứu này, không có trường hợp chuẩn Bonferroni(13). Theo Beers 2019, nào bệnh nhân được chẩn đoán bệnh tâm thần meloxicam được xem như là một NSAID phân liệt hoặc rối loạn lưỡng cực, là hai chỉ không chọn lọc trên COX-2. Cơ chế góp phần định được chấp thuận của hoạt chất hoặc gây độc tính trên tim mạch bao gồm tăng dùng làm thuốc chống nôn điều trị ngắn hạn huyết áp, giảm tưới máu thận, tăng giữ cho bệnh nhân đang hóa trị. Tất cả bệnh nhân nước(5). Nguy cơ xuất huyết tiêu hóa hoặc loét đều được dùng thuốc chống loạn thần với các dạ dày xảy ra với tỷ lệ khoảng 1% ở người chẩn đoán bệnh khác như rối loạn giấc ngủ, dùng thuốc từ 3 – 6 tháng; 2 – 4% nếu điều trị trong 1 năm. Nguy cơ tăng lên ở những đối rối loạn lo âu và mất ngủ không thực tổn. tượng có nguy cơ cao như tuổi trên 75, tiền sử Nghiên cứu của Leslie DL(2009) khảo sát gần viêm loét đường tiêu hóa, sử dụng NSAID liều ba trăm ngàn cựu chiến binh được chỉ định cao hoặc phối hợp chung với glucocorticoid, thuốc chống loạn thần cũng cho thấy 60% các thuốc chống kết tập tiểu cầu hoặc thuốc chống trường hợp được kê đơn không theo các chỉ đông. Các NSAID không chọn lọc nên tránh định có chứng cứ khẳng định trên lâm sang(11). sử dụng kéo dài trừ khi không có lựa chọn Hầu hết thuốc được dùng với mục đích điều khác. Các thuốc ức chế bơm proton làm giảm trị bệnh rối loạn stress sau sang chấn (41,8%), nhưng không loại bỏ hoàn toàn nguy cơ(5). trầm cảm nhẹ (39,5%), trầm cảm nặng (23,4%) và rối loạn lo âu (20%). Do vậy, các bác sĩ cần Thuốc có thể không phù hợp cho người cao tuổi tránh lạm dụng nhóm thuốc loạn thần mà nên do tương tác thuốc – bệnh (Danh mục 2) xem xét kĩ các nguyên nhân gây nên mất ngủ Theo kết quả nghiên cứu, nhóm thuốc không để tìm các biện pháp điều trị phù hợp. Ngoài phù hợp cho người cao tuổi do tương tác thuốc – nguy cơ đột quỵ, té ngã và hội chứng bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là benzodiazepin Parkinson, việc sử dụng olanzapin có thể làm (1,4%) kê đơn ở những bệnh nhân sa sút trí tuệ, trầm trọng thêm tình trạng rối loạn chuyển suy giảm nhận thức, có tiền sử té ngã hoặc gãy hóa ở một số trường hợp khi bệnh nhân có xương. Nguyên nhân là do người lớn tuổi tăng mắc kèm bệnh rối loạn lipid máu (RLLM), đái nhạy cảm với các thuốc benzodiazepin và giảm tháo đường. Năm 2003, Cục an toàn thuốc và chuyển hóa thuốc. Benzodiazepin gây tăng nguy thực phẩm của Mỹ yêu cầu biến chứng có hại cơ biến cố mạch máu não, mê sảng, té ngã, gãy lên chuyển hóa (tăng cân, đái tháo đường, xương và tai nạn xe cộ ở người lớn tuổi(5). Vì vậy, RLLM) được thêm vào nhãn hộp của các thuốc nên tránh benzodiazepin ở những bệnh nhân chống loạn thần không điển hình(12). này; nếu phải sử dụng, cần cân nhắc giảm các 128 B – Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu thuốc cũng tác động trên TKTW khác làm tăng gặp phải những tương tác thuốc bất lợi. nguy cơ ngã và gãy xương (ví dụ chống động Nghiên cứu của J. Doan và cộng sự đã chỉ ra kinh, chủ vận thụ thể opioid, chống loạn thần, rằng bệnh nhân dùng từ 5 –9 thuốc có nguy cơ chống trầm cảm, thuốc ngủ nhóm không gặp phải tương tác thuốc là 50%, trong khi benzodiazepin và các nhóm thuốc gây ngủ nguy cơ này tăng lên 100% khi số lượng thuốc khác). Ngoài ra, tương tác thuốc – bệnh cũng xảy từ 20 trở lên(14). Trong nghiên cứu hiện tại, ra ở những bệnh nhân phì đại tiền liệt tuyến tương tác thuốc xảy ra chủ yếu khi sử dụng lành tính khi sử dụng thuốc kháng cholinergic đồng thời ≥ 2 thuốc tác động lên thần kinh mạnh (amitriptylin), tỷ lệ kê đơn ở bệnh nhân trung ương, có thể tăng nguy cơ té ngã và gãy nằm viện là 0,8%. Thuốc kháng cholinergic xương ở bệnh nhân cao tuổi. Tương tác của mạnh (amitriptylin) có thể làm giảm lưu lượng cặp corticosteroid và NSAID có thể làm tăng nước tiểu và gây bí tiểu, nên tránh sử dụng ở nguy cơ loét dạ dày hoặc xuất huyết đường nam giới(5). tiêu hóa(5). Cả 2 cặp tương tác thuốc này đều Thuốc cần thận trọng ở người cao tuổi (Danh được phân loại ở mức độ nghiêm trọng tránh mục 3) phối hợp, hoặc chỉ nên phối hợp trong những trường hợp đặc biệt và cần tiến hành can thiệp Thuốc cần thận trọng đã được kê đơn theo dõi điều chỉnh kịp thời để giảm thiểu chiếm tỷ lệ nhiều nhất là nhóm thuốc lợi nguy cơ cho bệnh nhân cao tuổi. tiểu (14,5% ở bệnh nhân nằm viện, tăng lên 27,4% ở bệnh nhân xuất viện), aspirin (9,5% Thuốc nên tránh hoặc giảm liều theo chức năng ở bệnh nhân nằm viện, tăng lên 25,8% ở thận (Danh mục 5) bệnh nhân xuất viện), thuốc chống loạn thần Ở người cao tuổi, việc giảm dòng máu qua (9,1% ở bệnh nhân nằm viện và 11,3% ở thận phối hợp với sự suy giảm chức năng thận bệnh nhân xuất viện). là nguyên nhân làm giảm độ thanh thải của Nhóm thuốc lợi tiểu và thuốc chống loạn nhiều thuốc, dễ dẫn đến tình trạng tích lũy thần có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm hội thuốc và gây ra ngộ độc thuốc. Chính vì vậy, liều dùng cho bệnh nhân cao tuổi nên thấp chứng tiết hormon kháng bài niệu (SIADH) dẫn hơn so với cho người lớn, đặc biệt đối với các tới việc hạ natri máu. Cần theo dõi chặt chẽ mức thuốc thải trừ chủ yếu qua thận. Theo kết quả natri trong máu khi bắt đầu sử dụng thuốc hoặc nghiên cứu, ở những bệnh nhân nằm viện và thay đổi liều để phù hợp với bệnh nhân cao độ thanh thải creatinine < 30ml/phút, thuốc kê tuổi(5). Nên sử dụng thận trọng aspirin ở bệnh đơn KPH thường gặp là kháng sinh nhân ≥ 70 tuổi, vì aspirin làm tăng rõ rệt nguy cơ ciprofloxacin với tỷ lệ 2,9%. Ngoài ra, cũng xuất huyết. Nhiều nghiên cứu cho thấy trong cần lưu ý đến chức năng thận của bệnh nhân phòng ngừa tiên phát, aspirin không có lợi hơn khi sử dụng một số thuốc như spironolacton, so với nguy cơ. Aspirin vẫn được khuyến cáo chỉ gabapentin hay pregabalin vì kê đơn có thể định trong phòng ngừa thứ phát ở người cao KPH cũng xảy ra ở những thuốc này. tuổi đã có bệnh tim mạch(5). Các yếu tố liên quan dẫn đến kê đơn thuốc có Tương tác thuốc quan trọng trên lâm sàng nên khả năng không phù hợp tránh ở người cao tuổi (Danh mục 4) Nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm thấy Người cao tuổi thường mắc đồng thời mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa đặc nhiều bệnh lý, là nguyên nhân phải sử dụng điểm của bệnh nhân và tỷ lệ kê đơn KPH mặc nhiều thuốc cùng một lúc. Số lượng thuốc dù nhiều yếu tố nguy cơ đã được chứng minh càng tăng thì bệnh nhân càng có nguy cơ cao từ các nghiên cứu lâm sàng, trong đó bao gồm B – Khoa học Dược 129
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 tuổi, số lượng thuốc sử dụng, giới tính, đặc http://www.who.int/healthinfo/survey/ageingdefnolder/en/ index.html (access on 20/9/2019). điểm các bệnh mắc kèm. 5. American Geriatrics Society Beers Criteria Update Expert Panel Một nghiên cứu tổng quan tiến hành bởi (2019). AGS 2019 updated ags beers criteria for potentially inappropriate medication use in older adults. J Am Geriatr Soc, Tommelein E. trên 52 nghiên cứu về kê đơn 67(4):674-694. có khả năng KPH trên người cao tuổi trong 6. Lưu Nguyễn Thuỳ Dương, Nguyễn Như Hồ, Bùi Thị Hương Quỳnh (2012). Khảo sát việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân từ cộng đồng ở các quốc gia Châu Âu trong 65 tuổi trở lên tại một bệnh viện ở TP. Hồ Chí Minh. Y Học vòng 14 năm từ 01/01/2000 đến 31/12/2014 cho Thực hành, (852-853):97-101. kết quả 3 yếu tố liên quan nhiều nhất đến khả 7. Nguyễn Ngọc Đoan Trang (2014). Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân cao tuổi tại bệnh viện Hữu Nghị Việt năng kê đơn thuốc có thể KPH là sử dụng Nam - Cu ba Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Luận văn tốt nghiệp nhiều thuốc, tuổi cao và giới tính nữ. Trong Thạc sĩ Dược học, Hà Nội. đó, dùng nhiều thuốc là yếu tố liên quan nhất 8. Vũ Thị Trinh (2017). Phân tích tình hình kê đơn bằng tiêu chuẩn Beers và tiêu chuẩn STOPP/START tại bệnh viện Lão đến khả năng xảy ra kê đơn thuốc có thể khoa Trung ương. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Dược học, Hà Nội. KPH(15). Kết quả của nhiều nghiên cứu cũng 9. Society of Critical Care Medicine (2018). Guidelines for the prevention and management of pain, agitation/sedation, cho thấy việc sử dụng nhiều thuốc cùng một delirium, immobility, and sleep disruption in adult patients in lúc là một trong những yếu tố nguy cơ quan the ICU. Crit Care Med, 46(9):e825-e873. trọng dẫn đến khả năng gặp phải thuốc kê 10. O'Mahony D, O'Sullivan D, Byrne S, et al (2015). STOPP/START criteria for potentially inappropriate prescribing in older people: đơn chưa phù hợp. Nghiên cứu tiến hành version 2. Age Ageing, 44(2):213-218. bởi Lim YJ từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2014 11. Leslie D L, Mohamed S, Rosenheck RA, et al (2009). Off-label tại Hàn Quốc cho tỷ lệ kê đơn thuốc KPH ở use of antipsychotic medications in the department of Veterans Affairs health care system. Psychiatr Serv, 60(9):1175-1181. người sử dụng ≥ 5 thuốc cùng lúc chiếm 12. Zyprexa (olanzapine). MedWatch, The United States Food 81,1%(16). Nghiên cứu của Abdulah R. trên and Drug Administration (FDA). URL: http://www.fda.gov/medwatch/SAFETY/2004/safety04.htm bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên tại Indonesia cũng #zyprexa (access on 27/8/2019). cho thấy tỷ lệ kê đơn thuốc có thể KPH trong 13. McGettigan P, Henry D (2011). Cardiovascular risk with non- nhóm sử dụng từ 1 - 2 thuốc là 44%, từ 3 - 4 steroidal anti-inflammatory drugs: systematic review of population-based controlled observational studies. PLoS Med, thuốc là 53,2% và cao nhất ở những bệnh nhân 8(9):e1001098. sử dụng ≥ 5 thuốc là 63,5%(17). 14. Doan J, Zakrzewski-Jakubiak H, Roy J, et al (2013). prevalence and risk of potential cytochrome P450–mediated drug-drug KẾTLUẬN interactions in older hospitalized patients with polypharmacy. Annals of Pharmacotherapy, 47(3): 324-332. Dựa theo tiêu chuẩn Beers cập nhật năm 15. Tommelein E, Mehuys E, Petrovic M, et al (2015). Potentially 2019, khoảng 40% bệnh nhân có thuốc kê đơn inappropriate prescribing in community-dwelling older people có thể chưa phù hợp trên đối tượng người cao across Europe: a systematic literature review. Eur J Clin Pharmacol, 71(12):1415-1427. tuổi. Có thể cân nhắc áp dụng tiêu chuẩn 16. Lim YJ, Kim HY, Choi J, et al (2016). Potentially Inappropriate Beers nhằm nâng cao an toàn thuốc trong điều medications by beers criteria in older outpatients: prevalence and risk factors. Korean J Fam Med, 37(6):329-333. trị. Tuy nhiên trước đó cần có thêm nghiên 17. Abdulah R, Insani WN, Destiani DP, et al (2018). cứu thẩm định bộ tiêu chuẩn Beers cho dân số Polypharmacy leads to increased prevalence of potentially bệnh nhân Việt Nam. inappropriate medication in the Indonesian geriatric population visiting primary care facilities. Ther Clin Risk Manag, TÀILIỆUTHAMKHẢO 14:1591-1597. 1. Nguyễn Tuấn Dũng, Nguyễn Ngọc Khôi (2019). Dược lâm sàng đại cương, pp.293-324. Nhà Xuất Bản Y Học, TP. Hồ Chí Minh. Ngày nhận bài báo: 16/10/2019 2. Tổng cục dân số kế hoạch hóa gia đinh. URL: Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/10/2019 http://www.gopfp.gov.vn/so-lieu (access on 20/9/2019). 3. Ủy ban quốc gia Người cao tuổi Việt Nam. URL: Ngày bài báo được đăng: 20/03/2020 http://vnca.molisa.gov.vn/ (access on 20/9/2019). 4. WHO (2002). Proposed working definition of an older person in Africa for the MDS Project. URL: 130 B – Khoa học Dược
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại bệnh viện trường Đại học y dược Huế
9 p | 332 | 33
-
Khảo sát ý thức sử dụng thuốc của sinh viên đại học năm nhất khóa 2017–2018 khoa Dược - Đại học Nguyễn Tất Thành
6 p | 130 | 12
-
Đánh giá công tác đấu thầu mua thuốc và kết quả sử dụng thuốc đấu thầu tại bệnh viện Quân Y 105 từ năm 2015 đến 2017
7 p | 61 | 11
-
Tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton (PPI)
6 p | 63 | 8
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc gây mê Ketamin phối hợp với Atropin trong thủ thuật bơm hóa chất nội tủy và chọc tủy trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Huế
8 p | 223 | 5
-
Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc giảm đau kháng viêm không steroid trong điều trị một số bệnh cơ xương khớp và đánh giá tính hợp lý theo mức độ nguy cơ trên tiêu hoá - tim mạch tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021
9 p | 27 | 5
-
Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định năm 2020-2021
7 p | 21 | 4
-
Đánh giá việc sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét ở Xã Đăk Ơ, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
6 p | 46 | 3
-
Đánh giá việc ứng dụng công nghệ trong khai báo, lưu trữ và cảnh báo phản ứng có hại của thuốc (ADR) tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang từ 2019-2020
9 p | 12 | 3
-
Khảo sát tính an toàn và phù hợp trong sử dụng thuốc ức chế bơm proton ở bệnh nhân ngoại trú tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện An Bình
7 p | 6 | 3
-
Đánh giá việc sử dụng một số nhóm thuốc có chi phí lớn tại bệnh viện Quân y 103 giai đoạn 2013-2016
6 p | 56 | 1
-
Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại phòng khám tim mạch Bệnh viện Nhân dân Gia Định nửa đầu năm 2023
10 p | 5 | 1
-
Khảo sát việc sử dụng thuốc và mức độ kiểm soát hen phế quản trên bệnh nhân nhi điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nhi đồng 2
7 p | 3 | 1
-
Đánh giá thực trạng sử dụng kháng sinh tại các khoa nội trú của Bệnh viện Đa khoa quận Ô Môn giai đoạn 2018-2019
6 p | 1 | 0
-
Phân tích đặc điểm sử dụng thuốc chống đông enoxaparin trên bệnh nhân người cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Hữu nghị
6 p | 8 | 0
-
Nghiên cứu tình hình, tìm hiểu một số yếu tố liên quan và đánh giá kết quả can thiệp việc sử dụng thuốc không có đơn tại An Giang năm 2019
4 p | 4 | 0
-
Đánh giá thực trạng triển khai phòng, chống tác hại thuốc lá ở nơi công cộng và công sở tại tỉnh Bình Dương năm 2022
8 p | 5 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn