Đào tạo và sử dụng nhân lực ngành toán tài chính tại trường Đại học Kinh Tế TP.HCM - Ý kiến đánh giá của người học, doanh nghiệp
lượt xem 1
download
Mục đích của đề tài nhằm nâng cao sự tương tác giữa nhà trường và sinh viên - doanh nghiệp, thông qua việc thường xuyên tổ chức các chuyên đề, hội thảo việc làm liên quan đến chuyên môn, các hội thảo này cần đáp ứng được tính thực tiễn và giải đáp được các yêu cầu của sinh viên, doanh nghiệp, bên cạnh đó hội thảo là nơi để sinh viên gặp gỡ và trao đổi nghề nghiệp trực tiếp với các doanh nghiệp liên quan đến ngành. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đào tạo và sử dụng nhân lực ngành toán tài chính tại trường Đại học Kinh Tế TP.HCM - Ý kiến đánh giá của người học, doanh nghiệp
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC NGÀNH TOÁN TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM - Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI HỌC, DOANH NGHIỆP TS. Nguyễn Thanh Vân TS. Huỳnh Thị Thu Thủy Khoa Toán - Thống kê, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh 1. TỔNG QUAN VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CHƯƠNG TRÌNH TOÁN TÀI CHÍNH – TRƯỜNG ĐH KINH TẾ TP.HCM Ngành Toán tài chính thuộc Khoa Toán Thống kê chính thức tuyển sinh và đào tạo từ K32 đến nay. Số lượng sinh viên các chuyên ngành thuộc khoa Toán Thống kê khóa 32 là 116 sinh viên, khóa 33 là 126 sinh viên, khóa 34 là 185 sinh viên, khóa 35 là 98 sinh viên, từ khóa 36 đến nay chỉ tiêu hàng năm 50 sv/ khóa. Năm 2012, theo yêu cầu chung của của nhà trường chúng tôi đã triển khai xây dựng “Chương trình tiên tiến quốc tế UEH”. Để xây dựng chương trình chúng tôi đã tham khảo các chương trình một số nước tiên tiến. Hiệp hội quốc tế về tài chính định lượng (International association for qualitative finance) đã đưa ra những thông tin khá đầy đủ về các trường đào tạo chuyên ngành toán tài chính hay còn gọi là kỹ thuật tài chính trên toàn thế giới, thông qua website http://iafe.org/html/index.php, với trên 120 trường trên thế giới có đào tạo chuyên ngành này ở bậc đại học và sau đại học Chương trình các nước trên thế giới có các tên gọi là Toán tài chính, Tài chính định lượng hoặc Kỹ thuật tài chính (Financial Engineering). Cùng với việc tham khảo ý kiến của một vài chuyên gia trong lĩnh vực quản trị rủi ro của ngân hàng, chúng tôi đã xây dựng chương trình đào tạo tiên tiến, được nhà trường chính thức áp dụng từ K42, theo đúng tinh thần: Kỹ thuật tài chính bao gồm việc thiết kế, phát triển và triển khai các công cụ và quy trình tài chính sáng tạo, cũng như xây dựng các giải pháp sáng tạo cho các vấn đề về tài chính" (Finnerty, 1988). “Kỹ thuật tài chính sử dụng các công cụ và kiến thức từ các lĩnh vực tin học, thống kê, kinh tế và toán học ứng dụng để giải quyết các vấn đề tài chính hiện tại cũng như đưa ra các sản phẩm tài chính mới và sáng tạo” (Investopedia). Trong quá trình xây dựng điều chỉnh và xây dựng chương trình, chúng tôi đã tiến hành hai đợt khảo sát tình hình việc làm của sinh viên chuyên ngành vào năm 2012 và 2017 237
- LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN… Năm 2012, Khoa Toán – Thống kê chỉ tiến hành khảo sát đối với những sinh viên tốt nghiệp K32, K33 ngành Hệ thống thông tin Kinh tế, chuyên ngành Toán Tài chính về thực trạng việc làm sau khi tốt nghiệp. Riêng trong năm 2017, chúng tôi tiến hành thu thập thông tin về vị trí công việc sinh viên tốt nghiệp từ K32 đến K38 hiện đang đảm nhận. Chúng tôi cũng tiến hành hội thảo cấp Khoa nhằm mục đích lắng nghe ý kiến của các chuyên gia, doanh nghiệp và cựu sinh viên về chương trình đào tạo và mức độ thích nghi của cựu sinh viên khi tham gia vào thị trường lao động. Bên cạnh việc khảo sát thực trạng nghề nghiệp của sinh viên, Khoa Toán – Thống kê tiến hành khảo sát nhu cầu về nguồn nhân lực đối với ngành Toán Tài chính của một số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các đơn vị tư vấn tuyển dụng. Qua khảo sát cho thấy các tổ chức, định chế tài chính đều có nhu cầu về nhân lực phục vụ cho công tác quản trị rủi ro (với qui mô khoảng 2-5 nhân viên/ bộ phận). Bên cạnh đó, các công ty với qui mô trên 500 lao động cũng có nhu cầu đối với nhân sự cho bộ phận phân tích định lượng nhằm đáp ứng công tác thu thập dữ liệu và đặc biệt là công tác dự báo, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do khái niệm về ngành Toán ứng dụng trong kinh tế hay chuyên ngành Toán tài chính còn mới mẻ với đại bộ phận người sử dụng lao động, nên các công ty ít đăng tin tìm kiếm lao động đúng tên chuyên ngành Toán tài chính. Thực tế khảo sát tại các Ngân hàng thương mại, đặc biệt là ở TP. Hồ Chí Minh, nhu cầu tuyển dụng sinh viên liên quan đến chuyên ngành hàng năm khá nhiều. Cùng với các quỹ đầu tư, công ty chứng khoán khác, số lượng sinh viên chuyên ngành Toán ứng dụng cần tuyển khoảng 100 sinh viên/năm. Đối với các công ty lớn có nhu cầu về phân tích định lượng - tối ưu hóa trong hoạt động kinh doanh - xuất nhập khẩu, nhu cầu ngành Toán ứng dụng lại càng cao. Và các công ty bảo hiểm, các đơn vị tư vấn bảo hiểm thực sự cần các nhân lực trong việc xây dựng các gói sản phẩm (định phí bảo hiểm). 2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM NGÀNH TOÁN TÀI CHÍNH 2.1. Kết quả khảo sát năm 2012 Trong kết quả khảo sát năm 2012, Khoa Toán – Thống kê chỉ có hai khóa tốt nghiệp là K32 và K33, với tên gọi ngành Hệ thống thông tin kinh tế, chuyên ngành Toán tài chính. Kết quả khảo sát cho thấy, sau một năm ra trường trên 90% sinh viên tốt nghiệp đã có việc làm, với 27% sinh viên có việc làm trước khi ra trường, và tổng cộng có 68% sinh viên tốt nghiệp có việc làm trong vòng 3 tháng sau khi tốt nghiệp, với mức thu nhập trung bình khoảng 5 triệu – 7,5 triệu đồng/tháng. Có khoảng 50% sinh viên có việc làm đúng chuyên ngành. Số còn lại đổi ngành nghề do thay đổi sở thích công việc khác hoặc chưa tìm thấy công việc thích hợp với chuyên ngành. 238
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC 2.2. Kết quả khảo sát về vị trí việc làm của sinh viên ngành toán tài chính năm 2017 Tháng 10 năm 2017, dựa vào mạng lưới cựu sinh viên, đặc biệt là Ban cán sự lớp, chúng tôi thu thập thông tin về vị trí việc làm của nhóm cựu sinh viên, các vị trí công việc được đánh giá đúng chuyên ngành bao gồm những nhóm công việc sau: • Data mining • Chuyên viên tài chính • Data analyst (chuyên viên phân tích) • Chuyên viên phân tích định lượng • Chuyên viên tư vấn đầu tư vàng và ngoại tệ • Chuyên viên phân tích dữ liệu • Chuyên viên tổng hợp báo cáo, quản trị rủi ro • Chuyên viên phân tích nghiệp vụ • Chuyên viên lập thang điểm • Trưởng nhóm mô hình rủi ro tín dụng • Chuyên viên kế hoạch tổng hợp • Chuyên viên Quản lý thông tin (MIS) • Planning data analyst (chuyên viên phân tích dữ liệu kế hoạch) • Chuyên viên Giám sát bộ phận kế hoạch dự báo • Chuyên viên kiểm soát nội bộ • Chuyên viên định phí sản phẩm (Product actuary) • Chuyên viên phát triển phần mềm định giá (Actuarial software developer) • Chuyên viên phân tích định lượng • Chuyên viên Phân tích dữ liệu, system admin • Chuyên viên Phân tích dữ liệu, anti-fraud • Chuyên viên Phân tích dữ liệu, rebate & GST audti Các vị trí công việc của cựu sinh viên liên quan đến nhiều lĩnh vực từ chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, doanh nghiệp và phát triển phần mềm, trong đó vẫn không ra ngoài tinh thần xây dựng chương trình của chúng tôi: “sử dụng các công cụ của toán ứng dụng, thống kê, tin học và lý thuyết kinh tế để giải quyết các vấn đề tài chính/ kinh tế hiện tại cũng như đưa ra các sản phẩm và quy trình tài chính/ kinh tế mới”. 239
- LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN… Như vậy, chúng tôi lại đưa đến một câu hỏi tại sao tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp làm được đúng chuyên ngành chưa cao? Trong năm 2017, chúng tôi thu thập số liệu từ Phòng quản lý đào tạo và công tác sinh viên, về kết quả học tập chung của sinh viên chuyên ngành Toán tài chính K42 (sinh viên năm nhất), đối với các môn học chung của cả trường, kết quả như sau: Kết quả học tập 8.00 7.00 6.00 5.00 4.00 6.85 7.01 6.20 6.56 6.38 6.47 3.00 5.42 5.28 2.00 4.35 1.00 0.00 Kinh tế vi Kinh tế vĩ Luật kinh Nguyên lý Những Những Tiếng Tiếng Toán mô mô doanh kế toán nguyên lý nguyên lý Anh P1 Anh P2 dành cho cơ bản cơ bản kinh tế và của CN của CN quản trị MLN P1 MLN P2 Nguồn: Phòng quản lý đào tạo công tác sinh viên Thông qua kết quả học tập ở một số môn học chung của sinh viên ngành toán tài chính ta thấy kết quả học tập của sinh viên là chưa tốt, đặc biệt môn học Toán dành cho kinh tế và quản trị. Với đặc thù của ngành toán định lượng, việc học không tốt các môn toán ngay từ năm nhất có thể gây ra nhiều khó khăn cho công tác đào tạo chuyên ngành những năm sau. Bên cạnh đó, kết quả các môn học chung của giai đoạn một, nhìn chung sinh viên ngành Toán tài chính chưa đạt được kết quả trung bình của cả trường. Khoa Toán – Thống kê đặc biệt lưu tâm công tác tư tưởng dành cho các em sinh viên, để củng cố kết quả học tập, tinh thần học tập của các em, làm tiền đề cho công tác đào tạo trong những năm sau. 3. Ý KIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TUYỂN DỤNG VÀ CỰU SINH VIÊN NĂM 2018 Năm 2018 chúng tôi tiếp tục thực hiện mẫu khảo sát, gửi đến sinh viên và nhà tuyển 240
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC dụng. Chúng tôi nhận được 135 phiếu trả lời từ cựu sinh viên và nhà tuyển dụng. Kết quả khảo sát tổng quan của sinh viên và nhà tuyển dụng Tham gia kết quả khảo sát này gồm có 135 đối tượng là các bạn cựu sinh viên là sinh viên thuộc chuyên ngành, và 64 doanh nghiệp được lựa chọn tham gia đóng góp ý kiến đánh giá về chương trình đào tạo Ngành Toán Tài Chính. Biến Số lượng Tỷ lệ % Nam 66 48.9 Giới tính Nữ 69 51.1 Tổng 135 100.0 Từ 22 trở xuống 11 8.1 23- 25 tuổi 26 19.3 Độ tuổi 26-28 Tuổi 47 34.8 Trên 28 Tuổi 51 37.8 Tổng 135 100.0 Nhận được sự hỗ trợ từ các 31 23.0 giảng viên trực tiếp giảng dạy Hình thức Thông qua trung tâm hỗ trợ 51 37.8 hỗ trợ việc làm sinh viên Thông qua các anh/chị tốt 45 33.3 nghiệp từ các khóa trước Khác 8 5.9 Total 135 100.0 Hoàn toàn đúng với chuyên 61 45.2 Phù hợp chuyên ngành môn Gần với chuyên môn đào tạo 60 44.4 Không gần với chuyên môn 14 10.4 đào tạo Tổng 135 100.0 < 7 triệu/tháng 16 11.9 Thu nhập 7- 10 triệu/tháng 17 12.6 3 11 -15 triệu/tháng 59 43.7 ≥ 15 triệu/tháng 43 31.9 Total 135 100.0 241
- LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN… Lĩnh vực hoạt động Sản xuất – thương mại 9 14.1 Dịch vụ tài chính, bảo hiểm , 28 43.8 ngân hàng Nghiên cứu thị trường – hoạt 20 31.3 động tư vấn Khác 7 10.9 Quy mô doanh nghiệp Dưới 30 nhân viên 7 10.9 Từ 30- 50 nhân viên 19 29.7 Từ 50 đến 80 nhân viên 18 28.1 Trên 80 nhân viên 20 31.3 Nguồn: Kết quả khảo sát việc làm ngành toán tài chính- ý kiến người học và doanh nghiệp Thông qua kết quả khảo sát tổng quan với các đối tượng là cựu sinh viên của khoa, với tính hình khảo sát cho thấy được sơ bộ nhóm cựu sinh viên có độ tuổi 23-25 tuổi chiếm 19.3% số mẫu khảo sát, nhóm có tuổi 26-28 tuổi chiếm 34.8% số mẫu nghiên cứu nhóm cựu sinh viên trên 28 tuổi 37.8% số mẫu nghiên cứu, nhóm sinh viên có tuổi từ 23-25 là các sinh viên tốt nghiệp trong khoảng 1-3 năm, nhóm sinh viên 26-28 tuổi là các sinh viên tốt nghiệp cách đây khoản 4-6 năm, các sinh viên trên 28 tuổi là những bạn sinh viên đã tốt nghiệp cách đây từ 6 năm trở lên. Trong số các bạn sinh viên tham gia cho ý kiến khảo sát cho thấy có 45.2% tốt nghiệp công tác đúng với chuyên ngành, trong đó có 44.4% sinh viên làm việc với chuyên môn ngành gần, như vậy số sinh viên có được việc làm đúng và gần với chuyên môn đào tạo lên đến 89.6%, một tỷ lệ khá cao cho thấy được chất lượng đào tạo phù hợp của ngành với nhu cầu xã hội, trong đó 10.4% là các sinh viên không làm việc đúng với chuyên môn đào tạo lý do đến từ việc thay đổi sở thích và một vài lý do khách quan khác. Hình thức Hỗ trợ việc làm cho các bạn sinh viên đã tốt nghiệp các hình thức hỗ trợ sinh viên có việc làm thường dưới 3 dạng chính yếu sau đây Nhận được sự hỗ trợ từ các giảng viên trực tiếp giảng dạy, Thông qua trung tâm hỗ trợ sinh viên, Thông qua các anh/chị tốt nghiệp từ các khóa trước, trong đó số lượng nhận được sự hỗ trợ từ trung tâm hỗ trợ sinh viên chiếm cao nhất khoảng 37.8%, như vậy có thể thấy vai trò của nhà trường trong việc giới thiệu việc làm cho sinh viên chiếm khoảng 90.4% cho các bạn sinh viên từ các hệ thống hình thức hổ trợ khác nhau. Thu nhập của các bạn cựu sinh viên rơi vào khoảng 4 nhóm chính < 7 triệu/tháng, 7- 10 triệu/tháng, 11 -15 triệu/tháng, ≥ 15 triệu/tháng, trong đó nhóm có thu nhập từ 11- 15 triệu /tháng chiếm cao nhất khoản 43.7%, nhóm có thu nhập >15 triệu tháng chiếm khá cao 31.9%, như vậy nhóm có thu nhập từ 11 triệu trở lên chiếm 75% trong tổng thể, từ đây 242
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC cho thấy được mức thu nhập của các bạn cựu sinh viên là khá tốt, nhóm có thu nhập dưới 7 triệu chiếm ít nhất trong mẫu khoảng 11.9%. Trong các doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến cho thấy doanh nghiệp sản xuất thương mại chiếm 14.1% trong số mẫu nghiên cứu, dịch vụ tài chính bảo hiểm chiếm nhiều nhất 43.8% (đây là các doanh nghiệp có yêu cầu công việc gần gũi nhất với chuyên ngành đào tạo), các doanh nghiệp thuộc Nghiên cứu thị trường – hoạt động tư vấn chiếm 31.3% trong số mẫu nghiên cứu , phần lớn các doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến có quy mô nhân viên từ 30 nhân viên trở lên, trong đó số doanh nghiệp từ 50 nhân viên trở lên chiếm nhiều nhất là 59.4%. 3.1. Đánh gia chương trình và tính ứng dụng của cựu sinh viên Mức độ đánh giá của cựu sinh viên về ngành Toán Tài Chính 4.1 4.08 4.04 4.04 3.92 3.9 3.86 Tôi cho rằng Các kiến thức Kiến thức của Những kiến Bạn cảm thấy Nhà trường Tôi cho rằng chương trình từ trong ngành học là thức nhận được hổ trợ thường xuyên chương trình đào tạo UEH chương trình tốt và cần được từ tốt từ hệ tổ chức liên đào tạo của đang áp dụng Đào tạo Toán thiết cho công chương trình thống cơ sở hệ việc làm nhà trường có sự khác tài chính có việc giúp giải vật chất cũng giữa sinh viên giúp cung cấp biệt so với tính cập nhật quyết tốt công như điều kiện và doanh được nguồn các chương và gần sát với việc hiện tại học tập của nghiệp nhân lực theo trình đào tạo hoàn cảnh bạn là tốt kỳ vọng của của các kinh tế xã hội xã hội trường ĐH hiện nay khác Nguồn: Kết quả khảo sát việc làm ngành toán tài chính ý kiến người học và doanh nghiệp Nhìn chung mức độ đánh giá của cựu sinh viên đối với các vấn đề đào tạo của ngành là khá tốt, với mức điểm đánh giá khá cao trên thang điểm 5, người học cho rằng chương trình đào tạo UEH đang áp dụng có sự khác biệt so với các chương trình đào tạo của các trường ĐH khác với mức điểm đánh giá là 4.08/5, Kiến thức của ngành học là tốt và cần thiết cho công việc, Những kiến thức nhận được từ chương trình giúp giải quyết tốt công việc hiện tại cũng được người học đánh giá khá tương đối cao 4.04/5, Người học cho rằng chương trình đào tạo của nhà trường giúp cung cấp được nguồn nhân lực theo kỳ vọng 243
- LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN… của xã hội với mức điểm đánh giá 4.1/5 như vậy đây có thể thấy là những ưu điểm của người học nhận xét về chương trình đào tạo của ngành, bên cạnh đó cũng có một vài điểm hạn chế như Các kiến thức từ trong chương trình Đào tạo Toán tài chính có tính cập nhật và gần sát với hoàn cảnh kinh tế xã hội hiện nay, Người học cảm thấy được hỗ trợ tốt từ hệ thống cơ sở vật chất cũng như điều kiện học tập của bạn là tốt, Nhà trường thường xuyên tổ chức liên hệ việc làm giữa sinh viên và doanh nghiệp tuy những vấn đề này không phải được đánh giá quá thấp nhưng nhìn chung vẫn còn hạn chế hơn so với các vấn đề khác được đánh giá chính vì vậy trong tương lai khoa cần cố gắng để hoàn thiện hơn trong mắt của người học. Nguồn: Kết quả khảo sát việc làm ngành toán tài chính ý kiến người học và doanh nghiệp 244
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC 3.2. Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp về chương trình đào tạo Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp về chương trình đào tạo 4.094 4.063 4.063 4.063 4.063 3.875 3.875 Nhà trường Tôi cho rằng Tôi hài lòng Các bạn sinh Tôi ưu tiên Chương trình Nếu có cơ hội thường xuyên chương trình về chuyên viên Làm việc tuyển dụng đào tạo của tôi mong tổ chức liên đào tạo của môn của các rất hiệu quả sinh viên của nhà trường được hợp tác hệ việc làm nhà trường bạn sinh viên và năng suất trường so với mang tính với nhà giữa sinh viên giúp cung cấp có được từ sinh viên ứng dụng cao trường để có và doanh được nguồn chương trình cùng ngành cho doanh thể đóng góp nghiệp nhân lực theo đào tạo đến từ các nghiệp cho việc đào kỳ vọng của trường khác tạo của sinh xã hội viên Nguồn kết quả khảo sát việc làm ngành toán tài chính ý kiến người học và doanh nghiệp Kết quả nhận xét đóng góp ý kiến của doanh nghiệp cho thấy các khía cạnh mà nhà trường cũng như việc đào tạo của khoa được thực hiện khá tốt là chương trình đào tạo của nhà trường giúp cung cấp được nguồn nhân lực theo kỳ vọng của xã hội, Các bạn sinh viên làm việc rất hiệu quả và năng suất, Doanh nghiệp ưu tiên tuyển dụng sinh viên của trường so với sinh viên cùng ngành đến từ các trường khác, Chương trình đào tạo của nhà trường mang tính ứng dụng cao cho doanh nghiệp, Nếu có cơ hội tôi mong được hợp tác với nhà trường để có thể đóng góp cho việc đào tạo của sinh viên với mức điểm đánh giá > 4/5, bên cạnh đó một số vấn đề mà doanh nghiệp chưa nhận xét cao về chương trình đào tạo của ngành Nhà trường thường xuyên tổ chức liên hệ việc làm giữa sinh viên và doanh nghiệp, chưa hài lòng cao về chuyên môn của các bạn sinh viên có được từ chương trình đào tạo. Qua kết quả đánh giá của người học và phía doanh nghiệp cho thấy nên có sự cải thiện tốt hơn nữa về công tác đào tạo của nhà trường đồng thời cần duy trì những ưu điểm của khoa trong thời gian qua về công tác đào tạo. 245
- LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN… Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp về chương trình đào tạo 40.60% 40.60% 40.60% 35.90% 35.90% 35.90% 35.90% 35.90% 34.40% 34.40% 34.40% 34.40% 34.40% 31.20% 29.70% 29.70% 29.70% 29.70% 28.10% 25.00% 23.40% Tôi cho rằng Tôi hài lòng về Các bạn sinh Tôi ưu tiên Chương trình Nếu có cơ hội chương trình chuyên môn viên Làm việc tuyển dụng đào tạo của nhà tôi mong được đào tạo của nhà của các bạn rất hiệu quả và sinh viên của trường mang hợp tác với nhà trường giúp sinh viên có năng suất trường so với tính ứng dụng trường để có cung cấp được được từ chương sinh viên cùng cao cho doanh thể đóng góp nguồn nhân lực trình đào tạo ngành đến từ nghiệp cho việc đào theo kỳ vọng các trường tạo của sinh của xã hội khác viên Trung Dung Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Nguồn kết quả khảo sát việc làm ngành toán tài chính ý kiến người học và doanh nghiệp 3.3. Một số ý kiến từ các cựu sinh viên Kiến thức được học, đặc biệt các môn định lượng là kiến thức nền tảng, xuyên suốt trong quá trình giải quyết các bài toán thực tế. Tuy nhiên, các bài toán lý thuyết đều cần nhiều điều kiện đầu vào, và các điều kiện này thường không được thỏa mãn đối với thực tế. Để giải quyết tình huống này, yêu cầu người thực hiện phải phải linh động trong cách thu thập, xử lý dữ liệu và tính toán các tham số đầu vào, và dĩ nhiên, để linh động được thì trước hết chúng ta phải hiểu bản chất của các công thức toán và có kiến thức cơ bản liên quan. Ví dụ trong lĩnh vực xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng khách hàng, một điều kiện lý tưởng là dữ liệu được thu thập đủ để xây dựng được mô hình hồi quy, tuy nhiên, trên thực tế rất khó để thu thập được đủ dữ liệu ngay, khi đó, phương pháp Analytic Hierarchy Process có thể được đề xuất để đưa ra được bộ tiêu chí đánh giá khách hàng trong thời gian chờ dữ liệu được thu thập đầy đủ. Phương pháp AHP cũng yêu cầu người xây dựng mô hình cần có kiến thức về toán giải tích và thống kê để hiểu và thực hành thu thập, xử lý dữ liệu và thực hiện các tính toán trên ma trận. – trích dẫn tham luận của Nguyễn Thị Hồng Thắm – Lớp Toán tài chính K33. 246
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC Trong thời gian làm việc về định lượng, mình phải thường xuyên tìm hiểu các kiến thức mới liên quan đến công việc và hầu như các môn toán đã được học đều được áp dụng, trong đó nhiều nhất vẫn là các môn thống kê và kinh tế lượng, có thể nói đây là các môn không thể thiếu và được áp dụng hầu như xuyên suốt trong thời gian mình làm việc về mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng. Hiện nay, việc tính toán trên ma trận, tính đạo hàm nói riêng và các công thức tính toán thông dụng nói chung đều đã có các hàm/ công cụ hỗ trợ, tuy nhiên, người sử dụng cũng cần phải hiểu cách tính toán để có thể làm chủ được công cụ cũng như chủ động hơn trong việc thu thập và xử lý dữ liệu đầu vào, bởi vì, các chương trình chỉ xử lý được các trường hợp theo khuôn mẫu đã được lập trình, nhưng trên thực tế thì các tình huống nghiệp vụ phát sinh có thể khác và người sử dụng cần hiểu phương pháp tính toán để có hướng xử lý phù hợp trong những tình huống này. – trích dẫn tham luận của Nguyễn Thị Hồng Thắm – Lớp Toán tài chính K33. Các môn học định lượng được đánh giá tạo kiến thức nền tảng, giúp người học sử dụng các công cụ phần mềm cũng như thay đổi, điều chỉnh, xây dựng các chương trình hỗ trợ công việc. Các môn học khác được đánh giá có những kiến thức bổ trợ tốt, đồng thời tạo cơ hội việc làm rộng hơn cho cựu sinh viên. 4. Kết luận và kiến nghị Chương trình đào tạo ngành toán tài chính đã cung cấp cho người học có kỹ năng tư duy toán học, có khả năng tổ chức tốt các vấn đề. có kiến thức kinh tế và quản trị kinh doanh, kiến thức thực học đa dạng; có khả năng mô hình hóa, phân tích, dự báo các vấn đề kinh tế xã hội thông qua việc sử dụng các phương pháp, công cụ phân tích dữ liệu hiện đại, cập nhật… Do đó, cơ hội việc làm cho nhân lực ngành toán tài chính rất lớn như khi sinh viên tốt nghiệp thường làm các công việc như chuyên gia phân tích dữ liệu, quản lý tài chính, chuyên viên phân tích thống kê, nhà nghiên cứu kinh tế và xã hội, chuyên viên chứng khoán, giảng viên… Tuy nhiên, chương trình đào tạo của chuyên ngành này còn rất ít về các môn toán cho các nhà kinh tế và toán ứng dụng. Các môn học chuyên ngành thiếu tính thực hành, chưa thực sự kết nối giữa lý thuyết kinh tế và mô hình toán, chậm đổi mới đáp ứng với nhu cầu của nhà tuyển dụng. Để phát huy và khắc phục những vấn đề tồn tại nêu trên, chúng tôi đề nghị: 1. Các nhà quản trị cần có tầm nhìn để nâng cao chất lượng đầu ra của các ngành đào tạo đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực có tính hội nhập, phù hợp với yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. 2. Trường, Khoa cần rà soát chương trình đào tạo, tăng cường các kiến thức về toán học, thống kê, công nghệ thông tin phù hợp với từng ngành học đảm bảo cho người học sau khi tốt nghiệp sẽ nhanh chóng thích ứng với công việc trong điều kiện của cách mạng 4.0. 247
- LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN… 3. Về phía người dạy, tiếp thu ý kiến của cựu sinh viên và sinh viên hiện tại, các em chưa hình dung được kiến thức đang học sẽ áp dụng như thế nào và những công việc nào là đúng chuyên ngành. 5. Kiến nghị giải pháp Giải pháp 1: Sau mỗi môn học, ví dụ sau môn Kinh tế lượng và thống kê toán, các em có thể được nghe trình bày về các bước xây dựng và kiểm định mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng của khách hàng. Giải pháp 2: Khoa tổ chức các buổi trình bày chuyên đề thực tế có liên quan đến môn học để sinh viên thấy được kiến thức mình học đang được ứng dụng như thế nào để các em yêu thích sẽ chủ động tự tìm hiểu thêm và có thể tự định hướng công việc sau khi tốt nghiệp. Giải pháp 3: Cần tăng cường thêm việc giảng dạy tiếng Anh cho sinh viên của ngành vì khi tăng cường việc dạy tiếng Anh giúp sinh viên theo kịp chương trình quốc tế, có thể lồng ghép việc sử dụng giảng dạy tiếng Anh thường xuyên vào một số môn học chuyên ngành để sinh viên nâng cao khả năng cập nhật kiến thức, nghề nghiệp và kỹ năng chuyên môn sau này. Giải pháp 4: Nâng cao sự tương tác giữa nhà trường và sinh viên - doanh nghiệp, thông qua việc thường xuyên tổ chức các chuyên đề, hội thảo việc làm liên quan đến chuyên môn, các hội thảo này cần đáp ứng được tính thực tiễn và giải đáp được các yêu cầu của sinh viên, doanh nghiệp, bên cạnh đó hội thảo là nơi để sinh viên gặp gỡ và trao đổi nghề nghiệp trực tiếp với các doanh nghiệp liên quan đến ngành. Giải pháp 5: Tạo động lực cho người học thông qua việc tổ chức thường xuyên việc cho sinh viên tiếp xúc với công việc chuyên môn bằng cách giới thiệu các khóa thực tập, việc làm ngắn hạn cho sinh viên của ngành trong quá trình tham gia học tập lý thuyết, bên cạnh đó hiện thực hóa các kiến thức chuyên môn thông qua các thao tác công việc cụ thể và gần gũi với đời sống công việc trong tương lai của các bạn sinh viên từ những kiến thức chuyên ngành. Giải pháp 6: Tăng cường trách nhiệm và chuyên môn của người dạy nâng cao trách nhiệm đánh giá của Giảng viên (tăng độ khó) để sinh viên có ý thức trách nhiệm trong việc học tập hơn, việc tăng độ khó nhằm giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn, và có thể ứng dụng, phát huy tốt các kiến thức chuyên môn trong công việc sau này, người dạy cần có trách nhiệm trong việc gia tăng tương tác với sinh viên, tổ chức kết nối giữa sinh viên và doanh nghiệp thông qua các kênh việc làm chính thống, các mối quan hệ cá nhân, nhằm có thể hổ trợ tối đa cho sinh viên tiếp cận được với công việc. Giải pháp 7: Nhằm có thể nâng cao và cải tiến chất lượng giảng dạy của ngành toán tài chính trong tương lai, khoa cần tổ chức các buổi góp ý, đánh giá của cựu sinh viên, doanh nghiệp để nhận được những phản hồi thiết thực và khách quan nhất đối với chương 248
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC trình đào tạo, để có thể điều chỉnh và cải tiến kịp thời với những thay đổi, phản ứng của tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong thị trường hiện nay. 6. Phụ luc Phụ lục 1: Bảng khảo sát Phụ lục 2: Phân tích kết quả khảo sát TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. John D. Finnerty, 1988, Financial Engineering in Corporate Finance: An Overview, Financial Management Vol. 17, No. 4 (Winter, 1988), pp. 14-33 2. Website http://iafe.org/html/index.php 3. Nguyễn Thị Hồng Thắm, 2017, Sự gắn kết giữa chương trình đào tạo chuyên ngành Toán tài chính và thực tế công việci, Kỷ yếu Hội thảo Nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành Toán tài chính. 249
- LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN… PHỤ LỤC PHÂN TÍCH ĐỐI TƯỢNG CỰU SINH VIÊN @GT Frequency Percent Valid Cumulative Percent Percent Nam 66 48.9 48.9 48.9 Valid Nữ 69 51.1 51.1 100.0 Total 135 100.0 100.0 Tuoi Frequency Percent Valid Cumulative Percent Percent Từ 22 trở xuống 11 8.1 8.1 8.1 23- 25 tuổi 26 19.3 19.3 27.4 Valid 26-28 Tuổi 47 34.8 34.8 62.2 Trên 28 Tuổi 51 37.8 37.8 100.0 Total 135 100.0 100.0 vieclam Frequency Percent Valid Cumulative Percent Percent Hoàn toàn đúng với 61 45.2 45.2 45.2 chuyên môn Gần với chuyên môn 60 44.4 44.4 89.6 Valid đào tạo Không gần với 14 10.4 10.4 100.0 chuyên môn đào tạo Total 135 100.0 100.0 250
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC thunhap Frequency Percent Valid Cumulative Percent Percent < 7 triệu/tháng 16 11.9 11.9 11.9 7- 10 triệu/tháng 17 12.6 12.6 24.4 Valid 3 11 -15triệu/tháng 59 43.7 43.7 68.1 ≥ 15 triệu/tháng 43 31.9 31.9 100.0 Total 135 100.0 100.0 hotro_vieclam Frequency Percent Valid Cumulative Percent Percent Nhận được sự hỗ trợ từ các giảng viên trực 31 23.0 23.0 23.0 tiếp giảng dạy Thông qua trung tâm 51 37.8 37.8 60.7 hổ trợ sinh viên Valid Thông qua các anh/chị tốt nghiệp từ 45 33.3 33.3 94.1 các khóa trước Khác 8 5.9 5.9 100.0 Total 135 100.0 100.0 Mean Standard Deviation C1 4.08 .80 C2 3.86 .84 C3 4.04 .83 C4 4.04 .85 C5 3.90 .81 C6 3.92 .80 C7 4.10 .82 251
- LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN… Count Column N % Hoàn toàn không đồng ý 0 0.0% Không đồng ý 0 0.0% C1 Trung Dung 38 28.1% Đồng ý 48 35.6% Hoàn toàn đồng ý 49 36.3% Hoàn toàn không đồng ý 0 0.0% Không đồng ý 0 0.0% C2 Trung Dung 58 43.0% Đồng ý 38 28.1% Hoàn toàn đồng ý 39 28.9% Hoàn toàn không đồng ý 0 0.0% Không đồng ý 0 0.0% C3 Trung Dung 43 31.9% Đồng ý 43 31.9% Hoàn toàn đồng ý 49 36.3% Hoàn toàn không đồng ý 0 0.0% Không đồng ý 0 0.0% C4 Trung Dung 45 33.3% Đồng ý 39 28.9% Hoàn toàn đồng ý 51 37.8% Hoàn toàn không đồng ý 0 0.0% Không đồng ý 0 0.0% C5 Trung Dung 51 37.8% Đồng ý 46 34.1% Hoàn toàn đồng ý 38 28.1% Hoàn toàn không đồng ý 0 0.0% C6 Không đồng ý 0 0.0% Trung Dung 49 36.3% 252
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC Đồng ý 48 35.6% Hoàn toàn đồng ý 38 28.1% Hoàn toàn không đồng ý 0 0.0% Không đồng ý 0 0.0% C7 Trung Dung 39 28.9% Đồng ý 43 31.9% Hoàn toàn đồng ý 53 39.3% ĐỐI TƯỢNG DOANH NGHIỆP cau9 Frequency Percent Valid Cumulative Percent Percent Dưới 30 nhân viên 7 10.9 10.9 10.9 Từ 30- 50 nhân viên 19 29.7 29.7 40.6 Valid Từ 50 đến 80 nhân viên 18 28.1 28.1 68.8 Trên 80 nhân viên 20 31.3 31.3 100.0 Total 64 100.0 100.0 cau8 Frequency Percent Valid Cumulative Percent Percent Sản xuất – thương mại 9 14.1 14.1 14.1 Dịch vụ tài chính, bảo 28 43.8 43.8 57.8 hiểm , ngân hàng Valid Nghiên cứu thị trường 20 31.3 31.3 89.1 – hoạt động tư vấn Khác 7 10.9 10.9 100.0 Total 64 100.0 100.0 253
- LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN… Mean Standard Deviation C6 3.875 .77 C7 4.094 .77 C8 3.875 .83 C9 4.063 .81 C10 4.063 .81 C11 4.063 .81 C12 4.063 .81 Count Column N % Hoàn toàn không đồng ý 0 0.0% Không đồng ý 0 0.0% Trung Dung 23 35.9% C6 Đồng ý 26 40.6% Hoàn toàn đồng ý 15 23.4% Total 64 100.0% Hoàn toàn không đồng ý 0 0.0% Không đồng ý 0 0.0% Trung Dung 16 25.0% C7 Đồng ý 26 40.6% Hoàn toàn đồng ý 22 34.4% Total 64 100.0% Hoàn toàn không đồng ý 0 0.0% Không đồng ý 0 0.0% Trung Dung 26 40.6% C8 Đồng ý 20 31.2% Hoàn toàn đồng ý 18 28.1% Total 64 100.0% 254
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC Count Column N % Hoàn toàn không đồng ý 0 0.0% Không đồng ý 0 0.0% Trung Dung 19 29.7% C9 Đồng ý 22 34.4% Hoàn toàn đồng ý 23 35.9% Total 64 100.0% Hoàn toàn không đồng ý 0 0.0% Không đồng ý 0 0.0% Trung Dung 19 29.7% C10 Đồng ý 22 34.4% Hoàn toàn đồng ý 23 35.9% Total 64 100.0% Hoàn toàn không đồng ý 0 0.0% Không đồng ý 0 0.0% Trung Dung 19 29.7% C11 Đồng ý 22 34.4% Hoàn toàn đồng ý 23 35.9% Total 64 100.0% Hoàn toàn không đồng ý 0 0.0% Không đồng ý 0 0.0% Trung Dung 19 29.7% C12 Đồng ý 22 34.4% Hoàn toàn đồng ý 23 35.9% Total 64 100.0% 255
- LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN… BẢNG CÂU HỎI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM KHOA TOÁN- THỐNG KẾ KHẢO SÁT VỀ ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VÀ DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TOÁN TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM Chúng tôi đang thăm dò ý kiến của các bạn Cựu sinh viên/ Quý doanh nghiệp về chuyên ngành Toán tài chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ sinh viên của Khoa. Chúng tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ các bạn sinh viên và doanh nghiệp. Phần I. Thông tin nhân khẩu học Nếu Anh/Chị là Cựu sinh viên vui lòng trả lời từ câu 1 đến câu 6, nếu là đối tượng Doanh nghiệp vui lòng trả lời từ câu 7 đến 9) Câu 1: Anh/Chị vui lòng cho biết mình đã từng là sinh viên ngành Toán Tài Chính của trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM? (Nếu không dừng lại ở câu 2)? 1. Phải 2. Không Câu 2: Giới tính? 1. Nam 2. Nữ Câu 3: Tuổi? 1. Từ 22 trở xuống 2. 23- 25 3. 26-28 4. Trên 28 Câu 4: Sau khi tốt nghiệp Anh/Chị được làm việc phù hợp với chuyên môn đào tạo của mình? 1. Hoàn toàn đúng với chuyên môn 2. Gần với chuyên môn đào tạo 3. Không gần với chuyên môn đào tạo Câu 5: Anh/Chị vui lòng cho biết Thu nhập trung bình của Anh/Chị? 1. < 7 triệu/tháng 2. 7- 10 triệu/tháng 3. 11 -15 triệu/tháng 4. ≥ 15 triệu/tháng 256
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sử dụng nhân tài trong lịch sử Việt Nam và Khảo lược về kinh nghiệm phát hiện, đào tạo: Phần 2
84 p | 130 | 34
-
Sử dụng nhân tài trong lịch sử Việt Nam và Khảo lược về kinh nghiệm phát hiện, đào tạo: Phần 1
95 p | 123 | 29
-
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay
10 p | 120 | 15
-
Kiểm định quan hệ giữa chất lượng đào tạo và sự cảm nhận hài lòng của sinh viên khoa kinh tế - Đại học Văn Hiến
11 p | 75 | 10
-
Tư tưởng của Minh Mệnh về đào tạo, sử dụng nhân tài
9 p | 71 | 7
-
Xây dựng mô hình liên kết nhà trường - doanh nghiệp trong đào tạo và nghiên cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo
15 p | 40 | 6
-
Tư tưởng đổi mới của Nguyễn Trường Tộ về nhân tài, đào tạo và sử dụng nhân tài
6 p | 101 | 6
-
Vai trò của đạo đức nghề nghiệp trong vấn đề đào tạo nguồn nhân lực hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
9 p | 27 | 5
-
Thực tiễn đào tạo và sử dụng trí thức nho học ở nước ta thời Trần (Thế kỉ XIII-XIV)
8 p | 21 | 3
-
Định hướng đào tạo kỹ sư ở các trường đại học sư phạm kỹ thuật theo tiếp cận CDIO
8 p | 5 | 3
-
Xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho khu vực Tây Bắc giai đoạn 2015-2020
7 p | 4 | 2
-
Xây dựng mô hình đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo định hướng ứng dụng thực hành trên cơ sở gắn kết giữa trường đại học và doanh nghiệp phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam trong giai đoạn 2025-2030
8 p | 6 | 2
-
Nâng cao chất lượng của quá trình đào tạo Đại học, Cao đẳng theo hướng gắn nhà trường với cơ sở sử dụng nhận lực
4 p | 67 | 2
-
Tìm hiểu phương pháp phát triển chương trình đào tạo có sự tham gia: Phần 1
58 p | 13 | 2
-
Đẩy mạnh đào tạo và nghiên cứu ứng dụng xã hội học chuyên ngành góp phần phát triển khoa học xã hội (Trường hợp vùng Nam Bộ - Việt Nam)
7 p | 46 | 2
-
Bàn về việc rút ngắn khoảng cách giữa đào tạo và yêu cầu nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay
5 p | 38 | 1
-
Triết lí giáo dục của Hồ Chí Minh về giáo dục - đào tạo và sự vận dụng vào đào tạo nguồn nhân lực trong nền kinh tế số nhằm phát triển bền vững ở nước ta hiện nay
19 p | 2 | 1
-
Gợi ý chính sách trong đào tạo, thu hút và sử dụng nhân tài người dân tộc thiểu số đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay
8 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn