intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 2 (2008-2011) - Nghề: Cắt gọt kim loại - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA CGKL–LT46

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

25
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sau đây là đáp án chi tiết đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Cắt gọt kim loại - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA CGKL–LT46 với thang điểm chi tiết. Tài liệu hữu ích cho các bạn ôn thi tốt nghiệp cao đẳng nghề cắt gọi kim loại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 2 (2008-2011) - Nghề: Cắt gọt kim loại - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA CGKL–LT46

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 2 (2008 ­ 2011) NGHỀ CẮT GỌT KIM LOẠI  MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: DA CGKL ­ LT 46 Câu Nội dung Điểm I. Phần bắt buộc 1 a­ Trình bày khái niệm về kích thước thực, kích thước giới hạn? Khi  1,5      gia công xong kích thước của chi tiết như thế nào thì đạt yêu cầu ?  b­ Giải thích kí hiệu vật liệu: C45; 90W9Cr4VMo; TiC15Co6    Đáp án 1,0 a. Kích thước thực là kích thước đo được trực tiếp trên chi tiết bằng những  dụng cụ  đo và phương pháp đo chính xác nhất mà kỹ  thuật đo có thể  đạt  được.  ­ Kích thước thực của chi tiết được ký hiệu:  Dth: kích thước thực của chi tiết lỗ.  dth: kích thước thực của chi tiết trục.  ­ Kích thước giới hạn.   Để xác định phạm vi sai số cho phép chế tạo kích thước người ta quy định   hai kích thước giới hạn:  Dmax, dmax: kích thước giới hạn lớn nhất của lỗ, trục.  Dmin, dmin: kích thước giới hạn nhỏ nhất của lỗ, trục.  ­ Khi gia công xong chi tiết đạt yêu cầu kích thước khi kích thước thực  của chi tiết đó chế  tạo nằm trong phạm vi cho phép có thể  đạt yêu cầu.   Như vậy chi tiết chế tạo đạt yêu cầu khi kích thước thực của nó thoả mãn:  Dmin   Dth   Dmax dmin   dth   dmax
  2. b. Giải thích ký hiệu .  0,5 ­ C45: là thép cácbon kết cấu chất lượng tốt, hàm lượng các bon có trong   thép 0, 45%.    ­   90W9Cr4VMo:   0,8%Cácbon,   9%Wonfram   4%Crom,   2%   Vanadi   1%  Môlipđen đây là thép gió dùng làm dao cắt có tốc độ cắt tốt, Vc=30 đến 50   m/ph, nhiệt độ cắt chịu được khoảng 750 độC, chịu va đập.  ­ TiC15Co6: 15% Cacbit Titan, 6% Côban, Còn lại 79% là Cacbit Wonfram.  loại này thường dùng để gia công thép, vật liệu dẻo. 2 Thế  nào là quá trình gá đặt chi tiết trước khi gia công? Lấy ví dụ  2,0 minh hoạ quá trình gá đặt chi tiết trên mâm cặp 3 chấu (có hình minh   hoạ). Ý nghĩa của việc gá đặt Đáp án Gá đặt chi tiết trước khi gia công bao gồm hai quá trình: định vi chi tiết  1,5 và kẹp chặt chi tiết. ­ Quá trình định vị: là quá trình xác định vị  trí chính xác của chi tiết so với   dụng cụ cắt trước khi gia công. ­ Quá trình kẹp chặt: là quá trình cố định vị trí của chi tiết sau khi đã định vị  để  chống lại tác dụng của ngoại lực trong quá trình gia công chi tiết, làm  cho chi tiết không rời khỏi vị trí đã được định vị. cần chú ý rằng trong quá  trình gá đặt, quá trình định vị bao giờ cũng xảy ra trước, sau đó mới bắt đầu   quá trình kẹp chặt. Không bao giờ hai quá trình này xảy ra đồng thời.  ­ Quá trình gá đặt trên mâm cặp 3 chấu (hinh vẽ) được thực hiện như sau: Người công nhân cầm chi tiết lưa đưa  vào 3 chấu của mâm cặp và một đầu chi   tiết được  chạm vào cữ, sau đó bắt đầu  vặn cho 3 chấu tiến dần vào, đến khi cả 3  chấu chạm đồng thời vào mặt trụ của chi  tiết thì quá trình định vị  kết thúc và bắt  đầu quá trình kẹp chặt, tiếp tục vặn cho   đến khi 3 chấu không còn khả  năng dịch  chuyển thi quá trình kẹp chặt kết thúc. Hình vẽ: Gá đặt chi tiết trên  mâm cặp ba chấu 1. Chi tiết, 2. Mâm cặp 3 chấu,  3. Cữ
  3. Ý nghĩa của việc gá đặt Gá đặt chi tiết hợp lý hay không là một vấn đề cơ bản của việc thiết kế  0,5 quy trình công nghệ. Chọn được phương pháp gá đặt hợp lý sẽ giảm thời  gian phụ, đảm bảo độ cứng vững tố để nâng cao chế độ cắt, giảm thời  gian cơ bản 3 Cho chi tiết như hình vẽ : Phân tích chuẩn và định vị khi:  2,0 Gá chi tiết trên hai mũi tâm khi tiện?  Trình bày phương pháp gá lắp khác?  Đáp án Gá chi tiết trên hai mũi tâm khi tiện ­ Sơ  đồ  gá trên hạn chế  được 5 bậc tự do, không hạn chế  được bậc quay   quanh ox. ­ Chuẩn thống nhất là hai lỗ  tâm tránh được sai số  tích lũy, đảm bảo độ  đồng tâm của các đường kính trên trục.           + Lỗ tâm cố định hạn chế 2 bậc tự do tịnh tiến theo trục oz, oy            + Lỗ tâm tu quay hạn chế 3 bậc tự do quay quanh oz,oy , kết hợp   với lỗ tâm cố định hạn chế tịnh tiến theo trục ox.           + Quay quanh ox do tốc kẹp tạo thành & truyền mômen xoắn Phương pháp gá lắp khác: Có thể dùng chấu mềm hoặc bạc kẹp cặp trên  đường kính Ø 18 hạn chế 2 bậc tự do kết hợp chống tâm + Chấu mềm hoặc bạc kẹp ngắn có bậc chặn mặt đầu hạn chế  3 bậc tự  do: tịnh tiến theo trục oz, oy,ox + Tu quay (Mũi chống tâm) hạn chế 2 bậc tự do: quay quanh oz ,oy. + Bậc tự do quay quanh ox do lực kẹp chấu kẹp tạo thành & truyền mômen  xoắn    4 Nêu các dạng sai hỏng thường gặp khi phay bánh răng trụ răng thẳng,  1,5
  4. thanh răng? Phân tích nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa các dạng  sai hỏng đó?     Đáp án 1. Số  răng không đúng:  nguyên nhân là chọn vòng và số  lỗ  của đĩa  phân độ  không đúng; hoặc thao tác khi phân độ  bị  nhầm lẫn; hoặc  tính và lắp sai các bánh răng phân độ vi sai. Muốn đề Phòng trước khi   phay nên kiểm tra lại bằng cách phay thử các vạch mờ trên mặt khởi   phẩm rồi đếm lại, nếu đúng mới phay. Nếu phay rồi mới biết đó là      sai thì không sửa được.  2. Răng to, răng nhỏ hoặc chiều dày các răng đều sai: nguyên nhân là    phân độ sai số lỗ; hoặc khi phân độ chú ý  khử độ rơ  của đầu phân      độ (quay qua rồi khi quay ngược lại không chú ý).  Chiều dày các răng đều sai là do chọn dao sai; hoặc do xác định chiều      sâu rãnh không đúng.  Nếu phay chưa sâu mà kịp phát hiện thì có thì sửa được.      Có trường hợp các răng nói chung đều và đúng cả, chỉ  trừ  một răng  cuối cùng bị  sai, đó là do sai số  tích lũy khi phân độ  dồn lại. Muốn   tránh, ta không nên phay xong răng này tiếp sang răng bên cạnh mà  nên phay cách quãng, tức là sau khi phay xong một răng, ta phân độ  luôn 5, 7 răng để  phay. Thí dụ, bánh răng có 30 răng thì thứ  tự  phay  răng số 1 – số 15 – số 7 số 22. Sau đó răng số 3 – số 11 – số 19 – số  26… 3. Răng bị lệch: Nguyên nhân là do không rà dao đúng đường tâm, hoặc  bàn máy đang  ở  vị  trí lệch, hoặc  ổ  phân độ  và  ụ  động không được  thẳng so với trục chính.  Nếu đó đủ chiều sâu, không sửa được.    4. Dạng của sườn răng không đúng: do chọn dao sai mô đun hoặc sai  số hiệu. Nếu phay sâu, không sửa được. 5. Độ  nhẵn bóng sườn răng kém:  Nguyên nhân do dao mòn, lượng  chạy dao quá lớn, tốc độ cắt quá thấp, dao phay đảo, do phôi bị rung  
  5. động, trục của ổ phân độ lỏng.  Nếu đó đúng kính thước thì không sửa được. Nếu còn lượng dư  thì      tìm đúng nguyên nhân, điều chỉnh lại rồi phay láng một lần mỏng. Đáy   rãnh kém nhẵn bóng một ít cũng có thể bỏ qua. 6. Răng đầu to, đầu nhỏ  (đồng thời chân răng cũng bị  dốc):  do khi  gá lắp không rà cho phải song song với phương chạy dao dọc bàn. Rà  lại và phay thêm phía rãnh còn chưa đủ chiều sâu. 7. Khi   phay  thanh   răng,  có   thể   xảy   ra  một  số   trường   hợp   sai   hỏng   tương tự như khi phay bánh răng trụ răng thẳng. Ngoài ra, còn có thể  sai về  bước răng (sai trị số t hoặc bước lớn bước nhỏ), do tính toán   hoặc thao tác nhầm lẫn khi chia răng. Nếu phát hiện kịp thời khi   lượng dư  còn nhiều có thể  khắc phục đúng nguyên nhân rồi phay  tiếp. Cộng (I) 7,0 II. Phần tự chọn do trường tự biên soạn 1 2 3 Cộng (II) 3,0 Tổng cộng (I+II) 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0