intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Cắt gọt kim loại - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA CGKL–LT11

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

60
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Cắt gọt kim loại - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA CGKL–LT11 sau đây với thang điểm chi tiết sẽ là tài liệu hữu ích cho các bạn ôn thi tốt nghiệp cao đẳng nghề cũng như đang theo học chương trình này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Cắt gọt kim loại - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA CGKL–LT11

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009­2012) NGHỀ: CẮT GỌT KIM LOẠI MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ  Mã đề thi: DA CGKL – LT 11 Câu Nội dung Điể m I. Phần bắt buộc 1 a­ Một lắp ghép có độ hở sau:  1,5   ­ Chi tiết lỗ:  60 0, 023 0 , 005  ­ Chi tiết trục:  60 0 , 028  + Tính kích thước giới hạn chi tiết?  + Tính độ hở lớn nhất, độ hở nhỏ nhất(Smax; Smin)?  b ­ Giải thích kí hiệu vật liệu: C50; WCCo10; 75W18V? Đáp án  a. Kích thước giới hạn (1 điểm) Kích thước của chi tiết lỗ.  Dmax = D + ES = 60 + 0,023 = 60,023 (mm) Dmin = D + EI = 60 + 0 = 60 (mm) Kích thước giới hạn của chi tiết trục.  dmax = d + es = 60 + (­ 0,005) = 59,995 (mm) dmin = d + ei = 60 + (­ 0,028) = 59,972 (mm) Tính độ hở  Smax = Dmax ­ dmin  Smax = 60,023 – 59,972 = 0,051 (mm) Smin = Dmin – dmax 
  2. Smin = 60 – 59,995 = 0,005 (mm) b. Giải thích kí hiệu vật liệu (0.5 điểm) ­  C50:  Thành phần gồm 0,5% Cacbon, đây là loại thép cacbon được dùng   trong chế tạo máy  ­ WCCo10: 10% Côban, còn lại là 90% là Cacbit Wonfram và chất kết dính.   loại này thường dùng để gia công gang, vật liệu giòn, chịu va đập.   ­ 75W18V: 0,75% Cacbon, 18%Wonfram, 1% Vanadi; Đây là thép gió dùng  làm dao cắt có tốc độ cắt trung bình, Vc = 20 đến 50 m/ph, nhiệt độ cắt chịu   được khoảng 650o C, chịu va đập.  2 Trình   bày   các   dạng   mòn   dao?   Vẽ   hình   minh   họa?   Giải   thích   (hiện  2  tượng, nguyên nhân, cách phòng ngừa)? Đáp án a. Mòn dao vì cào xước: Khi cắt gọt tốc độ  thấp, dao bị  mòn chủ  yếu do ma sát giữa phoi với mặt  trước của dao, giữa chi tiết gia công với mặt sau dao. Nhiệt độ  cắt cao đó  làm cho một số tạp chất trong vật liệu gia công có độ cứng còn lớn hơn độ  cứng của dao, do đó chúng cào xước bề mặt của dao thành những rãnh song  song với phương thoát phoi.  Phần lớn các dụng cụ  cắt làm bằng thép cacbon dụng cụ  và thép hợp kim   dụng cụ bị mài mòn ở dạng này.
  3. b. Mài mòn vì nhiệt.  Khi cắt ở tốc độ cắt tương đối cao, khi nhiệt độ cắt đạt đến một giá trị nào  đó thì cấu trúc tế  vi của lớp bề  mặt dao thay đổi. Do vậy độ  cứng và độ  bền của bề  mặt dao bị giảm dần. Với hợp kim cứng rất ít bị  mài mòn, do  vậy khả  năng chịu nhiệt tốt, hơn nữa khi nhiệt  độ  cao thì nó không có  chuyển biến tổ  chức, độ  cứng giảm chậm hơn. Mài mòn vì nhiệt nhẵn,  không có các vết xước do quá trình mòn tương đối đều. c. Mài mòn vì dính. Đây là dạng mài mòn thường gặp nhất trong quá trình cắt. Khi cắt dưới áp   suất và nhiệt độ cắt cao, phoi thoát ra dính vào mặt trước của dao tạo thành  các mối hàn tế  vi. Khi phoi dịch chuyển, các mối hàn này bị  phá vì và mặt   trước của dao theo phoi thoát ra ngoài.  Quá trình mòn được thể hiện ở 2 dạng mòn sau:   ­ Mòn ma sát: do phoi trượt trên mặt trước của dao tạo nên vết lõm trên   mặt trước có chiều sâu là ht     ­ Mòn nhiệt: khi dao làm việc ma sát giữa mặt trước và mặt sát của dao   với chi tiết gia công sinh ra nhiệt do đó dẫn đến mòn ở đầu dao làm cho ma   sát tăng lên dẫn đến nhiệt tăng nhanh  và tốc độ mòn tăng chiều cao mòn là  hs
  4.                  Quá trình mòn dao trải qua 4 giai đoạn 1­ Giai đoạn mòn ban đầu : xảy ra khi ta vừa mài dao do các vết mẻ dăm   (răng cưa) để lại trên lưỡi cắt, lớp ôxy hóa do nhiệt luyện giai đoạn  này mòn nhanh khoảng 5 phút 2­ Giai đoạn mòn ổn định : Đây là khoảng thời gian làm việc của dao  3­ Giai đoạn mòn mãnh liệt: đầu giai đoạn này người thợ cần phải mài  lại dao 4­ Giai đoạn phá hủy: đến giai đoạn này nếu để  dao tiếp tục làm việc  dao sẽ bị vỡ, hỏng không dùng được 3 Chọn và trình bày phương pháp tiện côn cho chi tiết sau: (Tính góc dốc  2  và nêu cách tiến hành?
  5. Đáp án ­ Tính theo công thức kinh nghiệm:  D d 36 32  = 28,65  = 28,65  = 3,58o 
  6. điều chỉnh độ  côn ta tiện côn ngay từ  đầu khi dao cắt đến cách mặt đầu  (phía trong) 5 mm ta tiến dao tự động để kiểm tra đường kính D. Nếu chưa  đúng còn lượng dư ta đưa dao về vị trí cách mặt đầu (phía trong) chạm dao   kiểm tra du xích sau đó quay dao ra và lùi dao bằng cách vặn con trượt sau   đó thực hiện chiều sâu cắt theo tính toán và tiến hành cắt bán tinh, cắt tinh.  4 Nêu   các   dạng   sai   hỏng   thường   gặp   khi   phay   bánh   trụ   răng   thẳng,  1,5  thanh răng? Phân tích nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa các dạng   sai hỏng đó? Đáp án Số  răng không đúng: nguyên nhân là chọn vòng và số  lỗ  của đĩa phân độ  không đúng; hoặc thao tác khi phân độ bị nhầm lẫn; hoặc tính và lắp sai các  bánh răng phân độ  vi sai. Muốn đề  phòng trước khi phay nên kiểm tra lại   bằng cách phay thử các vạch mờ trên mặt khởi phẩm rồi đếm lại, nếu đúng   mới phay. Nếu đó phay rồi mới biết là sai thì không sửa được.  Răng to, răng nhỏ  hoặc chiều dày các răng đều sai:  nguyên nhân là phân  độ  sai số  lỗ; hoặc khi phân độ  không chú ý trừ  khoảng rơ  lỏng của đầu  phân độ (quay qua rồi khi quay ngược lại không chú ý).  Chiều dày các răng đều sai là do chọn dao sai; hoặc do xác định chiều sâu  rãnh không đúng.  Nếu phay chưa sâu mà kịp phát hiện thì có thì sửa được.  Có trường hợp các răng nói chung đều và đúng cả, chỉ  trừ  một răng cuối   cùng bị sai, đó là do sai số tích lũy khi phân độ dồn lại. Muốn tránh, ta không   nên phay xong răng này tiếp sang răng bên cạnh mà nên phay cách khoảng,   tức là sau khi phay xong một răng, ta phân độ luôn 5, 7 răng để phay. Thí dụ,  bánh răng có 30 răng thì thứ tự phay răng số 1 – số 15 – số 7 số 22.  Sau đó  răng số 3 – số 11 – số 19 – số 26… Răng bị  lệch: Nguyên nhân là do không rà dao đúng đường tâm, hoặc bàn  máy đang ở vị trí lệch, hoặc ổ phân độ và ụ động không được thẳng so với   trục chính.  Nếu đó đủ chiều sâu, không sửa được.
  7. Dạng của sườn răng không đúng:  do chọn dao sai mô đun hoặc sai số  hiệu. Nếu đó phay sâu, không sửa được. Độ nhẵn bóng sườn răng kém: Nguyên nhân do dao mòn, lượng chạy dao  quá lớn, tốc độ cắt quá thấp, dao phay đảo, do phôi bị rung động, trục của ổ  phân độ lỏng.  Nếu đo đúng kích thước thì không sửa được. Nếu còn lượng dư thì tìm đúng  nguyên nhân, điều chỉnh lại rồi phay một lần mỏng. Đáy rãnh kém nhẵn  bóng một ít cũng có thể bỏ qua. Răng đầu to, đầu nhỏ  (đồng thời chân răng cũng bị  dốc): do khi gá lắp  không rà cho phải song song với phương chạy dao dọc bàn. Rà lại và phay  thêm phía rãnh còn chưa đủ chiều sâu. Khi phay thanh răng, có thể  xảy ra một số  trường hợp sai hỏng tương tự  như  khi phay bánh răng trụ  răng thẳng. Ngoài ra, còn có thể  sai về  bước   răng (sai trị số t hoặc bước lớn bước nhỏ), do tính toán hoặc thao tác nhầm   lẫn khi chia răng. Nếu phát hiện kịp thời khi lượng dư  còn nhiều có thể  khắc phục đúng nguyên nhân rồi phay tiếp. Cộng (I) 7 II. Phần tự chọn, do trường biên soạn Cộng (II) 3 Tổng cộng (I + II) 10 ……., ngày ….tháng năm 2012
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0