intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Cắt gọt kim loại - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA CGKL–LT16

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

93
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Cắt gọt kim loại - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA CGKL–LT16 sau đây với thang điểm chi tiết sẽ là tài liệu hữu ích cho các bạn ôn thi tốt nghiệp cao đẳng nghề cũng như đang theo học chương trình này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Cắt gọt kim loại - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA CGKL–LT16

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 ­ 2012) NGHỀ: CẮT GỌT KIM LOẠI MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: DA CGKL ­ LT 16 1/7
  2. Câu Nội dung Điểm I. Phần bắt buộc 2/7
  3. 1 1.1 Các nhóm hợp kim cứng và thành phần chủ  yếu của từng   0,5 nhóm.  ­ Nhóm 1 cacbít gồm có cacbít vonfram và côban (BK). Nhóm:  WC+Co Các loại thường dùng: (BK10) WCCo10, (BK8) WCCo8. Con số đứng sau chữ (K) Co biểu thị thành phần phần trăm của   cô ban.  (BK8) WCCo8 gồm 8% côban còn lại 92%WC.  (BK2) WCCo2, (BK3) WCCo3 dựng làm dao doa gia công gang,  kim loại màu và vật liệu không kim loại.  (BK8) WCCo8, (BK10) WCCo10 dựng làm dao tiện gang, kim  loại màu.  ­ Nhóm hợp kim cứng 2 cacbít.  Ký hiệu: (TK) TCo nhóm này gồm có 2 loại cacbít là cacbít titan  TCVN: WC+ Ti+ Co), cacbít vonfram (WC) và côban.  Các   loại   thường   dùng:   (T5K10)   Ti5Co10,   (T14K8)   Ti14Co8,  (T15K6) Ti15Co6, (T30K4) Ti30Co4, (T60K6) Ti60Co6.  Con số đứng sau chữ T biểu thị thành phần phần trăm của TiC,   con số đứng sau chữ (K) Co là thành phần côban.  Thí dụ: (T15K6) Ti15Co6 chứa 15% TiC và 6% Co, còn lại 79%  WC.  Độ dẻo của hợp kim cứng nhóm (TK) TiCo phụ thuộc vào hàm   lượng Co, càng nhiều cô ban càng dẻo. nhưng tính cứng giảm + Nhóm này có độ cứng cao hơn nhóm( BK) WCCo  Nhóm hợp kim cứng này dùng để cắt gọt thép với tốc độ cao và   các loại thép đặc biệt.  ­ Nhóm hợp kim cứng 3 cacbít.  Ký hiệu TiTaCo (W+ Ti+ Ta+ Co) Nhóm này gồn có 3 cacbít là cacbít vonfram, cacbít titan và cacbít  3/7
  4. 2 a. Phoi vụn: 0,5 Khi gia công vật liệu giòn ta thường thu được loại phoi này, trong  quá trình cắt dao không cho các yếu tố của phoi trượt mà dường như  dứt nó lên.  ­ Khi gia công lớp kim loại bị  cắt không qua giai đoạn biến dạng  dẻo, do tác dụng của dao trong vật liệu gia công phát sinh biến dạng   đàn hồi, và  ứng suất nén theo phương chuyển động của dao, mặt   khác theo phương thẳng góc với chuyển động xuất hiện  ứng suất  kéo. Các yếu tố của phoi bị tách ra chủ  yếu do ứng suất kéo. Bởi vì  vật liệu giòn, là loại vật liệu có ứng suất kéo kém hơn ứng suất nén  rất nhiều.  ­ Khi tiện ra phoi vụn lực cắt không ổn định gây nên hiện tượng rung  động bề mặt gia công không đạt độ bóng nên chi tiết gia công không  đạt được độ chính xác cao. 0,5 b. Phoi xếp: (phoi dập) Phoi hình thành khi gia công vật liệu dẻo  ở  tốc  độ  cắt thấp,   chiều dầy cắt lớn và góc của dao có giá trị tương đối lớn.  Phoi kéo dài thành từng đoạn ngắn, mặt đối diện với mặt trước  của dao rất bóng, mặt kia có nhiều gợn nẻ dạng răng cưa nhìn chung  phoi có dạng từng đốt xếp lại.  Phoi xếp chịu biến dạng rất lớn, do đó vật liệu gia công bị  mất  tính dẻo và được hoá bền. phoi xếp thu được khi gia công thép có độ  cứng cao hơn độ  cứng vật liệu gia công từ  2 đến 3 lần, điều đó   chứng tỏ vật liệu đã được hoá bền ở mức độ cao. c. Phoi dây: 0,25 Phoi thu được khi gia công vật liệu dẻo  ở tốc độ  cao, chiều dầy  cắt bé, phoi kéo dày liên tục, mặt kề với mặt trước của dao rất bóng,  còn mặt đối diện thì hơi bị  gợn.  ở  phoi dây khó quan sát mặt trượt   như  phoi xếp, điều đó chứng tỏ  mức độ  biến dạng dẻo khi hình  4/7
  5. 3 22 22.4 1 Đổi đơn vị bước ren :  Pvl .m 3,14.4 .4      ( =22/7)  л 7 7 Pvl 22.4 11 8 55 40    ­ Áp  dụng công thức :  i . .   Pvm 12.7 7 12 35 60     Như vậy: Z1 = 55; Z2 = 35; Z3 = 40; Z4 = 60 Z1 Z 3 55 40 22.4 ­ Thử lại:  Pvl Pvm . . 12. . Z2 Z4 35 60 7   Vậy cách tính trên là đúng  ­ Nghiệm ăn khớp:  + Z1 + Z2 ≥ Z3 + (15   20 ) răng => 55 + 35 > 40 + 20 0,5  + Z3 + Z4 ≥ Z2 + (15   20 ) răng => 40 + 60 > 35 + 20   Vậy nghiệm ăn khớp đảm bảo ­ Cách lắp:   + Lắp Z1 vào đầu trục bộ đảo chiều 0,5   + Lắp Z2 và Z3 trên cùng 1 cầu trục bánh răng   + Lắp Z4 vào đầu trục vít me Z1 Z3 Z2 Vít me Z4 5/7
  6. 4 1. Số  răng không đúng: nguyên nhân là chọn vòng và số  lỗ  của  0,25 đĩa phân độ  không đúng; hoặc thao tác khi phân độ  bị  nhầm   lẫn; hoặc tính và lắp sai các bánh răng phân độ vi sai. Muốn đề  phòng trước khi phay nên kiểm tra lại bằng cách phay thử các   vạch mờ trên mặt khởi phẩm rồi đếm lại, nếu đúng mới phay.   Nếu đó phay rồi mới biết là sai thì không sửa được.  2. Răng to, răng nhỏ  hoặc chiều dày các răng đều sai: nguyên  nhân là phân độ  sai số  lỗ; hoặc khi phân độ  không chú ý trừ  0,25 khoảng rơ lỏng của đầu phân độ (quay qua rồi khi quay ngược  lại không chú ý).  Chiều dày các răng đều sai là do chọn dao sai; hoặc do xác  định chiều sâu rãnh không đúng.  Nếu phay chưa sâu mà kịp phát hiện thì có thì sửa được.  Có trường hợp các răng nói chung đều và đúng cả, chỉ trừ một   răng cuối cùng bị  sai, đó là do sai số  tích lũy khi phân độ  dồn   lại. Muốn tránh, ta không nên phay xong răng này tiếp sang  răng bên cạnh mà nên phay cách quãng, tức là sau khi phay  xong một răng, ta phân độ luôn 5, 7 răng để phay. Thí dụ, bánh  răng có 30 răng thì thứ tự phay răng số 1 – số 15 – số 7 số 22.   Sau đó răng số 3 – số 11 – số 19 – số 26… 3. Răng bị  lệch:  Nguyên nhân là do không rà dao đúng đường  tâm, hoặc bàn máy đang  ở  vị  trí lệch, hoặc  ổ  phân độ  và  ụ  động không được thẳng so với trục chính.  0,25 Nếu đó đủ chiều sâu, không sửa được. 4. Dạng của sườn răng không đúng:  do chọn dao sai mô đun  hoặc sai số hiệu. Nếu đó phay sâu, không sửa được. 5. Độ  nhẵn  bóng sườn răng kém:  Nguyên nhân do dao mòn,  0,25 lượng chạy dao quá lớn, tốc độ cắt quá thấp, dao phay đảo, do  phôi bị rung động, trục của ổ phân độ lỏng.  0,25 6/7
  7. ... Cộng I 7 II. Phần tự chọn, do trường biên soạn 1 2 .... Cộng II 3 Tổng cộng (I+II) 10                                            ………, ngày ……….  tháng ……. năm  …… 7/7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0