intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Điện tàu thủy - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đáp án: ĐA ĐTT-LT44

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:4

21
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Điện tàu thủy - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đáp án: ĐA ĐTT-LT44 sau đây là đáp án chi tiết với thang điểm cho mỗi ý trả lời sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các bạn đang ôn thi tốt nghiệp cao đẳng nghề nghề Điện tàu thủy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Điện tàu thủy - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đáp án: ĐA ĐTT-LT44

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 ­ 2012) NGHỀ:  ĐIỆN TÀU THUỶ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đáp án: ĐA ĐTT ­ LT 44 Câu Nội dung Điểm I. Phần bắt buộc Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc và đặc tính bảo vệ  3 1 việc của rơ le nhiệt kiểu kim loại kép? + Cấu tạo rơ le nhiệt 1,0 1. Bộ phận đốt nóng. 2. Tiếp   điểm  thường đóng. 3. Thanh   kim  loại kép. (có   hệ   số   giãn   nở  nhiệt khác nhau). 4. Đòn bẩy. 5. Lò xo. 6. Nút ấn phục hồi. Giải thích 0,5 Hình vẽ 0,5 + Nguyên lý làm việc của rơ le nhiệt 0,75 - Nguyên lý làm việc dựa vào tác dụng của dòng điện.  0,5 - Bộ  phận đốt nóng (1) đấu nối tiếp vào mạch điện chính của thiét bị  cần bảo vệ. Khi dòng điện trong mạch tăng quá mức quy định ( động  cơ bị quá tải) thì nhiệt lượng toả ra làm cho tấm kim loại kép (3) cong   lên phía trên ( về phía kim loại có hệ số giãn nở nhỏ). Nhờ lực kéo của  lò xo (5), đòn bẩy (4) sẽ quay và mở tiếp điểm (2). Mạch điện tự động  mất điện.
  2. Bộ phận đốt nóng nguội đi ­> thanh kim loại kép hết cong ­>ấn nút ấn  0,25 phục hồi (6) đưa rơle về vị trí cũ, tiếp điểm (2) đóng.  + Đặc tính bảo vệ của rơle nhiệt. 1,25 - Đặc tính bảo vệ của rơle nhiệt là  quan hệ giữa thời gian tác động t và  t  dòng điện tác động I.                       t = f (I) - Khi I 
  3. Phương pháp nạp với điện áp không đổi 1,0 Phương pháp này trong mạch nạp, các tổ ắc quy phải đấu song song  với nhau. Điện áp nguồn đảm bảo sao cho trên mỗi  ắc quy kiềm, đạt  diện áp 1,5V và trên mỗi  ắc quy axít đạt 2,5V. Dòng nạp lúc đầu sẽ  rất   0,35 lớn,   sau   giảm   dần   cho   đến   bằng   0   vì   sđđ   của   ắc   quy   tăng   dần.  0,15 Phương   pháp   này   có   ưu   điểm   là   thời   gian   nạp   tương   đối   ngắn.  Nhưng ắc quy không được nạp no hoàn toàn, không thể nạp cho các loại   mới lần đầu hoặc đã bị sunphát hóa. Dấu hiệu  ắc quy đã được nạp no là điện áp không đổi trên cực  ắc  0,25 quy và dung dịch có nồng độ  cố  định trong ba giờ  cuối cùng. Trong thời  gian nạp phải thường xuyên kiểm tra nhiệt độ  dung dịch. Nếu nhiệt độ  tới 45oC thì phải giảm dòng nạp đi 50% hay ngắt mạch nạp  ắc quy cho  nghỉ  đến khi nhiệt độ  còn 30oC lại tiếp tục cho nạp. Tăng nhiệt độ   ắc  quy quá 45o  C là không cho phép vì như  vậy sẽ  làm giảm tuổi thọ. Về  cuối giai đoạn nạp nồng độ dung dịch có thể khác với nồng độ định mức   nên ta phải điều chỉnh bằng cách đổ thêm axít H2SO4 hay nước cất. Thời  gian phóng của ắc quy axít có thể kéo dài bằng cách ở cuối giai đoạn nạp   khi thấy khí thoát ra, ta giảm cường độ  dòng nạp còn  ẵ  dòng nạp ban  đầu. 0,25 Đối với  ắc quy axít ta thường tiến hành nạp theo hai bậc . Bậc một   nạp bằng dòng định mức (0,1 Qđm) cho đến khi thấy khí thoát ra nhiều và  điện áp mỗi ắc quy đạt 2,35V ­ 2,4V. Bậc thứ hai nạp với dòng1/2 dòng  nạp định mức. Thời gian nạp bậc hai khoản từ 3 ­ 5 giờ. Khi n ạp song  ắc   quy phải đạt 112% ­ 120% dung lượng định mức. Các hện tượng nạp   chưa đủ hay nạp qua là không cho phép và có hại cho ắc quy axít.  Ắc quy  kiềm phải nạp cho đến cuối giai đoạn bằng dòng nạp định mức. Các biện pháp an toàn khi sử dụng ắc quy 2,0 Việc sử  dụng  ắc quy trên tàu thuỷ  cần tuân theo những điều kiện   phòng tránh khi tiếp xúc với nó: * Đối với  ắc quy axít khi tiến hành pha dung dịch điện phân ta phải   0,75
  4. đổ  từ  từ  axít sunphuríc (H2SO4  ) vào nước đồng thời cầm que thuỷ  tinh   quấy đều dung dịch. Tuyệt đối không đổ nước vào axít khi pha dung dịch   vì khi đổ nước vào axít làm cho dung dịch nóng nhanh sôi lên, bắn ra ngoài  có thể  bắn vào mặt mũi tay chân v.v… người phục vụ. Khi tiếp xúc với   axít cần phải đeo kính, mang găng tay cao su, mặc quần áo chống axít.   Những nơi công tác với axít cần có dung dịch sôda với nồng độ  5% để  trung hoà axít khi rơi vào người và quần áo. Khi chăm sóc ắc quy chỉ được dùng đèn pin, điện, không được dùng  đèn có ngọn lửa vì có thể gây nổ nguy hiểm. Khi nạp điện và phóng điện cần chặt các đầu đấu dây trên cực  ắc   quy, tránh gây ra tia lửa.  * Nếu việc sửa chữa cần dùng lửa phải thực hiện ở nơi thoáng: 0,5 Không được để tay trồm trên bề mặt ắc quy và phải rửa tay bằng xà  phòng sau khi kết thúc công việc với ắc quy. Khi đặt ắc quy vào phòng dành riêng cho ắc quy ta cần thông gió tốt   để  chống tích tụ  hơi nổ. Các dây dẫn và khí cụ  điện trong phòng để  ắc  quy phải có khả năng chống nổ. Không được hút thuốc lá và dùng những thiết bị  sưởi  điện trong  phòng để ắc quy. * Đối với  ắc quy kiềm thì quá trình pha chế  dung dịch điện phân  0,75 càng nguy hiểm hơn. Chất kiềm rơi vào da có thể  làm bỏng nặng. Phải  đeo kính khi đập vụn kali, dùng kẹp để  gắp mảnh kiềm. Nếu bột bột  kiềm rơi trên da hay quần áo phải phủi sạch ngay và sau đó dùng dung  dịch axitborit với nồng độ  10% để rửa. Nếu rơi vào mắt phải dùng dung   dịch axitborit 2% rửa và đưa ngay đến bác sĩ. Các phòng để  ắc quy kiềm   cần có dung dịch axit borit 10% và 2 % để đề phòng khi cần thiết. Cộng (I) 07 II.  Phần tự chọn, do trường tự chọn 1 ….. 2 ….. Cộng (II) 03 Tổng cộng (I + II) 10 …, ngày    tháng     năm 2012 DUYỆT HỘI ĐỒNG THI TỐT NGHIỆP TIỂU BAN RA ĐỀ 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2