intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Điện tàu thủy - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đáp án: ĐA ĐTT-LT48

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:4

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Điện tàu thủy - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đáp án: ĐA ĐTT-LT48 sau đây là đáp án chi tiết với thang điểm cho mỗi ý trả lời sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các bạn đang ôn thi tốt nghiệp cao đẳng nghề nghề Điện tàu thủy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Điện tàu thủy - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đáp án: ĐA ĐTT-LT48

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 ­ 2012) NGHỀ:  ĐIỆN TÀU THUỶ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đáp án: ĐA ĐTT ­ LT 48 Câu Nội dung Điểm I. Phần bắt buộc Vẽ  sơ  đồ  và trình bày nguyên lý hoạt động mạch điện điều khiển  động cơ không đồng bộ ba pha rotor lồng sóc Yêu cầu:  1 ­ Động cơ  được điều khiển đảo chiều trực tiếp bằng nút nhấn kết   3,0 hợp với khởi động từ kép. ­ Khi có sự cố quá tải, ngắn mạch động cơ phải được ngắt khỏi lưới  điện. * Sơ đồ nguyên lý ­ Mạch động lực       0,75 ­ Mạch điều khiển    0,75
  2. R1 S1 T1 0,5 CB2 OB1 OL OFF FWD K1 FWD 1,0 K2 REV REV K2 K1 K2 K1 0,5 K1 K2 RN U V M   * Giới thiệu mạch điện:   ­ CB1, CB2: Áptômát ­ Bộ khởi động từ kép (gồm công tắc tơ K1, K2 và rơ le nhiệt OL) ­ Bộ nút nhấn 3 phím hai tầng tiếp điểm: OFF, FWD, REV ­ Động cơ không đồng bộ 3 pha rotor lồng sóc * Nguyên lý làm việc:    0,25 ­ Đóng áptômát CB1, CB2 để cấp nguồn cho mạch điện ­ Mở máy động cơ chạy thuận: Ta nhấn vào nút FWD, cuộn dây công tắc tơ K1 có điện làm cho các   0,25 tiếp K1 trên mạch động lực đóng lại cấp nguồn cho động cơ M hoạt động  theo chiều thuận. Đồng thời tiếp điểm K1 trên mạch điều khiển được mắc  song với nút nhấn FWD đóng lại để tự duy trì cho công tắc tơ K1.  ­ Đảo chiều động cơ: Khi động cơ  đang quay theo chiều thuận, ta   nhấn nút REV, cuộn dây công tắc tơ  K1 mất điện (các tiếp của chúng trở  lại trạng thái ban đầu), K2 có điện. Khi K2 có điện các tiếp K2 trên mạch  động lực đóng lại cấp nguồn cho động cơ  M quay theo chiều ngược lại  nhờ quá trình đảo chéo hai trong ba pha của lưới điện cấp vào động cơ M.  Đồng thời tiếp điểm K2 trên mạch điều khiển được mắc song với nút  nhấn REV đóng lại để tự duy trì cho công tắc tơ K2.  ­ Dừng động cơ: Ấn nút OFF, cuộn dây công tắc tơ K2 mất điện, các  tiếp điểm của  công tắc tơ  K2 sẽ  trở  lại trạng thái ban đầu. Động cơ  M  
  3. dừng hoạt động. ­ Bảo vệ:  + Bảo vệ ngắn mạch bằng CB1, CB2 + Bảo vệ quá tải bằng rơle nhiệt OL + Hai tiếp điểm thường đóng của công tắc tơ  K1 và K2 là hai tiếp   điểm dùng để khoá chéo lẫn nhau tránh hai công tắc tơ làm việc đồng thời  cùng một lúc. 2   Các quá trình thu neo 4,0 Giai đoạn I : Đây là giai đoạn thu phần xích neo nằm trong bùn. Xích  1,0 neo được thu với tốc độ đều. Cứ một mắt xích neo được nhấc lên khỏi bùn   thì có một mắt xích neo đi qua đĩa hình sao. Tàu từ  từ  tiến đến điểm thả  neo với tốc độ  không đổi. Trong suốt giai đoạn này, đoạn xích neo trong   nước không thay đổi hình dạng. Sức căng trên xích neo và lực kéo neo trên  đĩa hình sao không thay đổi. Nếu ta gọi T2 là lực kéo neo trên đĩa hình sao;  2 là góc hợp bởi lực  này với mặt phẳng nằm ngang; vC là tốc độ của tàu thì ở giai đoạn này: T2  = cosnt;  2 = cosnt; vC = cosnt. Chú ý rằng, khi xét sự thay đổi của lực kéo (sức căng) trên đĩa hình sao  chúng ta bỏ qua ảnh hưởng của quá trình khởi động và gia tốc của động cơ  điện vì các quá trình này diễn ra rất nhanh. Giai đoạn II: Bắt đầu được tính từ khi mắt xích neo cuối cùng được nhấc  0,5 lên khỏi bùn. Kết thúc khi toàn bộ xích neo võng trong nước được thu hết.   Ở  giai đoạn này, đoạn xích neo võng trong nước được rút ngắn dần và  biến dạng (thẳng dần). Sức căng trên đĩa hình sao T2 và góc  2 tăng dần.  Tàu tiếp tục tiến về điểm thả neo với tốc độ không đổi (do quán tính và do  sức kéo ở đĩa hình sao liên tục tăng). Tức là : T2 = var tăng;  2  = var tăng; vC  = const. Giai đoạn III: Đây là giai đoạn rất ngắn của quá trình thu neo, được tính từ  1,0 khi xích neo hết độ  võng đến khi neo được nhổ  bật lên khỏi bùn. Lúc này  tàu đã tiến đến gần điểm thả neo. Sức căng trên đĩa hình sao đạt đến giá trị  lớn nhất và hầu như  không đổi. Nếu neo không được nhổ  khỏi bùn thì  động cơ  thực hiện sẽ  bị  dừng dưới điện (cuối giai đoạn III). Tốc độ  của   tàu bị giảm do sức kéo bị mất dần. Khi đó:  T2 = T2MAX   const. 2  = var tăng ( 2 = 900 ở cuối giai đoạn III).
  4. vC = var giảm. Chú ý: Tới cuối giai đoạn III, tàu tiến đến điểm thả neo, đoạn xích từ  lỗ neo đến neo là ngắn nhất (bằng độ sâu thả neo). Theo quán tính tàu tiếp   tục tiến về phía trước làm neo bật ra khỏi bùn. Giai đoạn IV: Được tính từ  khi neo được nhổ  lên khỏi bùn cho đến khi  0,5 chuẩn bị  đưa neo vào lỗ  neo.  Ở  giai đoạn này xích neo và neo được treo  trong nước và được thu ngắn dần. Khi đó : T2 = var giảm ;  2  = 900 ; n = var tăng. Ở giai đoạn này việc thu neo hầu như không còn ảnh hưởng gì tới vận  động của con tàu. 1,0 Hình: Các giai đoạn của quá trình thu neo Cộng (I) 07 II. Phần tự chọn, do trường tự chọn 1 ….. 2 ….. Cộng (II) 03 Tổng cộng (I + II) 10 …, ngày    tháng     năm 2012 DUYỆT HỘI ĐỒNG THI TỐT NGHIỆP TIỂU BAN RA ĐỀ 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2