intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Điện tàu thủy - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đáp án: ĐA ĐTT-LT49

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:4

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Điện tàu thủy - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đáp án: ĐA ĐTT-LT49 sau đây là đáp án chi tiết với thang điểm cho mỗi ý trả lời sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các bạn đang ôn thi tốt nghiệp cao đẳng nghề nghề Điện tàu thủy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Điện tàu thủy - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đáp án: ĐA ĐTT-LT49

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 ­ 2012) NGHỀ:  ĐIỆN TÀU THUỶ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đáp án: ĐA ĐTT ­ LT 49 Câu Nội dung Điểm 1 Trình bày các quá trình thu neo? 4   Các quá trình thu neo Giai đoạn I : Đây là giai đoạn thu phần xích neo nằm trong bùn. Xích  1,0 neo được thu với tốc độ đều. Cứ một mắt xích neo được nhấc lên khỏi bùn   thì có một mắt xích neo đi qua đĩa hình sao. Tàu từ  từ  tiến đến điểm thả  neo với tốc độ  không đổi. Trong suốt giai đoạn này, đoạn xích neo trong   nước không thay đổi hình dạng. Sức căng trên xích neo và lực kéo neo trên  đĩa hình sao không thay đổi. Nếu ta gọi T2 là lực kéo neo trên đĩa hình sao;  2 là góc hợp bởi lực  này với mặt phẳng nằm ngang; vC là tốc độ của tàu thì ở giai đoạn này: T2  = cosnt;  2 = cosnt; vC = cosnt. Chú ý rằng, khi xét sự thay đổi của lực kéo (sức căng) trên đĩa hình sao  chúng ta bỏ qua ảnh hưởng của quá trình khởi động và gia tốc của động cơ  điện vì các quá trình này diễn ra rất nhanh. Giai đoạn II: Bắt đầu được tính từ khi mắt xích neo cuối cùng được nhấc  0,5 lên khỏi bùn. Kết thúc khi toàn bộ xích neo võng trong nước được thu hết.   Ở  giai đoạn này, đoạn xích neo võng trong nước được rút ngắn dần và  biến dạng (thẳng dần). Sức căng trên đĩa hình sao T2 và góc  2 tăng dần.  Tàu tiếp tục tiến về điểm thả neo với tốc độ không đổi (do quán tính và do  sức kéo ở đĩa hình sao liên tục tăng). Tức là : T2 = var tăng;  2  = var tăng; vC  = const.
  2. Giai đoạn III: Đây là giai đoạn rất ngắn của quá trình thu neo, được   1,0 tính từ  khi xích neo hết độ  võng đến khi neo được nhổ  bật lên khỏi bùn.  Lúc này tàu đã tiến đến gần điểm thả  neo. Sức căng trên đĩa hình sao đạt  đến giá trị lớn nhất và hầu như không đổi. Nếu neo không được nhổ  khỏi  bùn thì động cơ  thực hiện sẽ  bị  dừng dưới điện (cuối giai đoạn III). Tốc  độ của tàu bị giảm do sức kéo bị mất dần. Khi đó:  T2 = T2MAX   const. 2 = var tăng ( 2 = 900 ở cuối giai đoạn III). vC = var giảm. Chú ý: Tới cuối giai đoạn III, tàu tiến đến điểm thả neo, đoạn xích từ  lỗ neo đến neo là ngắn nhất (bằng độ sâu thả neo). Theo quán tính tàu tiếp   tục tiến về phía trước làm neo bật ra khỏi bùn. Giai đoạn IV: Được tính từ  khi neo được nhổ  lên khỏi bùn cho đến  0,5 khi chuẩn bị đưa neo vào lỗ neo. Ở giai đoạn này xích neo và neo được treo  trong nước và được thu ngắn dần. Khi đó : T2 = var giảm ;  2  = 900 ; n = var tăng. Ở giai đoạn này việc thu neo hầu như không còn ảnh hưởng gì tới vận  động của con tàu. 1 Hình: Các giai đoạn của quá trình thu neo 2 Vẽ và thuyết minh mạch điện điều khiển khởi động động cơ điện  3,0 xoay chiều 3 pha bằng phương pháp đổi nối sao/tam giác – Dùng nút   bấm và khởi động từ ­ Rơ le thời gian? Sơ đồ mạch:   0,75
  3. L1 L2 L3 L3 N CC2 CC1 1 D 3 M 5 4 2 RN K1 1RTh K1 K1 1RTh 7 K? 9 KY A B C 11 KY 13 1RTh K? K? X Y Z RN KY Mạch động lực 0,25 Mạch điều khiển 0,5 Giới thiệu thiết bị :   0,25 Gồm một động cơ không đồng bộ xoay chiều 3 pha rô to lồng sóc được   cung cấp điện bởi cầu dao CD. Công tắc tơ K,  KY điều khiển cho động cơ  khởi động  ở  chế  độ  sao (Y), công tắc tơ   K    điều khiển động cơ  chạy  ở  chế độ tam giác ( ). RN là phần tử đốt nóng của rơ le nhiệt. Nguyên lý làm việc:  1,0 Đóng cầu dao CD cung cấp nguồn cho mạch động lực và mạch điều  0,5 khiển.  Ấn nút mở  máy M(3­5) cuộn dây K(5­4) và KY  (9­4) có điện đồng  thời, làm cho các tiếp điểm K và KY   ở mạch động lực và điều khiển đóng  lại, động cơ bắt đầu mở máy ở trạng thái đấu sao. Khi đó 1RTh cũng được  cấp nguồn và bắt đầu tính thời gian duy trì cho các tiếp điểm thời gian của  nó. 
  4. Hết thời gian duy trì, tiếp điểm thường đóng mở chậm 1RTh(5­7) mở  0,5 ra, cuộn dây KY bị cắt, đồng thời tiếp điểm thường mở đóng chậm 1RTh(5­ 11) đóng lại cấp nguồn cho cuộn dây K . Các tiếp điểm K  động lực đóng  lại, động cơ  chuyển sang làm việc  ở  trạng thái đấu tam giác ( ) và kết  thúc quá trình mở máy. Ấn nút D(1­3) dừng toàn bộ mạch. Khâu liên động bảo vệ:  0,25 ­ Mạch được bảo vệ  ngắn mạch nhờ  cầu chì CC1, CC2 và quá tải  nhờ rơ le nhiệt RN. ­ Liên động điện khóa chéo: K  (7­9) và KY (11­13). Ưu, nhược điểm:   0,75 ­ Động cơ mở máy  ở chế  độ  sao điện áp giảm  3  lần so với chạy  ở  0,25 chế độ tam giác. ­ Độ cứng đặc tính cơ giảm.  0,1 ­ Thời gian chuyển đổi từ sao (Y) sang tam giác ( ) phụ thuộc vào tính  chất tải. 0,25        ­  Điều khiển đơn giản, chính vì vậy phương pháp này được ứng dụng  0,15 rất rộng rãi. 4 Câu tự chọn 3,0                                      …… , ngày …  tháng ... năm 2012 DUYỆT HỘI ĐỒNG THI TỐT NGHIỆP TIỂU BAN RA ĐỀ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2