intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Kỹ thuật xây dựng - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA KTXD-LT23

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

18
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn sinh viên nghề xây dựng tham khảo Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Kỹ thuật xây dựng - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA KTXD-LT23. Với lời giải chi tiết và thang điểm rõ ràng chắc chắn sẽ mang đến cho các bạn những kiến thức bổ ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Kỹ thuật xây dựng - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA KTXD-LT23

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập –Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009-2012) NGHỀ: KỸ THUẬT XÂY DỰNG MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã: DA KTXD- LT 23 I. PHẦN BẮT BUỘC: (7.0 điểm) Câu Nội dung Điểm I. Phần bắt buộc 1 1,5 đ * Phương pháp kiểm tra đánh giá chất lượng khối xây - Kiểm tra thẳng đứng của khối xây 0,4 + Áp Thước tầm theo phương thẳng đứng vào bề mặt khối xây, áp ni vô vào thước tầm. nếu bọt nước ông thủy nằm vào giữa thì tường thẳng đứng. Nếu bọt nước lệch về một phía là tường bị nghiêng. + Thước tầm kết hợp với dây dọi - Kiểm tra độ nằm ngang của khối xây. 0,4 + Đặt thước tầm lên mặt trên khối xây. Chồng ni vô lên thước. Nếu bọt nước ống thủy kiểm tra nằm ngang nằm vào giừa thì khối xây ngang bằng và ngược lại. - Kiểm tra phẳng mặt. 0,3 + Áp thước tầm vào mặt phẳng khối xây, khe hở giữa thước và khối xây là độ gồ ghề của khối xây. + Xác đinh độ gồ ghề. - Kiểm tra góc vuông: 0,3 + Đặt vào góc hay mặt trên của tường để kiểm tra. Góc tường vuông khi 2 cạnh của góc tường ăn phẳng với 2 cạnh của thước. - Tường cong, trụ tròn, gờ cong dùng các dụng cụ hộ trợ + Dùng thước vanh, thước cong có bán kính bằng bán kính của 0,1 tường, gờ(bán kính thiết kê) để kiểm tra 2 2.0 đ 1. Trình bày qui trình trát tường phẳng: a) Chuẩn bị trước khi trát 0.2 - Kiểm tra độ thẳng đứng của bức tường. - Kiểm tra độ phẳng của mặt tường. - Đục tẩy những vị trí lồi cao trên mặt tường. - Làm vệ sinh, tưới ẩm cho mặt được trát. 1
  2. b) Làm mốc - Làm mốc chính. 0.4 + Dùng vữa đắp hoặc miếng gỗ ván có kích thước 10x10 và có bề dày bằng chiều dày lớp trát đóng đinh ở giữa, sau đó đắp vữa hay đóng đinh lên 4 góc của bề mặt cần trát + Đối với tường tại góc phía trên cách đỉnh và cạch bên một khoảng 10 đến 15 cm thì đặt mốc chính - Làm mốc phụ + Khi khoảng cánh giữa 2 mốc chính theo phương vuông góc với hướng cán thước lớn hơn chiều dài thước để cán, hoặc ở vị trí tương ứng với chiều cao đợt giáo ta phải làm mốc phụ. + Dùng dây căng giữa 2 mốc chính, xác định vị trí và đắp mốc phụ theo dây - Vậy mốc chính và mốc phụ tạo thành hệ thống mốc trên bề mặt cần trát. - Làm dải mốc : + Dùng vữa nối các mốc theo phươngsong song với chiều cán thước. Dựa vào 2 mốc ở 2 đầu dùng thước cán phẳng ta có dải mốc. + Sau khi cán phẳng mặt thước tầm theo 2 cạnh của dải mốc dùng bay, cắt vát cạnh ta có hệ thống dải mổc trên tưòng. c) Trát lớp vữa lót 0.3 - Trong phạm vi của một ô trát có các vị trí lõm sâu, phải lên vữa vào các vị trí đó trước cho mặt tường tương đối phẳng, sau mới lên vữa lớp trát ô đó. - Lên lớp lót trong một ô trát theo trình tự trên xuống, từ góc ra. Vữa được lên theo từng vệt liên tiếp nhau kín hết mặt trát trong phạm vi của dải mốc. Chiều dày của lớp vữa lót thường từ 3cm đến 7 cm. Khi trát phải miết mạnh tay để vữa bám chắc vào tường. - Có thể dùng bay hay bàn xoa để lên vữa hoặc vẩy vữa lên 0.3 tường. Lớp lót cũng cần trát cho tương đối phẳng để lớp vữa sau được khô đều. d) Trát lớp vữa nền - Khi lớp vữa lót se mặt thì tiến hành trát lớp vữa nền. + Dùng bay, bàn xoa hay tà lột để lên lớp vữa nền, lớp vữa nền dày 8cm đến 12cm 2
  3. + Với công trình trát bằng vữa xi măng, cát trước khi trát lớp vữa 0.3 tiếp theo phải tưới thật ẩm lớp trát trước đó. + Lớp nền được cán và xoa phẳng chờ khô cứng mới trát lớp tiếp theo. e) Trát lớp vữa mặt - Thông thường khi lớp vữa nền đã se (đối với vữa tam hợp và vữa vôi) thì trát lớp vữa mặt. + Với lớp nền trát bằng cát hạt lựu thì phải làm nhám bề mặt lớp nền và tưới ẩm rồi mới trát lớp mặt, do chiều dày của lớp mặt nhỏ nên được trát với loại vữa dẻo hơn lớp nền. + Thường dùng bàn xoa để lên vữa, kết hợp với bay để bổ sung 0.2 vữa vào những chỗ hẹp, chỗ còn thiểu cần lượng vữa ít. + Lớp mặt là lớp ngoài cùng nên khi lên vữa nếu thấy xuất hiện sạn, đất, hợp chất hữu cơ…phải lấy ra nếu không khi cán phẳng, xoa nhẵn sẽ bị vấp thước hay bàn xoa, khi quyét vôi sẽ có vết loang lỗ trông rất xấu. f). Cán phẳng lớp vữa trát + Trước khi cán thước tầm cần phải làm sạch và được tạo ẩm. + Dùng thước tầm có chiều dài lớn hơn khoảng cách giữa 2 mốc để cán. + Khi cán không để đầu thước chệch khỏi dải mốc, không ấn mạnh thước lên dải mốc. Khi vữa đã đầy thước cần dừng cán, 0.3 dựng thước và gạt vữa vào hộc. + Cán làm nhều lần để lớp vữa phẳng với dải mốc, cán xong một lượt cần quan sát mặt trát xem chỗ nào cạnh thước không cán qua thì những chỗ đó còn lõm, dùng bay, bàn xoa bù vữa vào những vi trí đó rồi cán lại cho phẳng. g) Xoa nhẵn vữa trát - Khi mặt trát vừa se thì tiến hành xoa nhẵn, - Kiểm tra xoa nhẵn bằng cách. + Dùng bàn xoa đã được làm ẩm , xoa thử nếu bàn xoa di chuyển được nhẹ nhàng, bề mặt lớp vữa thấy mịn là có thể xoa được. (Theo kinh nghiệm dùng ngón tay ấn vào lớp vữa trát nếu thấy lớp vữa bị lõm vào mà đầu ngón tay không bẩn là lúc đó xoa được). + Nếu lớp vữa trát khô không đều, chỗ xoa được, chỗ không xoa được do vữa còn ướt hay đã bị khô, khi đó những chỗ ướt cần để lại xoa sau. 3
  4. + Nếu diện tích chỗ ướt ít có thể làm giảm độ ẩm bằng cách phủ lên bề mặt bằng cát khô sau đó gạt đi và có thể xoa đồng thời với chỗ khác, ở những chỗ bị khô phải nhúng ướt bàn xoa và dùng chổi đót nhúng nước đưa lên vị trí đó rồi xoa. + Thường phải xoa nhiều lần, xoa thành vòng tròn, lúc đầu xoa rộng vòng nặng tay, sau xoa hẹp vòng và nhẹ tay hơn lần trước cho tới khi mặt lớp vữa trát được nhẵn. + Trát xong một ô, ta tiến hành trát sang ô khác với trình tự, thao tác đã nêu ở trên. 3 Bài tập 3,5 đ *Nghiên cứu bản vẽ: 0,2 - Dầm có 2 đoạn tiết diện 1-1 và 2-2. Tiết diện dầm qua mặt cắt 1-1: rộng: 200, cao: 550 Tiết diện dầm qua mặt cắt 2-2: rộng: 200, cao: 350 * Phân tích khối lượng: 0,2 - Chia dầm làm 2 đoạn: Đoạn từ trục 1 đến 2 Đoạn từ trục 2 đến 3. *Tìm kích thước và tính toán: -Tính chiều dài của mỗi đoạn: Đoạn ÷ : 0,2 7,0 + (0,22+0,22) = 7,44m Đoạn ÷ : 0,2 1,8 +0,22 = 2,02m -Tính khối lượng bê tông: Đoạn ÷ : 0,3 7,44 x 0,2 x 0,55 = 0,82m3 Đoạn ÷ : 0,3 2,02 x 0,2 x 0,35 = 0,14m3 Vậy khối lượng bê tông: = 0,96 m3 * Nhu cầu vật liệu cho khối lượng bê tông trên: 0,6 Theo mục bê tông xà dầm, giằng nhà ở chương VI (công tác đổ bê tông tại chỗ), ta có số hiệu định mức AF12300 với định mức cho 1m3 bê tông. + Vật liệu cần sử dụng là: - Vữa: 1,025m3 - Vật liệu khác: 1,0% Tra phần phụ lục định mức dự toán cấp phôi vật liệu vữa bê tông 0,5 thông thường xi măng PC 30 ĐMDT Ta có số hiệu định mức C212.3 là định mức cấp phối cho 1 m3 bê tông . Ta có: - Xi măng: 342kg 4
  5. - Cát vàng: 0,469m3 - Đá dăm: 0,878 m3 - Nước: 185 lít + Vậy số lượng vật liệu cần sử dụng là: 1,0 - Xi măng PC30: 342 x 1,025 x 0,96 = 336,528kg - Cát vàng: 0,469 x1,025 x 0,96 = 0,46 m3 - Đá dăm: 0,878 x 1,025 x 0,96 = 0,86 m3 - Nước: 185 x 1,025 x 0,96 = 182,04lít Cộng (I) 7.0 đ II. PHẦN TỰ CHỌN: (3 điểm) các trường tự ra đề .........., ngày tháng năm 2012 DUYỆT HỘI ĐỒNG THI TỐT NGHIỆP TIỂU BAN RA ĐỀ THI 5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2