intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐẶT ỐNG DẪN LƯU SAU PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI

Chia sẻ: Nguyễn Thắng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:31

130
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện trên 12 bệnh nhân (từ 17 đến 30 tuổi) có răng khôn hàm dưới hai bên giống nhau về mức độ khó phẫu thuật Phương pháp: nhằm so sánh mức độ sưng và khít hàm giữa nhóm đặt và không đặt ống dẫn lưu sau khâu đóng tức thì trong phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới. Kết quả và kết luận: cho phép chúng tôi đưa ra một số kết luận: 1. Mức độ sưng mặt và khít hàm ở cả hai nhóm đạt giá trị lớn nhất vào ngày thứ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐẶT ỐNG DẪN LƯU SAU PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI

  1. ĐẶT ỐNG DẪN LƯU SAU PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI
  2. ĐẶT ỐNG DẪN LƯU SAU PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện trên 12 bệnh nhân (từ 17 đến 30 tuổi) có răng khôn hàm dưới hai bên giống nhau về mức độ khó phẫu thuật Phương pháp: nhằm so sánh mức độ sưng và khít hàm giữa nhóm đặt và không đặt ống dẫn lưu sau khâu đóng tức thì trong phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới. Kết quả và kết luận: cho phép chúng tôi đưa ra một số kết luận: 1. Mức độ sưng mặt và khít hàm ở cả hai nhóm đạt giá trị lớn nhất vào ngày thứ hai sau phẫu thuật, sau đó giảm dần, và trở lại bình thường sau khi cắt chỉ. 2. Mức độ sưng mặt ở nhóm đặt ống dẫn lưu ít hơn rất có ý nghĩa thống kê vào ba ngày sau phẫu thuật so với nhóm không đặt ống dẫn lưu
  3. (p
  4. Nhổ răng khôn dưới thường khó khăn so với các răng khác do vị trí răng ở phía sau nhất trên cung hàm, bị lệch lạc, kẹt hoặc ngầm trong xương, chân răng đôi khi dị dạng hoặc có nhiều chân, chóp răng gần kênh răng dưới… và là một trong những loại phẫu thuật chiếm tỉ lệ cao trong số những phẫu thuật răng miệng. Phẫu thuật nhổ răng là một can thiệp gây tổn thương đáng kể cho xương và mô mềm, việc khâu đóng vết thương ngay sau khi nhổ răng khôn hàm dưới cũng góp phần làm cho bệnh nhân bị đau, phù, sưng mặt và há miệng giới hạn… Kết quả của một số nghiên cứu đã xác nhận rằng các biến chứng sau phẫu thuật có liên quan đến cách khâu đóng vết thương ngay sau khi phẫu thuật như sưng, đau, khít hàm… làm ảnh hưởng đến sinh hoạt, công việc và đặc biệt thẫm mỹ của bệnh nhân… Vì vậy, các biện pháp dự phòng các biến chứng sau phẫu thuật răng khôn hàm dưới là vấn đề rất cần thiết. Một số nghiên cứu trên thế giới được thực hiện để xác định hiệu quả phòng ngừa của kháng sinh, kháng viêm đối với mức độ đau, sưng và khít hàm sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới. Anh hưởng của việc đóng hoặc không đóng vết mổ ở răng khôn dưới trong quá trình lành thương cũng được nghiên cứu. Một số tác giả khác đã nghiên cứu và cho rằng đặt ống dẫn lưu
  5. sau khi nhổ các răng khôn hàm dưới đã làm giảm có ý nghĩa những khó chịu sau phẫu thuật do sưng, đau và khít hàm. Ở Việt Nam, vấn đề này chưa được nghiên cứu, chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Hiệu quả đặt ống dẫn lưu sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới” tại bộ môn Nhổ răng - Tiểu phẫu thuật, Khoa RHM, Đại học Y Dược TPHCM nhằm các mục tiêu sau: (1) So sánh mức độ sưng giữa nhóm đặt và không đặt ống dẫn lưu trong phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới. (2) So sánh mức độ khít hàm giữa nhóm đặt và không đặt ống dẫn lưu trong phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu - Mẫu NC gồm 12 bệnh nhân (từ 17 đến 30 tuổi) ở cả hai giới có cả hai răng khôn hàm dưới giống nhau cần nhổ đến điều trị tại bộ môn NR-TP.
  6. - Hai răng khôn có cùng vị trí và cân xứng được xác định dựa vào góc giữa trục răng số 7 và trục răng số 8 đo trên phim toàn cảnh, phải ít hơn 100 . Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Thử nghiệm lâm sàng theo phương pháp mù đơn Mô tả phương pháp Trước khi phẫu thuật - Bệnh nhân được khám tổng quát, xét nghiệm thường qui, chụp phim quanh chóp và phim toàn cảnh sau khi đã được giải thích kỹ mục đích nghiên cứu và các qui định - Lựa chọn ngẫu nhiên nhóm nghiên cứu (có đặt ống dẫn lưu) và nhóm chứng (không đặt ống dẫn lưu) bằng cách chọn ngẫu nhiên. - Phẫu thuật được thực hiện ở hai bên bởi cùng một phẫu thuật viên cho tất cả các đối tượng trong nhóm mẫu nghiên cứu, mỗi lần phẫu thuật một bên.
  7. - Kỹ thuật phẫu thuật được thực hiện theo kỹ thuật đang được áp dụng tại bộ môn Nhổ răng –Tiểu phẫu thuật. Sau phẫu thuật: + Ở nhóm chứng:. khâu hai mũi rời, một mũi khâu vuông góc phía xa răng cối lớn thứ hai và một mũi đệm ngang tại phía xa đường rạch, sử dụng chỉ silk 3.0 và vạt khâu không được căng + Ở nhóm thử nghiệm, một ống dẫn lưu nhỏ được đặt theo đường rạch bằng dao nằm phía rãnh má, từ giữa răng cối lớn thứ nhất và thứ hai đến tận sâu trong ổ răng. Khâu hai mũi rời giống nhóm chứng và một mũi cố định đầu ống vào vạt.. Trong khi phẫu thuật ghi nhận: - Thời gian phẫu thuật - Mức độ chấn thương - Mức độ chảy máu
  8. Sau khi phẫu thuật Bệnh nhân được phát giấy dặn dò sau phẫu thuật và được dùng cùng một phác đồ điều trị - Kháng sinh Amoxicilline 500mg 3v/1 ngàyx5 ngày (15v) -Kháng viêm Suzyme 90mg 3v/1 ngàyx5 ngày (15v) - Giảm đau Efferalgan C 500mg 3v/1 ngày x 5 ngày (15v). Vào các ngày thứ nhất, thứ hai, thứ ba và thứ bảy sau phẫu thuật, ghi nhận: Mức độ sưng mặt, Mức độ há miệng tối đa. Hút máu đông trong lòng ống vào ngày thứ nhất và thứ hai sau phẫu thuật để tránh nghẽn máu đông trong lòng ống. Rút ống vào ngày thứ ba và cắt chỉ vào ngày thứ bảy sau PT.
  9. Hình 2.3. Đánh giá độ sưng mặt Đánh giá kết quả - Thời gian phẫu thuật (phút): được tính từ khi bắt đầu rạch trên niêm mạc cho đến khi khâu xong mũi khâu cuối cùng. - Định mức độ chấn thương: có ba mức độ (nhiều – trung bình – ít, được cho theo ba điểm: 3-2-1) dựa vào chiều sâu, chiều dài và bề dày của rãnh xương mặt ngoài. + Ít: rãnh sâu dưới 5mm, rộng 1mm, khu trú tại mặt ngoài răng nhổ. + Trung bình: rãnh sâu trên 5mm, rộng 1mm, chạy dài từ góc ngoài gần đến góc ngoài xa của răng cần nhổ. + Nhiều: rãnh sâu trên 5mm, rộng trên 1mm, bao gồm mặt ngoài và mặt xa của răng cần nhổ (có thể phải chia răng). - Định mức độ chảy máu: có ba mức độ (nhiều – trung bình – ít, được cho theo ba điểm : 3-2-1) được ghi nhận dựa vào lượng dịch hút trong bình chứa, do phẫu thuật viên đánh giá. - Mức độ sưng mặt (mm): được xác định bằng cách dùng thước dây đo khoảng cách từ khóe miệng đến chân dái tai (mức độ sưng mặt theo chiều
  10. ngang) và khoảng cách từ góc mắt ngoài đến góc hàm dưới (mức độ sưng mặt theo chiều dọc) theo độ lồi của má. - Mức độ há miệng tối đa (mm): dùng thước kẹp đo từ điểm giữa bờ cắn răng 11 đến bờ cắn răng 41. Các thông tin và số liệu thu thập được phân tích và xử lý theo phương pháp thống kê, bằng phần mềm SPSS 12.0, dùng t-test bắt cặp để so sánh kết quả giữa hai nhóm. KẾT QUẢ Mẫu nghiên cứu Tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 12, gồm 9 nữ và 3 nam, có độ tuổi thay đổi từ 17 đến 30 tuổi, trung bình: 22,75 tuổi. Vị trí răng (Bảng 1) Bảng 1. Vị trí răng phân bố ở mỗi nhóm Nhóm Nhóm Tổng Răng có dẫn lưu không dẫn số răng
  11. lưu 38 5 7 12 48 7 5 12 Như vậy, ống dẫn lưu được đặt ở vị trí răng 38 trên 5 bệnh nhân và răng 48 là 7 bệnh nhân. Đánh giá thời gian phẫu thuật (Bảng 2) Bảng 2. Thời gian phẫu thuật (phút) Nhóm có dẫn Nhóm không p dẫn lưu lưu ĐLC ĐLC TB TB 12,25 2,14 6,75 2,45 0,000*** Có sự khác biệt rất có ý nghĩa về thời gian phẫu thuật giữa hai nhóm với nhóm không dẫn lưu có thời gian phẫu thuật nhiều hơn.
  12. Đánh giá mức độ chấn thương (Bảng 3) Bảng 3. Mức độ chấn thương Nhiề T Ít TB p ĐL u B C (3) (2) (1 ) Nhó 4 7 1 2,2 0,39 m có dẫn 5 lưu Nhó 0 10 2 1,8 0,15 0,05 m không 3 4 dẫn lưu Đánh giá mức độ chảy máu (Bảng 4) Bảng 4. Mức độ chảy máu
  13. Nhiề T Ít TB p ĐL u B C (3) (2) (1 ) Nhó 0 11 1 1,9 0,08 m có dẫn 2 lưu Nhó 0 9 3 1,7 0,20 0,1 m không 5 7 dẫn lưu Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm về mức độ chấn thương và chảy máu. Đánh giá mức độ sưng Đánh giá mức độ sưng mặt theo chiều ngang (Bảng 5, 6) Bảng 5. Số đo mức độ sưng mặt theo chiều ngang (mm) của hai nhóm
  14. Nhóm không dẫn Nhóm có dẫn lưu Thời lưu p điểm ĐL ĐL khám TB TB C C Trướ 101,58 5,35 100,33 7,80 0,487 c PT 1 102,42+ 106,17+ 0,049 5,30 7,77 ngày sau + ++ * PT 2 104,08+ 107,33+ 0,042 ngày sau 5,25 7,82 ++ ++ * PT 102,83+ 106,50+ 0,030 3 5,02 6,96 + ++ * ngày sau
  15. PT 7 101,58+ ngày sau 102,08 5,42 7,86 0,778 PT + ++ +++ p
  16. ngày sau PT 2 2,500 1,087 7,000 3,162 0,000*** ngày sau PT 3 1,250 1,138 6,167 3,070 0,000*** ngày sau PT 7 0,500 0,498 1,250 1,203 0,121 ngày sau PT ** p
  17. Bảng 7. Số đo mức độ sưng mặt theo chiều dọc (mm) của hai nhóm Thời Nhóm có dẫn Nhóm không dẫn p điểm lưu lưu khám TB TB ĐL ĐL C C Trướ 104,08 8,05 105,42 6,49 0,408 c PT 109,58++ 1 105,33 7,73 7,18 0,004* sau + + ngày * PT 109,92++ 2 105,75 7,19 7,24 0,008* sau + + ngày * PT 108,58++ 3 105,00 7,78 6,42 0,021*
  18. ngày sau PT 106,50+ 7 104,42 8,55 6,56 0,212 ngày sau PT + ++ p
  19. Thời Nhóm có dẫn Nhóm không p dẫn lưu lưu điểm ĐLC ĐLC 1 1,250 1,245 4,167 2,918 0,002** ngày sau PT 2 1,667 1,229 4,500 3,148 0,038* ngày sau PT 3 1,000 0,859 3,167 3,107 0,084 ngày sau PT 7 0,333 0,288 1,083 1,043 0,133 ngày sau
  20. Thời Nhóm có dẫn Nhóm không p dẫn lưu lưu điểm ĐLC ĐLC PT * p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2