intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đầu tư quá mức và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết thu thập dữ liệu từ 214 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong khoảng giai đoạn 2012- 2023. Nghiên cứu đo lường mức độ đầu tư quá mức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đánh giá tác động của đầu tư quá mức tới hiệu quả hoạt động tài chính công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đầu tư quá mức và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam

  1. Đầu tư quá mức và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam Lê Thị Nhung, Nguyễn Thị Thúy Nga, Lương Lê Trúc Phương, Vũ Thị Lan Anh, Đồng Thị Thu Trang, Nguyễn Minh Quang Học viện Chính sách và Phát triển, Việt Nam Ngày nhận: 14/11/2024 Ngày nhận bản sửa: 20/02/2025 Ngày duyệt đăng: 04/03/2025 Tóm tắt: Bài viết thu thập dữ liệu từ 214 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong khoảng giai đoạn 2012- 2023. Nghiên cứu đo lường mức độ đầu tư quá mức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đánh giá tác động của đầu tư quá mức tới hiệu quả hoạt động tài chính công ty. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 37,43% doanh nghiệp ở Việt Nam đang thực hiện đầu tư quá mức. Sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng tĩnh, kết quả nghiên cứu cho thấy nhất quán với lý thuyết đại diện và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan, khi chỉ ra tác động tiêu cực của đầu tư quá mức đến hiệu quả tài chính công ty. Kết quả bài viết cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản lý doanh nghiệp và các nhà đầu tư trên thị trường. Từ khóa: Đầu tư quá mức, Hiệu quả tài chính doanh nghiệp, Doanh nghiệp niêm yết Overinvestment and firm performance of Vietnamese enterprises Abstract: The research collects data from 214 non-financial enterprises listed on the Vietnamese stock market over the period from 2012 to 2023. The study measures the extent of overinvestment by listed companies on the Vietnamese stock market and assess its impact on firm performance. The findings indicate that 37.43% of enterprises in Vietnam are overinvesting. Utilizing the static panel data regression method, the results demonstrated consistency with agency theory and prior empirical studies by confirming that overinvestment has a negative impact on firm performance. These findings provide valuable insights for enterprise managers and investors in the market. Keywords: Overinvestment, Firm performance, Non-financial enterprise Doi: 10.59276/JELB.2025.03.2837 Le, Thi Nhung1, Nguyen, Thi Thuy Nga2, Luong, Le Truc Phuong3, Vu, Thi Lan Anh4, Dong, Thi Thu Trang5, Nguyen, Minh Quang6 Email: nhunglt@apd.edu.vn1, thuynga01062003@gmail.com2, luongtrucphuong123@gmail.com3, anh339686@gmail.com4, trangdongbg03@gmail.com5, nguyenvietquangtr2003@gmail.com6 Organization of all: Academy of Policy and Development, Vietnam Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 275- Năm thứ 27 (3)- Tháng 3. 2025 56 ISSN 3030 - 4199
  2. LÊ THỊ NHUNG - NGUYỄN THỊ THÚY NGA - LƯƠNG LÊ TRÚC PHƯƠNG - VŨ THỊ LAN ANH - ĐỒNG THỊ THU TRANG - NGUYỄN MINH QUANG 1. Giới thiệu (2009), Nair (2011) để đo lường mức độ ĐTQM của các doanh nghiệp, và sau đó áp Trong một thị trường vốn hoàn hảo, dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng tĩnh Modigliani và Miller (1958) đã chứng minh dựa trên mô hình của Liu và Bredin (2010), rằng các quyết định đầu tư, tài trợ và cổ tức Hernandez-Vivanco và cộng sự (2019) và là độc lập với nhau. Tuy nhiên, trong nhiều Milleret và cộng sự (2020) để kiểm tra tác thập kỷ qua, bằng chứng thực nghiệm đã chỉ động của ĐTQM tới HQTC doanh nghiệp. ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quyết định Phần còn lại của bài viết được tổ chức như này. Một số lý thuyết dựa trên sự không sau: Phần 2 giới thiệu cơ sở lý thuyết và xây hoàn hảo của thị trường vốn, chẳng hạn như dựng giả thuyết nghiên cứu. Phần 3 phát lý thuyết đại diện, cho thấy rằng sự tồn tại triển mô hình xác định ĐTQM và mô hình của thông tin bất cân xứng giữa các bên liên đánh giá tác động của ĐTQM và HQTC quan có thể dẫn đến những biến dạng trong doanh nghiệp. Phần 4 trình bày và thảo luận hoạt động đầu tư. Theo lý thuyết này, có thể kết quả nghiên cứu. Cuối cùng, phần 5 đưa xảy ra tình trạng thực hiện các dự án đầu tư ra các kết luận của bài viết. (DAĐT) có giá trị hiện tại ròng (NPV) âm do thông tin bất cân xứng, dẫn đến xung đột 2. Cơ sở lý thuyết và xây dựng giả thuyết lợi ích giữa các nhà quản trị và chủ sở hữu nghiên cứu (Jensen, 1986). Hiện tượng này gọi là đầu tư quá mức (ĐTQM), khi đó hiệu quả tài chính Trong các thị trường vốn không hoàn hảo, (HQTC) sẽ chịu tác động tiêu cực. các quyết định liên quan đến hoạt động huy Tốc độ tăng trưởng kinh tế gần đây của Việt động vốn và hoạt động đầu tư có sự liên Nam đã tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động kết và không thể tách rời nhau. Thực tế cho đầu tư của các doanh nghiệp. Tuy nhiên sự thấy, những yếu tố không hoàn hảo của thị gia tăng các hoạt động đầu tư thiếu kiểm trường vốn, chẳng hạn như thông tin bất soát ở các doanh nghiệp Việt Nam làm cân xứng và chi phí đại diện, có thể dẫn giảm HQTC một cách đáng kể (Nguyen và đến tình trạng ĐTQM. Điều này có nghĩa cộng sự, 2020). là không phải mọi DAĐT có NPV âm đều Mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra mức sẽ bị từ chối (Brealey và cộng sự, 2008; độ ĐTQM và đo lường tác động của ĐTQM Shleifer & Vishny, 1989). đối với HQTC doanh nghiệp. Nghiên cứu Richardson (2006) định nghĩa ĐTQM là chi sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng để tiêu đầu tư vượt quá mức cần thiết để duy trì kiểm tra mức độ ĐTQM và tác động của tài sản hiện có và tài trợ cho các DAĐT mới hiện tượng này tới HQTC của các doanh có NPV dương, trên cơ sở đó, Richardson nghiệp niêm yết (DNNY) phi tài chính tại (2006) đã đo lường ĐTQM dựa trên phần Việt Nam trong giai đoạn 2012- 2023. Kết dư của hàm cầu đầu tư. Hiện tượng này xảy quả nghiên cứu làm sáng tỏ mức độ nghiêm ra khi doanh nghiệp đầu tư vào các DAĐT trọng của vấn đề ĐTQM tại các DNNY có NPV âm (Brealey và cộng sự, 2008). Việt Nam và xem xét mức độ tác động của Thông tin bất cân xứng là yếu tố gây ra các hiện tượng này đến HQTC của các doanh xung đột giữa các bên liên quan trong doanh nghiệp. Nghiên cứu áp dụng mô hình hàm nghiệp, dẫn đến tình trạng ĐTQM. Theo cầu đầu tư được xây dựng trên cơ sở nghiên lý thuyết đại diện, việc ĐTQM xuất phát cứu của Richardson (2006) và các nghiên từ sự mâu thuẫn giữa các nhà quản trị và cứu thực nghiệm của Bokpin và Onumah chủ sở hữu, đặc biệt là ở các công ty trưởng Số 275- Năm thứ 27 (3)- Tháng 3. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 57
  3. Đầu tư quá mức và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam thành với cơ hội tăng trưởng hạn chế nhưng xác nhận khi có mối quan hệ tích cực giữa dòng tiền cao (Jensen & Meckling, 1976). đầu tư và dòng tiền tự do ở những công ty có Brealey và cộng sự (2008) đã giải thích rằng ít cơ hội đầu tư chất lượng. việc ĐTQM của các nhà quản trị thường bắt Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm đều nguồn từ mong muốn xây dựng đế chế, khi chỉ ra rằng ĐTQM có ảnh hưởng tiêu cực họ khao khát quyền lực và muốn có nhiều tài đến HQTC của doanh nghiệp (Yang, 2005). sản dưới quyền kiểm soát của họ, dẫn đến họ Titman và cộng sự (2004) đã ghi lại tác động thực hiện các hoạt động đầu tư liều lĩnh vào của việc ĐTQM đối với lợi nhuận cổ phiếu các DAĐT có NPV âm. Shleifer và Vishny và phát hiện ra rằng có việc ĐTQM gây ra (1989) cũng chỉ ra rằng các nhà quản trị có tác động tiêu cực đến lợi nhuận cổ phiếu của xu hướng đầu tư thận trọng, nhưng trong công ty. Những kết quả này xác nhận rằng một số trường hợp, họ sẵn sàng chấp nhận các nhà đầu tư có xu hướng phản ứng tiêu các DAĐT không có giá trị trong trường cực trước các quyết định xây dựng đế chế hợp các DAĐT đó đòi hỏi kỹ năng chuyên của các nhà quản lý, dẫn đến sự giảm sút môn đặc biệt của họ. Điều này có thể dẫn lợi nhuận cổ phiếu khi có tin tức về ĐTQM. đến ĐTQM. Chẳng hạn, khi quy mô công ty Các nghiên cứu thực nghiệm khác cũng tăng lên, mức lương của giám đốc điều hành chứng minh rằng ĐTQM ảnh hưởng xấu đến cũng tăng theo (Conyon & Murphy, 2000), HQTC (Liu & Bredin, 2010; Titman và cộng cho thấy nhà quản trị có thể thúc đẩy ĐTQM sự, 2004; Yang, 2005; Fu, 2010). ĐTQM để mở rộng quy mô công ty. Lý thuyết đại có thể xảy ra khi các nhà quản trị thực hiện diện cũng chỉ ra rằng, khi có thông tin bất hành vi chiếm đoạt tài sản của cổ đông thông cân xứng và các cơ chế giám sát lợi ích giữa qua việc đầu tư vào các DAĐT nội bộ nhằm chủ sở hữu và nhà quản trị không hiệu quả, mục đích xây dựng đế chế (Brealey và cộng nhà quản trị có thể sử dụng dòng tiền tự do sự, 2008). Hành vi ĐTQM này dẫn đến vấn để đầu tư vào các DAĐT có NPV âm vì lợi đề đại diện, khi nó phản ánh sự xung đột lợi ích cá nhân của họ (Jensen, 1986). Jensen ích giữa các nhà quản trị và chủ sở hữu của (1986) đã nhấn mạnh rằng sự cám dỗ để công ty. Dựa trên lý thuyết dòng tiền tự do ĐTQM gia tăng đáng kể khi dòng tiền tự của Jensen (1986), Pawlina và Renneboog do dồi dào. Dòng tiền tự do là dòng tiền dư (2005) đã kiểm tra tác động của ĐTQM thừa sẵn có, vượt quá nhu cầu tài trợ cho thông qua mối quan hệ giữa đầu tư và dòng các DAĐT có NPV dương (Stulz, 1990). tiền của công ty. Một mối quan hệ tích cực Vấn đề ĐTQM càng trở nên trầm trọng khi giữa đầu tư và dòng tiền ở những công ty có công ty ít cơ hội tăng trưởng và dòng tiền cơ hội tăng trưởng thấp là một chỉ dấu của cao (Jensen, 1986). Các nhà quản trị thường ĐTQM. Do đó, có thể khẳng định rằng các có động cơ để phát triển doanh nghiệp vượt công ty với cơ hội tăng trưởng thấp và tồn quá quy mô tối ưu, bởi điều này giúp họ tại mối quan hệ tích cực giữa đầu tư và dòng kiểm soát nhiều tài sản hơn và mở rộng quy tiền, sẽ có xu hướng thực hiện ĐTQM. mô công ty (Murphy, 1985). Vì vậy, thay Như vậy, có sự đồng thuận rộng rãi về những vì phân phối tiền dư thừa cho các chủ sở biến dạng trong hoạt động đầu tư do bất cân hữu, các nhà quản trị có xu hướng tiêu dùng xứng thông tin gây ra. Trái ngược với giả khoản này cho các DAĐT không có giá trị thuyết về thị trường vốn hoàn hảo được tuyên nhằm đạt được lợi ích cá nhân do sự tăng bố bởi Modigliani và Miller (1958), sự bất cân trưởng quy mô doanh nghiệp (Jensen, 1986; xứng thông tin có thể dẫn tới các quyết định Stulz, 1990). Vấn đề ĐTQM thường được đầu tư bất thường, trong đó bao gồm ĐTQM. 58 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 275- Năm thứ 27 (3)- Tháng 3. 2025
  4. LÊ THỊ NHUNG - NGUYỄN THỊ THÚY NGA - LƯƠNG LÊ TRÚC PHƯƠNG - VŨ THỊ LAN ANH - ĐỒNG THỊ THU TRANG - NGUYỄN MINH QUANG Hành động này có thể làm giảm HQTC của β7CFAi,t + vi,t (*) các công ty, bởi vì những DAĐT có NPV âm Trong đó: FLi,t là tỷ lệ nợ của công ty; vẫn được thực hiện. Do đó bất kỳ khoản đầu STDi,t là rủi ro tài chính của công ty; tư bổ sung nào cũng sẽ ảnh hưởng tiêu cực FSIZEi,t là quy mô công ty; GROWi,t là tỷ đến HQTC của công ty. Từ đó, chúng tôi đề lệ tăng trưởng doanh thu; ATRi,t là vòng xuất giả thuyết nghiên cứu sau: quay tổng tài sản của công ty; TBQi,t là cơ Giả thuyết: Hoạt động đầu tư quá mức có hội tăng trưởng giá trị thị trường của công tác động tiêu cực tới hiệu quả tài chính của ty; CFAi,t là tỷ lệ dòng tiền từ hoạt động doanh nghiệp. kinh doanh trên tổng tài sản của công ty; vi,t là phần dư. Các biến được diễn giải chi 3. Phương pháp nghiên cứu tiết trong Bảng 1. Theo hàm cầu đầu tư, nghiên cứu đo lường 3.1. Mô hình mức độ ĐTQM như sau: Bước 1: Ước lượng phần dư của mô hình Hiện nay, các phương pháp đo lường (*). ĐTQM được phát triển dựa trên các nền Bước 2: Dựa trên giá trị phần dư ước lượng tảng lý thuyết khác nhau. Nghiên cứu này được ở mô hình (*), nếu ước lượng phần áp dụng lý thuyết Tobin’s q và lý thuyết dư lớn hơn 0 thì được xem là ĐTQM. Nếu gia tốc đầu tư của Richardson (2006) và Fu ước lượng phần dư nhỏ hơn hoặc bằng 0 thì (2010), kết hợp với các nghiên cứu thực không có ĐTQM. nghiệm của Bokpin và Onumah (2009) và Bước 3: Thực hiện mã hóa biến ĐTQM Nair (2011) để xây dựng hàm cầu đầu tư bằng kỹ thuật biến giả, bài viết sử dụng nhằm đo lường mức độ ĐTQM của các biến giả OINV, trong đó OINV nhận giá trị DNNY Việt Nam. Cụ thể, nghiên cứu áp bằng 1 khi có ĐTQM và nhận giá trị bằng dụng mô hình hàm cầu đầu tư như sau: 0 nếu không có ĐTQM. IVTi,t = β1FLi,t + β2STDi,t + β3FSIZEi,t Tiếp theo, để đánh giá tác động của ĐTQM + β4GROWi,t + β5ATRi,t + β6TBQi,t + đối với HQTC của doanh nghiệp, nghiên Bảng 1. Diễn giải các biến trong hàm cầu đầu tư Biến Ký hiệu Đo lường Nguồn Biến phụ thuộc Tỷ lệ đầu tư IVT Tổng đầu tư/ Tổng tài sản Wu và Wang (2021) Biến độc lập Tỷ lệ nợ FL Nợ phải trả/ Tổng tài sản Dao và cộng sự (2021) Độ lệch chuẩn ba năm liên tiếp của (EBIT/ Rủi ro tài chính STD Phung và Nguyen (2017) Tổng tài sản) Quy mô công ty FSIZE Logarit cơ số tự nhiên (Tổng tài sản) Lê Thị Nhung (2023) (Doanh thu t – Doanh thu t-1)/Doanh thu Tăng trưởng doanh thu GROW Dao và cộng sự (2021) t-1 Vòng quay tổng tài sản ATR Doanh thu thuần/ Tổng tài sản bình quân Lê Thị Nhung (2023) Cơ hội tăng trưởng giá Giá trị thị trường của Tổng tài sản/ Giá trị TBQ Chiang và cộng sự (2019) trị thị trường sổ sách của Tổng tài sản Dòng tiền hoạt động Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh/ CFA Abel (2018) kinh doanh Tổng tài sản bình quân Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp Số 275- Năm thứ 27 (3)- Tháng 3. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 59
  5. Đầu tư quá mức và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam cứu dựa trên mô hình của Liu và Bredin tài chính toàn cầu đối với TTCK Việt Nam, (2010), Hernandez-Vivanco và cộng sự vì sự kiện này có thể làm biến động mạnh (2019) và Miller và cộng sự (2020), từ đó HQTC và hoạt động đầu tư của các doanh nghiên cứu xây dựng mô hình sau: nghiệp. Dữ liệu được cập nhật đến hết năm PFi,t = β0 + β1OINVi,t + β2GROWi,t + 2023, dựa trên BCTC đã kiểm toán. Mẫu β3STDRi,t + β4LIRi,t + β5ASTi,t + μit + εit nghiên cứu không bao gồm các ngân hàng (**) thương mại, công ty bảo hiểm, công ty Trong đó, PFi,t là hiệu quả tài chính của chứng khoán, vì các doanh nghiệp này có công ty; OINVi,t là biến giả cho biết có hay cấu trúc tài sản và nguồn vốn có đặc điểm không có hoạt động ĐTQM, với OINV= 1 khác biệt. Kết quả là, nghiên cứu lựa chọn nếu có và OINV= 0 nếu không; GROWi,t được 216 doanh nghiệp phi tài chính vào là tỷ lệ tăng trưởng doanh thu; STDRi,t là mẫu. Tuy nhiên, có 2 doanh nghiệp không biến động lợi nhuận của công ty; LIRi,t là đủ dữ liệu quan sát trong giai đoạn 2012- khả năng thanh toán của công ty; ASTi,t là 2023, nên còn lại 214 doanh nghiệp đáp ứng cấu trúc tài sản của công ty; μit là các yếu tố yêu cầu. Thêm vào đó, trong quá trình tính không quan sát được của các công ty; εit là toán, các biến rủi ro được xác định bằng độ phần dư của mô hình. Các biến được diễn lệch chuẩn của dữ liệu trong ba năm liên giải chi tiết trong Bảng 2. tiếp, do dữ liệu chỉ còn lại từ năm 2014 đến 2023. Cuối cùng, số liệu BCTC và dữ liệu 3.2. Dữ liệu nghiên cứu thị trường của 214 doanh nghiệp trong giai đoạn 2012-2023 với tổng số 2.140 quan Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu được lấy sát (sau khi loại trừ 2 năm đầu do kỹ thuật từ báo cáo tài chính (BCTC) đã qua kiểm tính toán biến rủi ro) sẽ được sử dụng trong toán của các DNNY trên HOSE và HNX nghiên cứu này. Bảng 3 thống kê số lượng trong giai đoạn 2012 - 2023. Dữ liệu doanh doanh nghiệp trong mẫu theo từng nhóm nghiệp được lấy từ cophieu68.vn. Nghiên ngành, được phân loại dựa trên tiêu chuẩn cứu chọn mốc thời gian từ năm 2012 để phân nhóm ngành ICB cấp 2. loại trừ ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng Bảng 3 chỉ ra sự phân bổ của các công ty Bảng 2. Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu Biến Ký hiệu Đo lường Nguồn Biến phụ thuộc Hiệu quả tài chính PF EBIT/ Tổng tài sản Taouab và Issor (2019) Biến độc lập OINV nhận giá trị bằng 1 là có ĐTQM, bằng Đầu tư quá mức OINV Richardson (2006) 0 là không có ĐTQM Biến kiểm soát Soininen và cộng sự Tăng trưởng doanh thu GROW (Doanh thu t – Doanh thu t-1)/Doanh thu t-1 (2012) Độ biến động của lợi Độ lệch chuẩn ba năm liên tiếp của (EBIT/ STDR Chen và cộng sự (2018) nhuận Tổng tài sản) Hệ số thanh toán LIR Tỷ lệ TSNH trên NNH của doanh nghiệp Bhatt và Verghese (2018) Tổng tài sản cố định, bất động sản, và hàng Cấu trúc tài sản AST Özcan (2019) tồn kho/ Tổng tài sản Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp 60 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 275- Năm thứ 27 (3)- Tháng 3. 2025
  6. LÊ THỊ NHUNG - NGUYỄN THỊ THÚY NGA - LƯƠNG LÊ TRÚC PHƯƠNG - VŨ THỊ LAN ANH - ĐỒNG THỊ THU TRANG - NGUYỄN MINH QUANG trong mẫu theo 15 nhóm ngành khác nhau. hiện để chọn ra phương pháp ước lượng phù Trong đó, phần lớn các doanh nghiệp được hợp nhất cho bộ dữ liệu. Nghiên cứu cũng lựa chọn vào mẫu nghiên cứu thuộc về các tiến hành kiểm định các khuyết tật có thể ngành như xây dựng và vật liệu xây dựng, có của mô hình được chọn. Cuối cùng, các các sản phẩm và dịch vụ công nghiệp, bất phương pháp phù hợp sẽ được áp dụng để động sản. Đây cũng là những ngành chiếm khắc phục các khuyết tật của mô hình, đảm tỷ trọng lớn trong số các DNNY trên TTCK bảo mô hình được sử dụng phù hợp để đánh Việt Nam hiện nay. giá tác động của ĐTQM đến HQTC của DNNY trên TTCK Việt Nam. 3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu 4. Kết quả và thảo luận kết quả nghiên Bài viết áp dụng các phương pháp ước lượng cứu dữ liệu bảng tĩnh nhằm đánh giá để phân tích tác động của ĐTQM đến HQTC của 4.1. Kết quả phân loại hoạt động đầu tư các DNNY tại Việt Nam. Cụ thể, mô hình (**) được ước lượng thông qua các phương Bảng 4 cung cấp thống kê về số lượng pháp: Bình phương nhỏ nhất dạng gộp (OLS doanh nghiệp thực hiện hoạt động ĐTQM gộp), mô hình tác động cố định (FEM), và qua các năm, được xác định dựa trên kết mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Tiếp quả từ mô hình (*). đến, các phương pháp kiểm định được thực Kết quả Bảng 4 chỉ ra rằng số lượng doanh nghiệp ĐTQM trong các năm 2020 và 2021 Bảng 3. Thống kê các doanh nghiệp niêm là khá cao, chiếm trên 40% tổng số doanh yết trong mẫu phân theo nhóm ngành nghiệp trong mẫu nghiên cứu. Ngược lại, Số lượng các năm 2014 và 2015 ghi nhận số lượng STT Nhóm ngành doanh doanh nghiệp ĐTQM thấp nhất trong suốt nghiệp giai đoạn nghiên cứu. 1 Dầu khí 3 2 Hóa chất 8 4.2. Phân tích ban đầu với dữ liệu nghiên 3 Tài nguyên cơ bản 5 cứu 4 Xây dựng và vật liệu xây dựng 60 Sản phẩm và dịch vụ công Bảng 5 trình bày số liệu thống kê mô tả các 5 41 nghiệp biến được sử dụng trong nghiên cứu. 6 Ô tô và linh kiện ô tô 2 Số liệu thống kê mô tả cho thấy, lợi nhuận 7 Thực phẩm và đồ uống 9 hoạt động trung bình của các DNNY Việt Hàng tiêu dùng cá nhân và gia Nam trong mẫu nghiên cứu là 0,073, cho 8 7 đình thấy mức độ lợi nhuận không cao. Sự chênh 9 Y tế 12 lệch lớn giữa giá trị tối thiểu và tối đa chỉ ra 10 Bán lẻ 1 rằng khả năng sinh lời có sự khác biệt rõ rệt 11 Truyền thông 16 giữa các doanh nghiệp. Kết quả thống kê 12 Du lịch và giải trí 3 về các biến kiểm soát trong mô hình cũng 13 Các dịch vụ hạ tầng 10 cho thấy tốc độ tăng trưởng doanh thu trung 14 Bất động sản 24 bình của các DNNY Việt Nam không cao 15 Công nghệ 13 và biến động lớn, lợi nhuận có mức độ biến Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp động khá cao, khả năng thanh toán tốt, và Số 275- Năm thứ 27 (3)- Tháng 3. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 61
  7. Đầu tư quá mức và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam Bảng 4. Thống kê số lượng doanh nghiệp có Nghiên cứu tiến hành ước lượng các mô hoạt động ĐTQM hình bằng phương pháp OLS gộp, FEM và Số lượng REM. Tiếp theo, kiểm định F được sử dụng Năm Tỷ lệ (%) doanh nghiệp để so sánh tính phù hợp giữa OLS gộp và 2014 69 32,24 FEM, kiểm định Breusch and Pagan được 2015 71 33,18 dùng để so sánh tính phù hợp giữa OLS gộp 2016 75 35,05 và REM. Kết quả cho thấy mô hình REM 2017 84 39,25 và FEM thích hợp hơn mô hình OLS gộp. 2018 78 36,45 Cuối cùng, kiểm định Hausman được thực 2019 84 39,25 hiện để kiểm định lựa chọn giữa mô hình 2020 90 42,06 FEM và REM, và kết quả chỉ ra rằng mô 2021 87 40,65 hình FEM là lựa chọn phù hợp với dữ liệu 2022 82 38,32 nghiên cứu. Các kết quả kiểm định này được 2023 81 37,85 tổng hợp trong Bảng 7. Nguồn: Nhóm tác giả tính toán Tiếp theo, nghiên cứu kiểm tra các khuyết tật có thể có của mô hình FEM được chọn bằng cấu trúc tài sản của doanh nghiệp phù hợp. cách thực hiện kiểm định phương sai sai số Ma trận hệ số tương quan được thực hiện (PSSS) thay đổi và kiểm định tự tương quan qua kết quả tại Bảng 6. (TTQ). Kết quả của các kiểm định khuyết Bảng 6 trình bày kết quả phân tích tương tật này được tổng hợp trong Bảng 8. quan giữa các biến trong mô hình, đây là Kết quả từ việc kiểm tra các khuyết tật của bước đầu tiên trước khi bắt đầu phân tích mô hình FEM chỉ ra rằng mô hình gặp phải hồi quy. Dựa trên kết quả từ bảng phân PSSS thay đổi. Do đó, nghiên cứu đã tiến tích tương quan, có thể thấy không có dấu hành ước lượng bằng phương pháp GLS để hiệu của hiện tượng đa cộng tuyến giữa các vấn đề này, kết quả được trình bày trong biến. Bên cạnh đó, Bảng 6 cũng cung cấp Bảng 9. Như vậy, Bảng 9 sẽ là cơ sở để thông tin về giá trị VIF nhằm kiểm tra sự thảo luận về kết quả nghiên cứu. tồn tại của đa cộng tuyến trong mô hình. Kết quả hệ số VIF cho thấy mô hình không 4.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận gặp phải vấn đề đa cộng tuyến. Kết quả Bảng 9 hỗ trợ giả thuyết nghiên 4.3. Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình cứu cho rằng ĐTQM có ảnh hưởng tiêu cực phù hợp đến HQTC của doanh nghiệp. Cụ thể, các doanh nghiệp có hoạt động ĐTQM có hệ số Bảng 5. Thống kê mô tả Giá trị Biến Số quan sát Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất trung bình PF 2.140 0,073 0,148 -0,007 0,275 GROW 2.140 8,094 3,505 -0,993 16,209 STDR 2.140 0,025 0,367 0,000 0,307 LIR 2.140 2,336 3,161 0 4,771 AST 2.140 0,278 3,535 0 0,877 Nguồn: Nhóm tác giả tính toán 62 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 275- Năm thứ 27 (3)- Tháng 3. 2025
  8. LÊ THỊ NHUNG - NGUYỄN THỊ THÚY NGA - LƯƠNG LÊ TRÚC PHƯƠNG - VŨ THỊ LAN ANH - ĐỒNG THỊ THU TRANG - NGUYỄN MINH QUANG Bảng 6. Bảng hệ số tương quan và hệ số nhân tử phóng đại phương sai (VIF) OINV GROW STDR LIR AST VIF OINV 1,000 1,00 GROW 0,017*** 1,000 1,00 STDR -0,001*** 0,010** 1,000 1,01 LIR 0,067** -0,004*** 0,108*** 1,000 1,02 AST -0,002*** -0,001** 0,002*** -0,009*** 1,000 1,00 ***p
  9. Đầu tư quá mức và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam Bảng 9. Kết quả ước lượng GLS của mô chính của nghiên cứu bao gồm: (i) 37,43% hình (**) doanh nghiệp tại Việt Nam đang thực hiện Biến GLS (FP) ĐTQM trong giai đoạn nghiên cứu; (ii) OINV -0,269*** ĐTQM có ảnh hưởng tiêu cực đến HQTC (0,006) của công ty. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự GROW 0,031*** khác biệt lợi ích giữa chủ sở hữu và nhà quản (0,003) trị, thông tin bất cân xứng, là yếu tố thúc đẩy STDR 0,179 hoạt động ĐTQM trong các DNNY. Dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm, (0,226) vấn đề ĐTQM phản ánh sự tồn tại của thông LIR 0,019** tin bất cân xứng nghiêm trọng trong các (0,001) DNNY trên TTCK Việt Nam trong thời AST 0,040* gian qua. Vì vậy, các nhà quản trị cần tập (0,021) trung vào việc nâng cao hiệu quả của các dự _CONS 0,079*** án đầu tư, thay vì chỉ chú trọng đến việc xây (0,004) dựng đế chế nhằm mang lại lợi ích cá nhân N 2.139 của nhà quản trị. Đồng thời, các nhà quản ***p
  10. LÊ THỊ NHUNG - NGUYỄN THỊ THÚY NGA - LƯƠNG LÊ TRÚC PHƯƠNG - VŨ THỊ LAN ANH - ĐỒNG THỊ THU TRANG - NGUYỄN MINH QUANG real estate investment trusts. Journal of Business Ethics, 155(2), 463–478. https://doi.org/10.1007/s10551-017-3535-1 Conyon, M, J., & Murphy, K, J. (2000). The Price and the Pauper? CEO Pay in the US and UK. Economic Journal, 110(467), 640–671. Dao, V. H., Le, T. N., & Nguyen, T. H. (2021). The impact of capital structure on Firm value in Vietnam. Advances and Applications in Statistics, 69(2), 115–132. http://dx.doi.org/10.17654/AS069020115 Fu, F. (2010). Overinvestment and Operating Performance of SEO Firms. Financial Management, 39(1), 249–272. http://dx.doi.org/10.1111/j.1755-053X.2010.01072.x Hernandez-Vivanco, A., Domingues, P., Sampaio, P., Bernardo, M., & Cruz-Cázares, C. (2019). Do multiple certifications leverage firm performance? A dynamic approach. International Journal of Production Economics, 218, 386–399. https://doi.org/10.1016/j.ijpe.2019.07.016 Jensen, M. (1986). Agency costs of free cash flow: Corporate finance and takeovers. American Economic Review, 76, 323–329. https://dx.doi.org/10.2139/ssrn.99580 Jensen, M., & Meckling, W. (1976). Theory of the firm: Managerial behaviour, agency cost and ownership structure. Journal of Financial Economics, 3, 305–360. https://doi.org/10.1016/0304-405X(76)90026-X Khan, T., Shamim, M., & Goyal, J. (2018). Panel data analysis of profitability determinants: Evidence from Indian telecom companies. Theoretical Economics Letters, 8(15), 35–81. https://doi.org/10.4236/tel.2018.815220 Lê Thị Nhung. (2023). Nhân tố tác động tới rủi ro tài chính: bằng chứng thực nghiệm từ doanh nghiệp dược Việt Nam. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, 253, 1–12. https://doi.org/10.59276/TCKHDT.2023.06.2473 Liu, N., & Bredin, D. (2010). Institutional Investors, Over-investment and Corporate Performance. University College Dublin. Miller, S. R., Eden, L., & Li, D. (2020). CSR reputation and firm performance: A dynamic approach. University College Dublin, 163(3), 619–636. https://doi.org/10.1007/s10551-018-4057-1 Modigliani, F., & Miller, M. (1958). The cost of capital, corporation finance and the theory of investment. American Economic Review, 48(3), 261–297. https://www.jstor.org/stable/1809766 Murphy, K, J. (1985). Corporate Performance and Managerial Remuneration: An Empirical Analysis. Journal of Accounting and Economics, 7(1-3), 11–42. https://doi.org/10.1016/0165-4101(85)90026-6 Nair, P. (2011). Financial liberalization and determinants of investment: A study of indian manufacturing firms. International Journal of Management, 5(1), 121–133. https://dx.doi.org/10.2139/ssrn.872268 Nguyen, H. T., Luu, H. N., & Do, N. H. (2020). The dynamic relationship between greenfield investments, cross-border M&As, domestic investment and economic growth in Vietnam. Economic Change and Restructuring, 54, 1065– 1089. https://doi.org/10.1007/s10644-020-09292-7 Özcan, İ. Ç. (2019). Capital structure and firm performance: Evidence from the airport industry. European Journal of Transport and Infrastructure Research, 19(3). https://doi.org/10.18757/ejtir.2019.19.3.4384 Pawlina, G., & Renneboog, L. (2005). Is investment cash flow sensitivity caused by agency costs or asymmetric information? Evidence from the UK. European Financial Management, 11(4), 483–513. https://doi.org/10.1111/ j.1354-7798.2005.00294.x Richardson, S. (2006). Over-investment of free cash flow. Review of accounting studies. 11(2-3), 159–189. https://ssrn. com/abstract=884229 Ross, L. (1977). The Intuitive Psychologist And His Shortcomings: Distortions in the Attribution Process. Advances in Experimental Social Psychology, 10, 173–220. https://doi.org/10.1016/S0065-2601(08)60357-3 Shleifer, A., & Vishny, R, W. (1989). Management Entrenchment. The Case of Manager-Specific Investments. Journal of Financial Economics, 25(1), 123–140. https://doi.org/10.1016/0304-405X(89)90099-8 Soininen, J., Martikainen, M., Puumalainen, K., & Kyläheiko, K. (2012). Entrepreneurial orientation: Growth and profitability of Finnish small-and medium-sized enterprises. International Journal of Production Economics, 140(2), 614–621. https://doi.org/10.1016/j.ijpe.2011.05.029 Stulz, R. (1990). Managerial discretion and optimal financing policies. Journal of Financial Economics, 26(1), 3–27. https://doi.org/10.1016/0304-405X(90)90011-N Taouab, O., & Issor, Z. (2019). Firm performance: Definition and measurement models. European Scientific Journal, 15(1), 93–106. https://doi.org/10.19044/esj.2019.v15n1p93 Titman, S., Wei, J.K. C., & Xie, F. (2004). Capital Investment & Stock Returns. Journal of Financial and Quantitative Analysis, 39, 677–700. https://doi.org/10.1017/S0022109000003173 Phung, T. M. T., & Nguyen, H. T. (2017). Perceived risk, investment performance and intentions in emerging stock markets. International Journal of Economics and Financial Issues, 7(1), 269–278. https://www.econjournals.com/ index.php/ijefi/article/view/3381 Wu, X., & Wang, Y. (2021). How does corporate investment react to oil prices changes? Evidence from China. Energy Economics, 97, 105–215. https://doi.org/10.1016/j.eneco.2021.105215 Yang, W. (2005). Corporate Investment and Value Creation. Indiana University Bloomington. Working Paper Series. http://dx.doi.org/10.2139/ssrn.88832 Số 275- Năm thứ 27 (3)- Tháng 3. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 65
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2