Đề án môn học: Nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. Phân tích tình hình đầu tư trong doanh nghiệp nhà nước
lượt xem 23
download
Đầu tư phát triển có thể được xem là hoạt động quan trọng nhất đốI vớI mỗI doanh nghiệp và thậm chí đốI vớI mỗI quốc gia, bởI chỉ có đầu tư phát triển mớI duy trì và hơn nữa là mở rộng tiềm lực sản xuất của doanh nghiệp hay quốc gia đó. Vậy thì doanh nghiệp, đơn vị cấu thành nền kinh tế, đã thực hiện hoạt động này như thế nào?
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án môn học: Nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. Phân tích tình hình đầu tư trong doanh nghiệp nhà nước
- Đề án môn học “Nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. Phân tích tình hình đầu tư trong doanh nghiệp nhà nước.” A.Lời mở đầu: Đầu tư phát triển có thể được xem là hoạt động quan trọng nhất đốI vớI mỗI doanh nghiệp và thậm chí đốI vớI mỗI quốc gia, bởI chỉ có đầu t ư phát triển mớI duy trì và hơn nữa là mở rộng tiềm lực sản xuất c ủa doanh nghiệp hay quốc gia đó. Vậy thì doanh nghiệp, đơn vị cấu thành nền kinh tế, đã thực hiện hoạt động này như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu xem các doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện ra sao? Kết quả như thế nào? Còn những hạn chế gì và nguyên nhân do đâu? Và một số giảI pháp sẽ đ ược đưa ra trong phần cuối. B.Nội dung: Chương 1 : Những vấn đề lý luận về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. I.Một số vấn đề về đầu tư phát triển: 1.Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển được nhắc nhiều trong các vấn đề kinh tế xã hội. Đặc biệt với vấn đề nóng nhất hi ện nay, đầu tư chứng khoán đang là vấn đề thường trực của đa số người dân nhưng ít ai hiểu được rõ về đầu tư. Và hiện nay trên thế giới cũng chưa có một quan đi ểm nào thống nhất về đầu tư và bản chất của đầu tư. Quan điểm về đầu tư trên các giác độ : Kinh tế, tài chính, kế toán. -Trên quan điểm về tài chính, đầu tư là quá trình làm bất động một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong các kỳ kinh doanh tiếp theo. Quan đi ểm này xem xét đầu tư dưới góc độ vốn và cho rằng: ngoài vi ệc t ạo ra các tài sản vật chất tham gia trực tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp, còn bao gồm các khoản chi tiêu gián tiếp cho sản xuất-kinh doanh, như: các chi phí nghiên cứu, đào tạo nhân viên, chi phí quản lý… -Trên quan điểm về kinh tế, đầu tư là làm tăng vốn cố định tham gia vào hoạt động của các doanh nghiệp trong các chu kỳ kinh doanh nối tiếp.Đó là quá trình làm tăng tài sản cho sản xuất và kinh doanh, bao gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động. Quan điểm này xem xét đầu t ư dưới dạng kết quả của hoạt động sử dụng nguồn vốn. -Theo quan điểm kế toán, khái niệm đầu tư gắn liền với việc phân bổ các khoản vốn đã bỏ ra vào các mục, các tài khoản cố định, trong một khoảng gian nhất định, phục vụ cho việc quản lý các kết quả đầu tư. Ngày nay, đa số các nhà kinh tế cho rằng: “Đầu tư là phương thức tạo giá trị mới, để cho vốn thực hiện được chức năng cung cấp giá trị thặng dư cho người sở hữu nó”.
- Đầu tư phát triển ( gọi tắt là quá đầu tư) là quá trình s ử d ụng v ốn đ ầu t ư để tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng thông qua các ho ạt đ ộng xây dựng nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và l ắp đặt máy móc thi ềt b ị, ti ến hành các công tác xây dựng cơ bản khác và thực hiện các chi phí phục vụ cho phát huy tác dụng trong một chu kỳ hoạt động của các cơ sở vật chất - kỹ thuật này. Theo định nghĩa trên thì các hình thức mua cổ phần, gửi tiền tiết kiệm, mua hàng tích trữ không được xem là những hoạt động t ạo vốn tư bản thật sự, vì vậy không phải là đầu tư phát triển. Trên giác độ toàn xã hội, đầu tư phát triển là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra các tài sản ( tài chính, vật chất, trí tuệ…) mới cho nền kinh tế trong tương lai. Các hoạt động mua bán, phân phối lại, chuyển giao tài sản hiện có giữa các cá nhân tổ chức không phải là đầu tư đối với nền kinh tế. Từ các quan điểm về đầu tư và đầu tư phát triển, các nội dung của đầu tư là : đầu tư tài chính, đầu tư thương mại, đầu tư tài sản vật chất và sức lao động. -Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước ( gửi tiền tiết kiệm , mua trái phiếu chính phủ). Hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành -Đầu tư thương mại là loại đầu tư trong đó người có ti ền bỏ ti ền ra đ ể mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuộn do chênh lệch giá khi mua và gía khi bán. Cũng giống như đầu t ư tàI chính, đ ầu t ư thương mại cũng không tạo ra tàI sản mới cho nền kinh t ế (nếu không xét đến ngoại thương ), mà chỉ làm tăng tàI sản tài chính c ủa người đ ầu t ư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa người bán với người đầu tư và người đầu tư với khách hàng của họ. -Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư trong đó người có ti ền bỏ ti ền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xà hội khác, là đi ều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống cuả mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng , sửa chữa nhà c ửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội. Loại đầu tư này gọi chung là đầu tư phát triển. 2.Đặc điểm của đầu tư phát triển. -Cần một số lượng vốn rất lớn và số vốn này sẽ nằm đọng lại trong suốt quá trình đầu tư. Tiền vật tư, lao động huy động là rất lớn và phải sau một thời gian dài sau mới phát huy tác dụng.
- -Thời gian từ lúc đầu tư cho đến khi phát huy hiệu quả là lâu dài, thời gian thu hồi vốn lâu nên không tránh khổi nhữngyếu tố tiêu c ực, không ổn định của chính trị, kinh tế xã hội. -Các thành quả của đầu tư phát triển là công trình có tính bền vững lâu dài, đa số là các công trình xây dựng. -Đầu tư là loại hình hoạt động kinh tế gắn liền với rủi ro và những bất trắc. Thờ gian đầu tư càng dài thì rủi ro càng cao, ngoài những rủi ro thường gặp về tài chính, thành toán hay thu nhập thì còn có những rủi ro khác về chính trị, kinh tế, xã hội. 3.Vai trò của đầu tư phát triển a.Các lý thuyết về đầu tư phát triển sản xuất -Khái niệm về sản xuất : Sản xuất là quá trình chuyển hoá các yếu tố đầu vào thành nhữg sản phẩm đầu ra. -Lý thuyết về hàm sản xuất Cob Douglas : Các nhà kinh t ế phân chia các yếu tố sản xuất ( các đầu vào ) thành: lao động và thường đ ược ký hiệu bằng chữ L (Labour); tư liệu sản xuất gồm có tư liệu lao động và đối tượng lao động ( nguyên liệu , vật liệu, máy móc thi ết b ị, nhà x ưởng, kho tàng…) và thường được ký hiệu bằng chữ K (Capital). Để phản ánh mối quan hệ giữa đầu vào, đầu ra của doanh nghi ệp ta dùng hàm sản xuất.Hàm sản xuất chỉ rõ mối quan hệ giữa sản lượng tối đa Q có thể thu được từ các tập hợp khác nhau của các yếu tố đầu vào tương ứng với một trình độ công nghệ nhất định. Để có thể tiến hành và phát triển sản xuất cần phải có vốn, lao động, trong đó yếu tố vốn ở đây bao gồm tất cả các chi phí để mua tư liệu lao động và đối tượng lao động với một trình độ công nghệ nhất định, chi phí để bồi dưỡng lao động đủ trình độ quản lý sử dụng các tư liệu lao động và đối tượng lao động sản xuất ra sản phẩm với năng suất và chất l ượng ngày càng cao. Để có được số lao động cần thiết sử dụng các tư liệu lao đ ộng tác đ ộng vào đối tượng lao động tạo ra sản phẩm cho doanh nghi ệp trong đi ều ki ện n ền kinh tế thị trường cũng cần phải chi phí.Như vậy suy cho cùng đ ể ti ến hành s ản xuất với quy mô ngày càng lớn cần phải tăng các y ếu t ố đ ầu vào, t ức là tăng chi phí cho các yếu tố đầu vào hay nói cách khác là tăng đ ầu t ư cho các y ếu t ố này. Tăng đầu tư vốn cho phép tăng các đầu vào không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng và do đó tất yếu đầu ra sẽ không chỉ lớn hơn về số lượng mà còn cao hơn cả về chất lượng. Theo Keynes, mỗi sự gia tăng về vốn đầu tư đều kéo theo sự gia tăng nhu cầu về nhân công và nhu cầu về tư liệu sản xuất. Do đó làm tăng việc làm và tăng nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế. Tất cả các điều đó làm tăng thu nhập của nền kinh tế và đến lượt mình tăng thu nhập l ại làm gia tăng đầu tư mới.Qúa trình này thể hiện thông qua một đại lượng gọi là số nhân đầu tư. Số nhân đầu tư thể hiện mối quan hệ giữa mức gia tăng thu
- nhập và mức gia tăng đầu tư. Số nhân này xác định sự gia tăng đầu t ư sẽ làm cho thu nhập gia tăng như thế nào. Có hai phương thức để phát triển sản xuất, đó là: Thứ nhất, mở rộng quy mô sản xuất theo chiều rộng: nhằm gia tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp, từ đó tăng sản l ượng đầu ra nhờ s ử dụng nhiều hơn các yếu tố đầu vào, các nguồn lực của sản xuất, trong khi đó năng suất và hiệu quả của các yếu tố sản xuất đó không đổi. Thứ hai, phát triển sản xuất theo chiều sâu: là sự tăng lên c ủa s ản phẩm chủ yếu do tăng năng suất lao động nhờ đầu tư bổ sung và hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào của sản xuất. b.Đầu tư tác động đến nền kinh tế xã hội. - Tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong t ổng cầu của toàn b ộ nền kinh tế, thường vào khoảng 24 - 28%.Đối với tổng cầu tác đ ộng c ủa đầu t ư là ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên c ủa đ ầu t ư làm cho t ổng cầu tăng. Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoàt động thì tổng cung , đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng ln. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tiêu dùng tăng lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc để tăng tích luỹ, phát triển xã hội… Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t ư đối với tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi c ủa đ ầu tư,dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu t ố duy trì s ự ổn đ ịnh vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định cuả nền kinh tế của mọi quốc gia. - Tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong quá trình phát triể kinh tế của mỗi quốc gia, vốn đầu tư là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đến tốc độ tăng tr ưởng kinh t ế. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thường được coi là đầu vào, là một trong những yếu tố cùng với lao động- kỹ thuật- công nghệ tạo nên sự tăng trưởng. Đầu tư đồng nghĩa với việc cung cấp nhiên liệu, động lực và các yếu tố cần thiết khác cho nền kinh tế vận hành. - Tác động đến khả năng công nghệ và khoa học của đất nước. Trung tâm của công nghiệp hoá , hiện đại hoá là phát tri ển công nghệ. Đặc điểm quan trọng, cơ bản mang tính quýêt định nhất c ủa công nghiệp là sự thay thế lao động thủ công sang lao động mang tính kỹ thuật, máy móc đẩy mạnh sự phân công lao động xã hội. Đầu tư là điều kiện tiên quyết cuả sự phát triểnvà tăng cường khả năng công nghệ của nứơc ta hiện nay. - Tác động chuyển dịch cơ cấu kinh tế Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh tốc độ mong muốn là tăng c ường đầu t ư nhằm
- tạo ra sự phát triển ở công nghiệp và dịch vụ. Như vậy, chính đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. c.Đầu tư tác động vào các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chính đầu tư đã quyết định sự ra đời, tồn t ại và phảt tri ển c ủa m ỗi doanh nghiệp.Thật vậy, để tạo dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho sự ra đ ời c ủa b ất kỳ doanh nghiệp nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ t ầng, mua sắm. Lắp đặt máy móc thiết bị và thực hiện các chi phí khác g ắn liền v ới s ự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật ch ất- k ỹ thu ật đã đ ược t ạo ra. Do đó vốn đầu tư là yếu tố đầu tiên cần phải có để hình thành nên các c ơ s ở s ản xuất kinh doanh dịch vụ, tạo điều kiện cho các cơ sở này tiến hành hoạt đ ộng cuả mình. II.Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp 1. Đầu tư cho xây dựng cơ bản: Đặc trưng: Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vất chất có đặc điểm riêng khác vớI các ngành sản xuất vật chất khácbởI có tính cố định t ạI một vị trí nhất định, nên nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm. Có tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tap, thờI gian thực hi ện và s ử d ụng lâu dài… Vai trò: đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa quyết dịnh trong việc tạp ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho doanh nghiệp, là nhân tố quan trọng nâng cao năng l ực sản xuất cho doanh nghiệp. Hình thức đầu tư: -Đầu tư cho hoạt động xây dựng: đây là quá trình lao động để t ạo ra những sản phẩm xây dựng bap gồm các công việc: +Thăm dò, khảo sát, thiết kế. +Xây dựng mớI, xây dựng lạI công trình. +CảI tạo mở rộng nâng cấp, hiện đạI hóa công trình. +Sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc. +Lắp đặt thiết bị máy móc vào công trình. +Thuê phương tiện máy móc thi công có ngườI điều khiển di kèm. -Hoạt động lắp đặt máy móc thiết bị: Công tác lắp đắt máy móc thiết bị là quá trình lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ hoặcbệ máy c ố đ ịnh đ ể máy móc và thiết bọ có thể hoạt động được, như: lắp các thiết bị máy sản xuất, thiết bị vận chuyển, thiết bị thí nghiệm, thiết bị khám chữa bệnh… nhưng không bao gồm công tác lắp đặt các thiết bị là một bộ phận kết cấu của nhà cửa, vật kiến trúc như hệ thống thông gió, hệ thống lò sưởI, hệ thống thắp sáng linh hoạt… -Đầu tư xây dựng cơ bản khác, như: đầu tư xây dựng các công trình tạm, các công trình sản xuất phụ để tạo nguồn vật liệu và k ết c ấu ph ụ kiện phục vụ ngay cho sản xuất xây dựng…
- 2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực: Đặc trưng: Các đầu vào của một quá trình sản xuất, như: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công nghệ, tài sản cố định ( hữu hình như: đất đai, nhầ xưởng; vô hình như: thương hiệu, chất lượng, nhãn mác sản phẩm…), vốn đầu tư đều là những sản phẩm của trí tuệ và lao động của con người. Còn một yếu tố đầu vào quan trọng để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, đó là yếu tố lao động (hay nguồn nhân lực). Lao động là yếu tố đầu vào duy nhất vừa là chủ thể đầu tư vừa là đốI tượng được đầu tư. Số lượng lao động phán ánh sự đóng góp về lượng, chất lượng lao động (thể hiện ở thể lực, trí lực, ở tinh thần và ý thức lao động) phản ánh bởI sự đóng góp về chất của lao động vào quá trình sản xuất. Vai trò: Nguồn nhân lực – tài sản của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn có quan niệm con ngườI chỉ là một yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vi ệc quản tr ị nguồn nhân lực đơn thuần là thuê mướn và sau đó là “cai quản”. Quan niệm đó dẫn đến doanh nghiệp không có nhu cầu đào tạo để phát tri ển nguồn lực của mình, xem đào tạo là gánh nặng chi phí cho doanh nghi ệp, thay vào đó chỉ cần sa thảI nhân viên không đáp ứng yêu cầu và tuyển ngườI mới. Trái lạI, theo xu hướng phát triển nguồn nhân l ực hi ện nay ởnhi ều n ước, Ng ườI lao động được xem là tài sản của doanh nghi ệp. Thêm vào đó là có r ất nhi ều khó khăn trong việc thu hút lao động có chất lượng t ốt, vì thế đào t ạo và tái đào tạo được các doanh nghiệp coi là hoạt đ ộng đầu t ư ch ứ không ph ảI là gánh nặng chi phí. Xác định được như vậy, mỗI doanh nghi ệp c ần vạch ra chi ến l ược phát triển nguồn nhân lực cũng như chiến lược quản lí nhân sự phù hợp vớI kế hoạch kinh doanh của mình. Thay đổI vai trò và xu hướng trong quản trị nhân sự chiến lược Hoạt động hàng ngày Chiến lược Đánh giá, nhận xét định tính Đánh giá định lượng Chính sách Hợp tác Ngắn hạn Dài hạn Hoạt động mang tính hành chính Hoạt động mang tính tư vấn Chú trọng vào chức năng Chú trọng vào khách hàng Chú trọng vào hoạt động Chú trọng vào giảI pháp Phản ứng vớI những thay đổI Chủ động thực hiện Các hình thức đầu tư nguồn nhân lực:
- -Đào tạo trực tiếp: trang bị kiến thức phổ thông, chuyên nghiệp và kiến thức quản lý cho ngườI lao động. Việc đào tạo thể hiện ở hai cấp độ: +Đào tạo phổ cập: mục đích là cung cấp cho ngườI lao động kiến thức cơ bản để có thể hiểu và nắm được các thao tác cơ bản trong quá trình sản xuất. Hình thức đào tạo này đơn giản và dễ ti ếp thu phù hợp v ớI nhu cầu phát triển theo chiều rộng. Đào tạo phổ cập có thể thông qua hai hình thức: Đào tạo mớI: áp dụng vớI ngườI lao độngchwa có nghề hoặc chưa có k ỹ năng lao động đốI vớI nghề đó. +Đào tạo lạI: áp dụng vớI ngườI lao động đã có nghề nhưng nghề đó không còn phù hợp vớI sự phát triển của doanh nghiệp, hoặc áp dụng khi doanh nghiệp thay đổI công nghệ mớI đòi hỏI kiến thức và kĩ năng mới. Đào tạo chuyên sâu: mục đích là nhằm hình thành nên một độI ngũ cán bộ và công nhân giỏI, chất lượng cao, làm vi ệc trong những di ều ki ện phức tạp hơn. Đây là lực lượng lao động nồng cốt của doanh nghiệp và t ạo nên sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp. -Lập quỹ dự phòng mất việc làm dể đào tạo lao động trong trường hợp thay đổI cơ cấu hoặc công nghệ, bồI dưỡng nâng cao trình độ cho lao động trong doanh nghiệp. Trợ cấp cho lao động thường xuyên nay bị mất việc làm. -Lập quỹ khen thưởng, quỹ bảo hiểm xã hộI để khuyến khích ngườI lao động nâng cao tay nghề, phát huy sáng kiến… từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phương pháp này khuyến khích lao động làm vi ệc hăng say, tự giác vớI chất lượng tốt nhất. -Lập quỹ phúc lợI để hỗ trợ ngườI lao động khi gặp khó khăn giúp họ yên tâm sản xuất. 3. Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển: Đặc trưng, vai trò: Nghiên cứu và phát triển (R&D) là hoạt động động không th ể thi ếu mang tính tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Doanh nghi ệp có kh ả năng c ạnh tranh hay không, có thể tồn tạI và phát triển bền vững trên th ị tr ường hay không là do một phần rất lớn từ kết quả của hoạt động (R&D) của doanh nghi ệp đó. Có thể nói R&D là sự đảm bảo cho sự tồn tạI để không bị lạc hậu c ủa t ất c ả các doanh nghiệp, của tất cả các nền kinh tế trên thế giới. Một trong những xu hướng mới trong hoạt động R &D là đổi mới quản lý và các tổ chức khoa học và công nghệ. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức khoa học & công nghệ được đánh giá là tiền đề phát huy năng lực nội tại và nâng cao sức cạnh tranh. Điều đặc biệt là quá trình đổi mới này luôn đi kèm với tăng cường ti ềm lực (chi phí, nhân l ực) cho
- khoa học và công nghệ (KH&CN) và thay đổi cách cấp kinh phí nghiên cứu, cũng như đưa nghiên cứu và sản xuất gắn kết với nhau hơn. Các hình thức đầu tư R&D: -Nghiên cứu thuần tuý: là việc khảo sát ban đầu nhằm phát minh công nghệ mớI, hoặc sử dụng những nguyên liệu mới. Hình thức đầu t ư này đòi hỏI chi phí rất cao và khả năng rủI ri lớn, vì vậy thường chỉ các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và có tham vọng trở thành ngườI tiên phaong trong lĩnh vực trong việc tìm ra công nghệ mớI thì mớI có thể theo đuổI hình thức này. -Nghiên cứu ứng dụng: thường hướng vào giảI quyết m ột s ố vấn đ ề đ ặc biệt hay có mục đặc biệt. nghiên cứu ứng d ụng h ấp d ẫn h ơn đ ốI v ớI doanh nghiệp vì có thể nhìn thấy triển vọng và thực tế cho phép thu h ồI v ốn đ ầu t ư nhanh hơn. Trong hình thức này, khoa h ọc c ơ bản đ ược v ận d ụng vào các quá trình công nghệ, vật liệu hay sản phẩm mới. Thông qua nghiên c ứu các doanh nghiệp có thể giảm giá thành sản phẩm nhờ sử dụng nguyên li ệu m ớI t ốt h ơn, đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt hơn, hoặc tạo ra được sản phẩm mớI có tính cạnh tranh cao thạm chí là tuyết đốI (đốI vớI sản phẩm khó s ản xu ất, s ản ph ẩm hoàn toàn mớI); tăng thêm sức hấp dẫn đốI vớI khách hàng nh ờ c ảI ti ến m ẫu mã sản phẩm. Hiện nay chuyển giao công nghệ là hoạt động thường xuyên gắn liền vớI quá trình R&D, đổi mớI công nghệ đặc biệt vớI doanh nghiệp ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Hình thức này thường được thực hiện thông qua quan hệ kinh tế đốI ngoạI, có thể là trực ti ếp (mua công nghệ) hoặc gián tiếp (qua liên doanh vớI nước ngoài). -Một số nộI dung trong đầu tư cho KH&CN: +Đầu tư vào dệ thống máy móc thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ t ầng cho việc nghiên cứu ứng dụng và triển khai KH&CN. +Đầu tư cho công tác phát triển nguồn nhân lực phạuc vụ phát triển công nghệ. +Đầu tư xây dựng tổ chức hệ thống thông tin quản lý phục vụ hoạt động KH&CN. +Đầu tư thuê mua bản quyền phát minh, bằng sáng chế. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt với mọi thứ luôn biến đổi, cần phải đặt vấn đề R&D vào trong chiến lược phát triển tổng thể của doanh nghiệp, trong suy nghĩ của những người lãnh đạo doanh nghiệp, t ạo cho họ thói quen xem xét hiệu quả và năng suất của các hoạt động R&D như là những yếu tố quan trọng hàng đầu trong hoạt động của công ty. 4. Đầu tư mua sắm hàng tồn trữ: Đặc trưng: Hàng tồn trữ trong doanh nghiệp là toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, các chi tiết phụtùng và sản phẩm dự trữ. Hàng tồn trữ chiếm tỉ trọng lớn trong tài sản của doanh nghiệp, thông thường chiếm
- khoảng 40-50%. Các loạI hình doanh nghiệp khác nhau có các dạng dự trữ khác nhau. Doanh nghiệp dịch vụ: sản phẩm là vô hình như: tư vấn,giảI trí… hàng dự trữ chủ yếu là các dụng cụ, phụ tùng và phương tiện vật chất kĩ thuật dùng vào hoạt động của doanh nghiệp. Các nguyên vật liệu và sản phẩm dự trữ có tính chất tiềm tàng, có thể nằm trong kiến thức của lao động. Doanh nghiệp thương mạI: hàng tồn trữ chủ yếu là là hàng mua về và hàng chuẩn bị đến tay người tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất: hàng dự trữ bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm và hàng hóa tồn kho. Vai trò: Việc duy trì hàng tồn trữ đảm bảo sự sẵn có cho quá trình sản xuất, đảm bảo sự liên hoàn ngay cả trong trường hợp gián đoạn cung cầu tức thờI trên thị trường nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa là không cùng th ờI đi ểm, đ ịa điểm nên d ự tr ữ đảm bảo luôn đáp ứng được nhu cầu khách hàng ngay cả khi s ản xu ất gián đoạn. Cơ cấu chi phí tồn kho: -Chi phí mua hàng -Chi phí đặt hàng -Chi phí tồn trữ gồm: chi phí vốn, chi phí cất trữ, chi phí do l ỗI thờI, hư hỏng, mất. -Chi phí thiếu hàng. 5. Đầu tư cho marketing, củng cố uy tín và xây dựng thương hiệu: Vai trò của marketing vớI hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trường, danh nghiệp không chỉ có mốI quan hệ bên trong (thể hiện ở chức năng quản lí sản xuất, quản lí tài chính, quản lý nguồn nhân lực) mà còn có mốI quan hệ gắn kết chặt chẽ vớI thị trường thể hiện thông qua chức năng quản lí marketing. Mục tiêu của bất kì doanh nghiệp nào cũng hướng đến nhu cầu của khách hàng, và trong một thị trường cạnh tranh vớI vô số ngườI bán, marketing sẽ giúp doanh nghiệp mang hình ảnh của mình, sản phẩm của mình đến vớI khách hàng một cách gần hơn, trực diện hơn. Vai trò của thương hiệu: Thương hiệu là căn cứ đầu tiên giúp cho khách hàng và đ ốI tác nh ận ra sản phẩm của doanh nghiệp mình và phân biệt vớI sản phẩm của doanh nghi ệp khác. Thương hiệu là yếu tố nổI bật gắn vớI uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm - dịch vụ của doanh nghiệp. Thương hiệu mang lạI lợI ích to lớn cho doanh nghiệp, như: tạo niềm tin cho khách hàng vào chất lượng sản phẩm, dễ thu hút khách hàng
- (thương hiệu là cách truyền tin thú vị vì nó thu hút sự chú ý, phá bỏ rào cản và cho phép thiết lập mối quan hệ với khách hàng), mang l ạI l ợI nhuận (hơn nữa là lợI nhuận siêu ngạch) cho doanh nghiệp. Thương hiệu có uy tín mang lạI cơ hộI đầu tư, thu hút đầu t ư và quan trọng nhất là chiếm lĩnh được thị phần cho doanh nghiệp. Chi phí cho hoạt động marketing, củng cố uy tín và phát triển thương hiệu: -Chi phí cho quảng cáo (chiếm một tỉ phần không nhỏ trong tổng chi phí và tổng lợI nhuận). -Chi phí cho tiếp thị, khuyến mãi. -Chi phí cho nghiên cứu thị trường, xây dựng và củng cố uy tín và phát triển thương hiệu ( vì một thương hiệu tốt thì phải có cách tiếp thị và truyền thông tốt). -Việc đầu tư phát triển thương hiệu cần phải được xây dựng thành m ột chiến lược và có sự giúp đỡ của những chuyên gia. Nếu không, nó s ẽ là con dao hai lưỡi. -Hình thành Quỹ đầu tư phát triển thương hiệu và mở rộng thị phần kinh doanh trích từ các khoản thu của doanh nghiệp. 6.Đầu tư cho chất lượng sản phẩm: Đặc trưng: Trong sản xuất kinh doanh nói chung, doanh nghiệp luôn phảI đốI mặt và cân nhắc giữa chất lượng sản phẩm và lợI nhuận, hơn nữa là siêu lợI nhuận. Vậy để dung hòa tốt nhất giữa hai mặt đó c ủa mục tiêu sản xuất, nhất thiết phảI nắm rõ về bản chất của chất lượng sản phẩm. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Có ý kiến cho rằng sản phẩm có chất lượng chỉ khi nó đáp ứng được đúng mức hoặc vượt mức yêu cầu trung bình chung. Một ý kiến khác cho rằng s ản phẩm được cho là có chất lượng khi nó thỏa mãn được nhu cầu c ủa ngườI tiêu dùng. Sau đây là một số định nghĩa của các tổ chức lớn trên thế giớI: -Theo tổ chức kiểm tra chất l ượng Châu Âu: chất lượng là mức phù hợp với sản phẩm đốI vớI yêu cầu của ngườI tiêu ùng. -Theo ISO 9000 – 2000 : chất lượng sản phẩm là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có của một sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan. Trong đó yêu cầu là những nhu cầu hay mong muốn đã được công bố, ngầm hiểu chung hay bắt buộc. Các bên có liên quan gồm khách hàng nộI bộ, các nhân viên của tổ chức, những ngườI cung ứng nguyên nhiên vật liệu, luật pháp… Trên thực tế, nhu cầu có thể thay đổi theo thời gian, vì th ế, cần xem xét định kỳ các yêu cầu chất lượng để có thể bảo đảm lúc nào sản ph ẩm của doanh nghiệp làm ra cũng thỏa mãn tốt nh ất nhu cầu c ủa ng ười tiêu dùng. Các nhu cầu thường được chuyển thành các đặc tính với các tiêu chu ẩn nh ất đ ịnh. Nhu cầu có thể bao gồm tính năng sử dụng, tính dễ sử d ụng, tính sẵn sàng, đ ộ tin cậy, tính thuận tiện và dễ dàng trong sửa chữa, tính an toàn, th ẩm m ỹ, các
- tác động đến môi trường. Các doanh nghiệp sản xuất hoặc mua s ản phẩm đ ể bán lại trên thị trường cho người tiêu dùng nhằm thu đ ược l ợi nhu ận, vì th ế, quan niệm của người tiêu dùng về chất lượng phải được nắm bắt đầy đủ và kịp thời. Như vậy, một cách tổng quát, chúng ta có thể hiểu ch ất l ượng là s ự phù hợp với yêu cầu. Sự phù hợp nầy phải được thể hiện trên c ả 3 ph ương di ện , mà ta có thể gọi tóm tắt là 3P, đó là : Performance hay Perfectibility : hiệu năng, khả năng hoàn thiện; Price : giá thỏa mãn nhu c ầu; Punctuallity : đúng thời điểm. Vai trò ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm: Cạnh tranh bằng chất lượng - xu thế để phát triển bền vững . -Chất lượng luôn là nhân tố quan trọng, một trong những nhân tố quyết định khả năng sản suất của doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng hàng hóa tốt sẽ giúp doanh nghiệp tạo uy tín, danh tiếng tốt tớI người tiêu dùng, là cơ sở cho sự tồn tạI và phát triển cho doanh nghiệp. -Tăng chất lượng sản phẩm tương đương v ớI tăng năng suất lao động, giảm nguyên liệu sử dụng, tiết kiệm tài nguyên và giảm ô nhiễm môi trường. -Nâng cao chất lượng sản phẩm còn là biện pháp hữu hiệu kết hợp các loạI lợI ích của doanh nghiệp, ngườI tiêu ùng, ng ườI lao động và toàn xã hội. -Nâng cao chất lượng cũng đồng nghĩa v ớI giảm tỉ l ệ phế phẩm, sử dụng tốt nguyên liệu, máy móc thiết bị, nâng cao năng suất, mở rộng thị trường nhờ chất lượng tốt hơn và giá cả cạnh tranh hơn. Từ đó tăng khả năng sản xuất, tăng thu nhập cho ngườI lao động. Chi phí cho đầu tư nâng cao chất l ượng ản phẩm: Chi phí đầu tư cho chất lượng sản phẩm rất đa dạng, nhiều loạI, đôi khi khó bóc tách , tính toán đầy đủ. Nh ững chi phí này đôi khi r ất l ớn nhưng hiệu quả mang lạI cũng rất cao. Đầu tư cho nâng cao chất l ượng sản phẩm thường sẽ mang lạI lợI nhuận tăng thêm nhiều hơn so v ớI mở rộng số lượng sản phẩm. -Chi phí thêm để mua sắm máy móc thiết bị hiện đạI phù hợp: Đây là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để có thể tạo ra được sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu của ngườI tiêu dùng, đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. -Chi phí thêm cho khâu mua sắm nguyên vật liệu: Chất l ượng sản phẩm còn phụ thuộc rất lớn vào chất lượng nguyên vật liệu được sử dụng. -Chi phí cho công tác kiểm tra: Đó là những chi phí để mua máy móc trang thiết bị, trả lương cho nhân viên thực hiện công tác kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, sản phẩm, máy móc thiết bị sản xu ất. -Chi phí đào tạo lao động: Trình độ của ngườI lao động ảnh h ưởng đ ến chất lượng sản phẩm. Việc có một độI ngũ lao động thích nghi v ớI máy móc
- thiết bị của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng b ảo đảm tính an toàn, chuyên nghiệp. 7.Đầu tư cho tài sản vô hình khác: Có thể nói tài sản vô hình, chứ không phảI là tiền, chính là tài sản quan trọng nhất của doanh nghiệp. Ngoài KH&CN, thương hiệu, thì doanh nghiệp còn có và cần ph ảI có những tài sản vô hình khác nữa. Và việc đầu tư cho nh ững tài sản vô hình đó là đầu tư phát triển , vì khi đã đầu tư hiệu quả , nó luôn duy trì và gia tăng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp. Đó là: - Đầu tư vào quyền sử dụng đất: Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền đ ịnh đoạt của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản. Quyền sử dụng là quyền của chủ sở hữu khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, chỉ là một trong ba quyền của chủ sở hữu. Tại Việt Nam, hiện nay quyền sở hữu đất đai thuộc về Nhà nước, mọi công dân, tổ chức, công ty … chỉ có quyền sử dụng đất. Sau khi một dự án được phê duyệt, việc đầu tiên cần làm đ ốI v ớI t ất cả các chủ đầu tư là xin cấp (với doanh nghi ệp nhà nước) hoặc mua (v ới các doanh nghiệp khác) quyền sử đất. Do đó đây là hoạt động đầu t ư đầu tiên làm tăng giá trị tài sản cho doanh nghiệp - giá trị tài sản hữu hình. - Chi phí cho việc thành lập doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí thăm dò, lập dự án, chi phí huy động vốn đầu tư ban đầu, các chi phí xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thi ết bị ban đầu. Việc mở rộng sản xuất kinh doanh vớI việc xây dựng mớI thêm nhà xưởng, thiết bị, tăng thêm chi phí nhân công… cũng chính là hoạt động đầu tư phát triển. - Đầu tư cho hoạt động quản lí: Một bộ máy tinh giản gọn nhẹ nhưng hoạt động trơn tru và nhịp nhàng sẽ vừa hiệu quả hơn vừa tiết kiệm một khoản chi phí r ất l ớn cho doanh nghiệp. - Đầu tư cho bằng phát minh sáng chế: Bằng phát minh, sáng chế hay bản quyền là những tài sản vô hình quan trọng của doanh nghiệp. Nó tạo ra thế mạnh và lợI thế ạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Đầu tư cho lĩnh vực này chính là đầu tư phát triển. VI.Đầu tư trong doanh nghiệp nhà nước - những đặc trưng chủ yếu
- Doanh nghiệp nhà nước được đặc trưng bởI chính khái niệm, vai trò và mục tiêu của nó. Chính bởI vậy hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước cũng nhằm mục đích để đạt được mục tiêu đó. Khái niệm: DNNN là những cơ sở kinh doanh do nhà nước sở hữu hoàn toàn hay một phần. Quyền sở hữu thuộc về nhà nước là đặc điểm phân biệt DNNN với DN trong khu vực tư nhân, còn hoạt động kinh doanh là đặc điểm phân biệt chúng với các tổ chức và cơ quan khác của chính phủ. Vai trò và mục tiêu của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế: DNNN là một thực thể kinh tế được thừa nhận ở hầu hết các nước trên thế giới và giữ vai trò như một công cụ quản lý kinh t ế vĩ mô c ủa nhà nước, vừa thực hiện chức năng kinh tế, vừa làm một phần chức năng xã hội. ở hầu hết tất cả các nước dù là tư bản chủ nghĩa hay chủ nghĩa xã hội thì doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân luôn tồn tại cùng song song phát triển.Hiện nay đã có rất nhiều người phàn nàn về sự làm ăn kém hiệu quả của các DNNN so với các DN tư nhân nhưng người ta không tìm cách loại bỏ nó mà tập trung vào tìm giải pháp để cải t ạo các DNNN làm ăn có hiệu quả hơn bởi vì sự tồn tại của các DNNN vẫn có những vai trò nhất định. Thứ nhất: DNNN đi đầu trong hoạt động đầu tư vào các lĩnh vực, đ ịa bàn kinh doanh phức tạp và giải quyết các vấn đề xã hội.Vai trò này th ể hi ện s ự khai thông và mở đường của DNNN đối với các DNNN khác, đi đầu trong các lĩnh vực kinh doanh sử dụng công nghệ cao, lao động có trình đ ộ chuyên môn cao và lượng vốn đầu tư lớn.Đây là những lĩnh vực mũi nh ọnc ủa cu ộc cách m ạng khoa học công nghệ hiện đại.Đồng thời , DNNN là những ch ủ thể đi đ ầu trong phục vụ nông nghiệp như tiêu thụ các sản phẩm nông nghi ệp, cung c ấp công nghệ chế biến cho nông nghiệp và các loại máy móc, công ngh ệ phân bón cho nông nghiệp.Nước ta có dân số ở nông thôn và làm nghề nông l ớn .Vì v ậy, vi ệc phát huy vai trò của các DNNN sé tạo điều kiện để phát tri ển m ạnh lĩnh v ực nông nghiệp và phát huy nội lực của lĩnh v ực nông nghi ệp.Ngoài ra, các DNNN đi đầu trong việc giải quyết các vấn đề xã h ội nh ư ho ạt đ ộng ủng h ộ bão l ụt, cứu đói, các công việc có tính chất đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn, “kỷ cương, tình thương , trách nhiệm”. Hơn nữa ,DNNN còn đi đầu trong việc đầu tư vào vùng sâu, vùng xa, hải đảo, biên giới, nơi mà các loại hình doanh nghiệp khác khó có đ ủ nhiệt tình để vươn tới.Một khía cách không kém phần quan trọng nữa là các DNNN là những đơn vị đầu trong quá trình liên danh, liên kết v ới n ước ngoài và trong thực hiện cam kết quốc tê. Chẳng hạn khi tham gia AFTA, DNNN là nhừng đơn vị đầu trong việc thực hiện cam kết về cắt giảm thuế, cải tiến các mặt hàng kinh doanh và canh tranh trực tiếp với các doanh nghiêp ở các nước khác.Trong điều kiện Việt Nam đang có chiến lược thúc đẩy sản xuất và tích cực tìm kiếm thị trường và bạn hàng nước ngoài thì DNNN phải là những chủ thể đi đầu trong hoạt động này.DNNN còn cần
- phải đóng vai trò là những chủ thể đi đầu trong việc thưcj hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nứơc. Thứ hai, các DNNN phải lắm giữ vai trò lành đạo nền kinh t ế, bảo đảm an ninh quốc gia, quốc phòng toàn dân.Các DNNN là chỗ dựa để Đ ảng thực hiện quyền thống lình, lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối đối với n ền kinh tế.Đồng thời, các DNNN đóng vai trò là người “anh cả” hướng dẫn và tạo điều kiện cho các DN thuộc các thành phần kinh tế khác phát triển và vươn lên trong cạnh tranh.DNNN phải là hình mẫu cho sự phát triển của các DN khác và là đại diện cho một phương thức kinh doanh và qu ản lý mang đặc thù Việt Nam.Liên quan đến khía cạnh này, các DNNN có khả năng chi phối rất lớn đến sự vận động của thị trường, ảnh hưởng đến cung cầu những mặt hàng thiết yếu của dân cư. Thứ ba, DNNN làm trọng điểm đầu tư để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá.Mục tiên của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là tăng trưởng nhanh và phát huy có hiệu quả cao nội lưch của từng doanh nghiệp trong điều kiện các yếu tố bên ngoài đã giảm tác dụng đáng kể.Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện chủ yếu ở việc thiết lập một cơ cấu kinh tế mới với những ngành công nghiệp mới có trình độ công nghệ cao, cho ra đời các thế hệ sản phẩm mới có khả năng sinh lợi lớn, có triển vọng phát triển lâu dài và khai thác có hiệu quả các nguồn lực phát triển cũng như các lợi thế so sánh của đất nước. Đồng thời, các ngành sản phẩm truyền thống vẫn được duy trì khả năng giải quyết các vấn đề xã hội và bảo đảm thu nhập cho một bộ phận dân c ư cũng như việc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định cho xã hội. Thứ tư, các DNNN có khả năng cạnh tranh quốc t ế cao trên th ị tr ường trong và ngoài nước về giá cả, chất lượng, dịch vụ trong ngắn hạn và dài hạn. Đây là một trong những lợi thế quan trọng của DNNN so với các lo ại hình DN khác.Trước hết, DNNN phải tạo ra những sản phẩm mang thương hi ệu Vi ệt Nam có đặc điểm độc đáo đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trong n ứơc và n ước ngoài.Tiếp đến, chất lượng sản phẩm do các DNNN s ản xu ất ph ải đ ạt trình đ ộ quốc tế, bảo đảm ổn định lau dài và được cải tiến liên t ục, đ ược ch ứng nh ận đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.Đồng thời, phương th ức giao hàng, giá c ả thoả đáng cũng như hoạt động dịch vụ sau bán hàng phát tri ển thích h ợp v ới xu thế kinh doanh hiện nay. Thứ năm, hiệu quả kinh doanh của các DNNN phải cao do nh ững l ợi th ế đ ặc thù củ nó như lợi thế về cơ chế, vốn đầu tư,những ưu đãi c ủa chính ph ủ, l ực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao.Đây là h ệ qu ả c ủa các đ ặc đi ểm nói trên. Hiệu quả này thể hiện trước hết tỷ suất lợi nhuộn cao, tốc đ ộ quay vòng vốn nhanh, dự báo và kiểm soát được cá loại rủi ro trong kinh doanh và gây dựng đ ược chữ tín trong kinh doanh với bạn hàng trong nứơc và quốc t ế.Trong giai
- đoạn chuyển đổi hiện nay, đặc điểm này có thể chưa được biểu hiên rõ nhưng về lâu dài, đây phải là đặc đỉêm nổi bật của các DNNN. Từ những yếu tố trên cần xây dựng một hệ thống các DNNN đóng vai trò chủ đạo theo đúng bản chất của nó đồng thời thích hợp với điều kiện phát triển của kinh tế trong nước và quốc tế. Chương 2 : Tình hình đầu tư phát triển trong doanh nghịêp nhà nước ở Việt Nam. I.Tình hình đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam. 1.Tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. a. Quy mô vốn đầu tư: DNNN đã góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện được vai trò chủ đạo trong nền kinh t ế nhiều thành phần; chi phối được những ngành và lĩnh vực then chốt; là lực l ượng nòng cốt trong tăng trưởng kinh tế, trong xuất khẩu và đóng góp cho ngân sách nhà nước; bảo đảm các cân đối lớn và ổn định kinh tế vĩ mô. Qua t ổ chức, s ắp xếp lại, số lượng DNNN đã giảm mạnh từ khoảng 12300 doanh nghiệp đầu những năm 90 xuống còn khoảng 5200 doanh nghiệp vào cuối năm 2003, chiếm 8,5% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên phạm vi toàn quốc ở tất cả các khu vực kinh tế. Hàng năm, DNNN đóng góp khoảng 70% giá trị xuất khẩu của toàn bộ nền kinh tế, khoảng 55 - 60% t ổng ngu ồn thu trong nước (bao gồm các khoản thuế gián thu, các khoản phí, lệ phí). Tốc độ tăng trưởng bình quân 10 năm ( 1991 - 2000) là 11%. Hiện nay, khu vực DNNN có khoảng 2,2 triệu người, tăng 4,1%/ năm, số lao động bình quân 1 DNNN là 421 người. Năm 2002 có khoảng 83% DNNN làm ăn có lãi. Năm 2003, s ố DNNN làm ăn có lãi là 77,2% và tính đến 31/12/2004, 80% trong tổng số gần 4000 DNNN làm ăn có lãi. Tổng số thu vào ngân sách từ khối DNNN đạt 33000 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2003. Vốn sảnxuất kinh doanh bình quân hàng năm của các D.nghiệp 2000 2001 2002 2003 2004 Đơn vị: tỷ đồng Doanh nghiệp Nhà nước 670234 781705 858616 932942 1128484 DNNN trung ương 577990 679891 734004 798163 968447 DNNN địa phương 92244 101814 124612 134779 160037 Doanh nghiệp ngoài Nhà nước 98348 142202 202341 289625 422892 Tập thể 7887 8179 9486 10882 12771 Tư nhân 15828 21498 27229 34397 43222 Công ty hợp danh 5 84 1422 124
- Công ty TNHH 44491 65308 99728 139444 204534 Công ty cổ phần có vốn Nhà nước 10417 27211 39106 56094 76992 Công ty cổ phần không có vốn Nhà nước 19725 20001 26708 47386 85249 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 229841 262107 291120 344611 414789
- DN 100% vốn nước ngoài 83902 106832 131896 160949 217653 DN liên doanh vớI nước ngoài 145939 155275 159224 183662 197136 Tổng số 998423 1186014 1352077 1567178 1966165 Doanh nghiệp Nhà nước 67.13 65.91 63.5 59.53 57.4 DNNN trung ương 57.89 57.33 54.29 50.93 49.26 DNNN địa phương 9.24 8.58 9.22 8.6 8.14 Doanh nghiệp ngoài Nhà nước 9.85 11.99 14.97 18.48 21.51 Tập thể 0.79 0.69 0.7 0.69 0.65 Tư nhân 1.59 1.81 2.01 2.19 2.2 Công ty hợp danh 0 0.01 0.09 0.01 Công ty TNHH 4.46 5.51 7.38 8.9 10.4 Công ty cổ phần có vốn Nhà nước 1.04 2.29 2.89 3.58 3.92 Công ty cổ phần không có vốn Nhà nước 1.98 1.69 1.98 3.02 4.34 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 23.02 22.1 21.53 21.99 21.1 DN 100% vốn nước ngoài 8.4 9.01 9.76 10.27 11.07 DN liên doanh vớI nước ngoài 14.62 13.09 11.78 11.72 10.03 TỔNG SỐ 100 100 100 100 100 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Tuy nhiên, theo nghiên cứu năm 2006, tình hình ho ạt đ ộng c ủa doanh nghi ệp nhà nước có nhiều đổi mới. Năm 2006, cả nước ch ỉ còn 3,61% là doanh nghi ệp nhà nước, tuy số lượng ít nhưng doanh nghiệp nhà nước hoạt đ ộng có hi ệu qu ả cao hơn, số liệu cụ thể như sau: doanh nghi ệp nhà n ước v ẫn là n ơi thu hút nhiều lao động (32,7%), đóng góp nhiều nhất cho ngân sách nhà n ước (g ần 41%), là nơi tập trung nguồn vốn lớn(54%) và có l ợi nhu ận cao (h ơn 41%). S ố vốn đầu tư trong doanh nghịêp nhà nước trung bình tăng từ 130 tỷ năm 2000 lên 335 tỷ năm 2005, sốlượng lao động tăng từ 363 người năm 2000 lên 499 người năm 2005. b.Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư: Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2003 có khoảng 13,5% DNNN thua l ỗ. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh của kh ối DNNN năm 2003 là 10,8%, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh ch ỉ là 7,34%. T ổng s ố nộp ngân sách là 87.000 tỷ đồng nhưng phần thuế thu nhập doanh nghi ệp ch ỉ có 8.000 tỷ đồng. Nợ xấu trong năm 2003 còn khoảng 4.900 t ỷ đ ồng. Lao đ ộng dôi dư vẫn còn khoảng 20%. Đến 31/12/2004, trong t ổng s ố g ần 4000 DNNN thì số đơn vị thua lỗ, hòa vốn vào khoảng 800 đơn vị, chi ếm 20%. Nhi ều t ổng công ty có số vốn lũy kế lớn như: Tổng Công ty Cà phê 610 t ỷ đ ồng, T ổng Công ty Giấy 200 tỷ đồng, các Tổng Công ty Xây dựng giao thông 810 t ỷ đ ồng. c. Khả năng công nghệ hiện tại trong các doanh nghiệp nhà nước. Các DNNN của ta hiện nay phần lớn đang sử dụng những máy móc thiết bị cũ, lạc hậu, làm cho năng suất lao động không cao, chất lượng sản phẩm
- thấp, dẫn đên giá sản phẩm cao. Nếu so sánh với doanh nghiệp của các nước trong khu vực, phần lớn các DNNN của nước ta có quy mô nhỏ, trình độ công nghệ lạc hậu, trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân nói chung còn thấp. Tài sản cố định bình quân cho một lao động của mỗi DNNN chỉ 40 - 50 triệu đồng, trong đó gần một nửa số doanh nghiệp chỉ đạt 20 tri ệu đồng. Trình độ công nghệ của nước ta hiện tụt hậu khoảng 25 - 30 năm so với Thái Lan và một số nước khác trong khu vực, dẫn đến chi phí đầu vào cao hơn 30 - 50% so với các đối tác sản xuất cùng loại hàng hóa. Theo đánh giá sơ bộ, có khoảng 20% doanh nghiệp thường xuyên kinh doanh thua lỗ, 30% thất thường và 30% có lãi. Số các doanh nghiệp làm ăn có lãi thường là những doanh nghiệp độc quyền kinh doanh của Nhà nước như: bưu chính - viễn thông, điện lực, xăng dầu... vì thế cũng không phản ánh đúng thực lực kinh doanh. 2.Tình hình đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam. a. Đầu tư xây dựng cơ bản: Xây dựng cơ bản là hoạt động quan trọng nhất của doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư. Đầu tư xây dụng cơ bản có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh nghiệp, là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực sản xuất cho doanh nghiệp. Cùng với việc tăng trưởng nền kinh tế thì tốc đ ộ đô th ị hóa xây d ựng c ơ s ở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật ở nước ta cũng tăng một cách nhanh chóng, b ộ m ặt đất nước ngày càng thay đổi. Nhà nước đã đẩy m ạnh vi ệc đ ầu t ư xây d ựng c ơ bản, tăng cường đầu tư vốn từ ngân sách cho các công trình, các ngành c ủa nền kinh tế. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trong các DNNN cũng liên t ục tăng trưởng và phát triển nhanh chóng, t ạo ra nhi ều thành t ựu to l ớn, nhi ều công trình, nhiều tài sản quan trọng cho đ ất n ước. Thế nh ưng cũng t ừ vi ệc đ ầu t ư xây dựng cơ bản, còn rất nhiều vấn đề bức xúc mà cả xã h ội đ ều quan tâm, đ ặc biệt là thất thoát, lãng phí vốn đ ầu t ư xây d ựng c ơ b ản. Tình tr ạng th ất thoát, lãng phí vốn đang tồn tại trong tất cả các khâu, t ừ khâu kh ảo sát, thi ết k ế đ ến khâu tổ chức đấu thầu, quản lý các chủ đầu tư. Tỷ lệ thất thoát vốn đầu t ư trung bình là hơn 10%, cá biệt có công trình, dự án th ất thoát đ ến 60%. b. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực: Nhân tố con người là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nó là nhân t ố chính đảm bảo sự ổn đinh của sản xuất và tính đồng bộ của đổi mới công nghệ. Do đó, đầu tư phát triển nguồn nhân lực là đòi hỏi tất yếu. Hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước đang sử d ụng khoảng 3tri ệu lao đ ộng, nhưng năng suất lao động trong các doanh nghi ệp này còn th ấp, trình đ ộ công nhân hạn chế do đó hiệu quả kinh tế không cao. Có th ể thấy rõ r ằng lao đ ộng tuy nhiều nhưng chất lượng lao động không cao, luôn khan hi ếm lao đ ộng có trình độ chuyên môn cao và công nhân có tay ngh ề. Và m ột l ực l ượng đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công của doanh nghi ệp chính là đ ội ngũ qu ản lý, nhưng trình độ đội ngũ lãnh đạo, quản lý doanh nghi ệp ch ưa cao, chua đ ược
- đào tạo chuyên sâu về kinh tế và kinh doanh trong môi tr ường c ủa n ền kinh t ế thị trường. Thực trạng đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực được thể hiện qua các nội dung chủ yếu gồm: Một: công tác đào tào và đào tạo lại ngu ồn nhân l ực cho doanh nghi ệp. Để đáp ứng nhu cầu của về lao động của doanh ngh ịêp, ngoài vi ệc thu hút lao động giỏi từ các trường ĐH và Cao đẳng, các trường Trung h ọc chuyên nghi ệp, … các doanh nghiệp đã hình thành nên qu ỹ đào t ạo ngh ề cho cán b ộ công nhân viên. Ví dụ như tổng công ty xây dựng Vinaconex, T ổng công ty B ưu chính vi ễn thông, Tổng công ty Than, … Mặc dù nguồn vốn cho đào t ạo đã tăng nh ưng chưa đáp ứng được yêu cầu về chỉ tiêu đào tạo, định mức cho đào t ạo ngh ề hiện nay rất thấp nhưng cũng chỉ cung cấp được 60% và đầu tư dàn tr ải, hi ệu quả kém. Hai: quan tâm đến đào tạo lại và giải quyết lao động dôi dư. Để phát triển doanh nghiệp phải tiến hành đổi mới cơ cấu tổ chức, đổi mới công nghệ và vấn đề lao động dư dôi là một thực tế khách quan cần được quan tâm giải quyết. Để giải quyết vấn đề lao động dư dôi cho nên chi phí đ ể thực hiện đào tạo lại và đào tạo nghề mới cho lao động dư dôi là một khoản đầu tư không nhỏ. Ba: Trả lương phù hợp với chất lượng và lượng lao động c ủa người lao động hay noi cách khác là có chế độ đãi ngộ tốt để giữ lao động chất lượng cao và thu hút nhân tài về với doanh nghi ệp. Hiện t ượng chảy máu chất xám xảy ra gây tổn thất cho doanh nghiệp và xã hội. Do đó, xây dựng và thực hiện chế độ đãi ngộ tốt là phương án duy nhất để đầu t ư và phát triển nguồn nhân lực bền vững và lâu dài cho doanh nghiệp. Tổng số lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp 2000 2001 2002 2003 2004 Người TỔNG SỐ 3536998 3933226 4657803 5175092 5770201 Doanh nghiệp Nhà nước 2088531 2114324 2260306 2264942 2249902 Trung ương 1301210 1351478 1444420 1463954 1517391 Địa phương 787321 762846 815886 800988 732511 Doanh nghiệp ngoài Nhà nước 1040902 1329615 1706409 2049891 2475448 Tập thể 182280 152353 159916 160949 157831 Tư nhân 236253 277562 339638 378087 431912 Công ty hợp danh 113 56 474 655 445 Công ty TNHH 516796 697869 922569 1143055 1393713 Công ty cổ phần có vốn Nhà nước 61872 114266 143899 160879 184050 Công ty cổ phần không có vốn Nhà nước 43588 87509 139913 206266 307497 Doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngoài 407565 489287 691088 860259 1044851 DN 100% vốn nước ngoài 285975 364283 536276 687725 865175 DN liên doanh với nước ngoài 121590 125004 154812 172534 179676
- Cơ cấu (%) TỔNG SỐ 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 Doanh nghiệp Nhà nước 59.05 53.76 48.53 43.77 38.99 Trung ương 36.79 34.36 31.01 28.29 26.30 Địa phương 22.26 19.39 17.52 15.48 12.69 Doanh nghiệp ngoài Nhà nước 29.42 33.80 36.64 39.61 42.90 Tập thể 5.15 3.87 3.43 3.11 2.74 Tư nhân 6.68 7.06 7.29 7.31 7.48 Công ty hợp danh 0.00 0.00 0.01 0.01 0.01 Công ty TNHH 14.61 17.74 19.82 22.09 24.15 Công ty cổ phần có vốn Nhà nước 1.75 2.91 3.09 3.11 3.19 Công ty cổ phần không có vốn Nhà nước 1.23 2.22 3.00 3.99 5.33 Doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngoài 11.53 12.44 14.83 16.62 18.11 DN 100% vốn nước ngoài 8.09 9.26 11.51 13.29 14.99 DN liên doanh với nước ngoài 3.44 3.18 3.32 3.33 3.12 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Trong những năm 2005, 2006 số lao động đã được tinh giản dần dần nhằm giảm bớt chi phí, tăng hiệu quả lao động. c. Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển: Đối với doanh nghiệp, việc đầu tư đổi mới công nghệ là nhiệm vụ hết sức cấp thiết để nâng cao hi ểu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển. Tỷ lệ đầu tư cho doanh nghiệp nhà nước là rất thấp và chủ yếu được huy động từ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Đối với DNNN, nhiều tổng công ty đã quan tâm đến công tác phát tri ển KHCN, chú trọng các đề tài nghiên cứu phục vụ trực tiếp cho sản xuất như cải tiến thiết bị, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ mới, làm chủ công nghệ hiện đại nhằm tạo ra nhiều sản phẩm mới, nâng cao chất lượng hàng hóa, tiết kiệm năng lượng, cải thiện môi trường. Tuy nhiên vi ệc đổi mới thiết bị còn rất chậm. Đầu tư cho KHCN của DNNN còn rất nhỏ bé so với tỷ lệ đầu tư cho hoạt động này của các hãng sản xuất nước ngoài. Thông thường các công ty nước ngoài đầu tư cho hoạt động KHCN từ 5 - 6% tổng doanh thu, cá biệt có doanh nghiệp từ 10 - 12%, trong khi ở Việt Nam hiếm có DNNN đầu tư cho hoạt động này quá 0,25%. Không ít DNNN chưa quan tâm đến KHCN, chưa dành khoản tài chính cụ thể nào để đầu t ư cho hoạt động này. Kết quả là ở đa số các DNNN, hiệu quả đầu tư cho KHCN còn rất thấp. Tỷ lệ công nghệ lạc hậu đang được sử dụng ở DNNN là 35% và tỷ lệ công nghệ mới là 11%. Nhiều DNNN thiếu vốn đầu tư nên không đủ khả năng đ ầu t ư mua sắm máy móc thiết bị mới, hậu quả là, mức tiêu hao năng lượng, nguyên liệu trên m ột đ ơn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án môn học: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển cho công nhân sản xuất tại công ty Lắp máy và Xây dựng số Hà Nội
45 p | 697 | 280
-
Đồ án môn học: Thiết kế phần trang bị điện cho thang máy chở hàng nhà 5 tầng
22 p | 596 | 164
-
Đề án môn học Ứng Dụng Thuật Phong Thuỷ Trong Quản Lý
20 p | 269 | 87
-
Đồ án môn học Quá trình và thiết bị: Thiết kế thiết bị cô đặc chân không 1 nồi liên tục để cô đặc dung dịch NaOH
62 p | 423 | 72
-
Đồ án môn học: Thiết kế dao - SV Trần Xuân Tôn
25 p | 311 | 71
-
Đồ án môn học Động cơ đốt trong: Thiết kế động cơ xăng, (không tăng áp), có công suất danh nghĩa Nen = 106 KW, tốc độ quay danh nghĩa nn = 6000 rpm , dùng để trên xe Ô tô KIA carens 2.0 144 hp
47 p | 320 | 64
-
Đồ án môn học Quá trình thiết bị: Thiết kế hệ thống 2 nồi cô đặc xuôi chiều tuần hoàn cưỡng bức cô đặc dung dịch (NH4)2SO2 với năng suất 12587kg/h
97 p | 202 | 57
-
Đề án môn học: Thiết kế và xây dựng mạng Vlan cho khách sạn Palm Garden Resort
32 p | 208 | 48
-
Đồ án môn học Phân tích thực phẩm: Nước Xoài có đường (Nectar Xoài)
73 p | 362 | 46
-
Đồ án môn học: Kết cấu và tính toán động cơ đốt trong - SVTH. Đinh Ngọc Tú
50 p | 210 | 40
-
Đồ án môn học Hệ thống nhúng - Đề tài: Xây dựng đồng hồ thời gian thực hiển thị trên LED 7 thanh
60 p | 204 | 36
-
Đồ án môn học Hệ thống nhúng và giao tiếp máy tính: Điều khiển động cơ và giao tiếp máy tính
52 p | 201 | 33
-
Luận văn: Nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. Phân tích tình hình đầu tư trong doanh nghiệp nhà nước
26 p | 122 | 32
-
Đồ án môn học Cơ đất – VLCD: Đồ án nền móng
36 p | 268 | 31
-
Đồ án môn học Quy học môi trường: Quy hoạch môi trường không khí tại thành phố Hà Nội đến năm 2020 và định hướng 2030
40 p | 156 | 31
-
Đồ án môn học: Bê công cốt thép II
28 p | 413 | 18
-
Đề án môn học: Thách thức đối với Việt Nam về vấn đề xuất khẩu khi Trung Quốc gia nhập WTO
40 p | 116 | 11
-
Đề án môn học: Trình tự chuẩn bị kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
65 p | 119 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn