intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án: Phát triển giống cây lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020

Chia sẻ: Pham Quang Tuan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:39

99
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án với mục tiêu hoàn thiện các quy trình, thủ tục để kiểm soát chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp theo thủ tục giám sát chuỗi hành trình giống đối với các loài cây trồng chính. Hoàn thiện cơ chế và bộ máy tổ chức để thực thi việc kiểm soát chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp theo đúng quy trình đã ban hành đối với toàn bộ các đối tượng thuộc diện phải kiểm soát chất lượng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án: Phát triển giống cây lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIỐNG  CÂY LÂM NGHIỆP TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 =====***=====
  2. Quảng ninh, tháng 8 năm 2015 MỤC LỤC TT Nội dung Trang 4 Phần mở đầu 1 Sự cần thiết xây dựng đề án 4 2 Căn cứ pháp lý để xây dựng Đề án 5 3 Tài liệu sử dụng 7 Phần thứ nhất 8 CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 8 I ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XàHỘI 8 1 Điều kiện tự nhiên 8 2 Điều kiện kinh tế­xã hội 11 II.  THỰC   TRẠNG   CÔNG   TÁC   PHÁT   TRIỂN   GIỐNG  12 CÂY LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp  12 2 Hiện trạng sản xuất lâm nghiệp 13 3 Hiện trạng sản xuất kinh doanh giống cây lâm nghiệp 16 4 Những   tồn   tại,   hạn   chế   trong   công   tác   giống   cây   lâm  17 nghiệp III DỰ  BÁO VỀ  CÔNG TÁC GIỐNG CÂY TRỒNG LÂM  19 NGHIỆP 1 Dự báo về trồng rừng:  19 2 Dự báo về nhu cầu giống phục vụ trồng rừng 19 Phần thứ hai MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG ĐỀ ÁN  22 I MỤC TIÊU ĐỀ ÁN 22 1 Tên   đề   án:   Phát   triển  giống   cây   lâm   nghiệp   tỉnh   Quảng  22 Ninh giai đoạn 2016­2020 2 Mục tiêu đề án 21 II NỘI DUNG ĐỀ ÁN: 23 1 Về sản xuất, cung ứng giống cây lâm nghiệp 23 2 Về nghiên cứu giống cây lâm nghiệp    26 3 Hoàn thiện cơ  chế  quản lý và bộ  máy quản lý  giống cây  27 lâm nghiệp 2
  3. 4 Tiến độ thực hiện 27 5 Nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án  28 6 Các dự án đầu tư phát triển giống cây trồng lâm nghiệp giai  29 đoạn 2016­2020      Phần thứ ba 30 CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN  30 VÀ HIỆU QỦA CỦA ĐỀ ÁN  I CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN  30 1 Về tổ chức quản lý: 30 2 Về tổ chức sản xuất, cung ứng giống 30 3 Về khoa học và công nghệ 30 4 Về nguồn lực 31 5 Về cơ chế, chính sách 32 II HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN 33 1 Về kinh tế 33 2 Về xã hội và môi trường 33 Phần thứ tư TỔ CHỨC THỰC HIỆN 34 1 Sở Nông nghiệp và PTNT 34 2 UBND các huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh 34 3 Các cơ quan, đơn vị liên quan 34 Phần thứ năm KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ       36 1 Kết luận 36 2 Kiến nghị 36 Phần phụ lục 1 Biểu 1a: Diện tích  rừng và đất lâm nghiệp giai đoạn 2010 ­  37 2014 2 Biểu 2a: Diện tích rừng trồng giai đoạn 2010 ­ 2014 38 3 Biểu 3a:  Kết quả  thực hiện kiểm soát chất lượng  Giống cây  41 lâm nghiệp năm 2014 4 Biểu 3b: Kết quả  Cấp và huỷ bỏ  chứng chỉ công nhận nguồn  42 Giống cây lâm nghiệp của tỉnh năm 2014 5 Biểu 3c:  Kết   quả   thực   hiện   kiểm   tra   cơ   sở   sản   xuất,   kinh   43 doanh Giống cây lâm nghiệp năm 2014 6 Biểu 3d: Mạng lưới sản xuất, kinh doanh giống cây lâm nghiệp  44 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2015 7 Biểu 3e: Năng lực sản xuất, kinh doanh Giống cây lâm nghiệp  49 năm 2015 8 Biểu 3f:  Nguồn  Giống cây lâm nghiệp  được công nhận đang  52 sử dụng trên địa bàn tỉnh năm 2015 9 Biểu 4a: Kế hoạch xây dựng nguồn giống cây lâm nghiệp giai  53 3
  4. đoạn 2016­2020 10 Biểu 4b: Kế hoạch xây mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng 56 11 Biểu 4c: Kế  hoạch thông tin truyền thông và nghiên cứu khoa  57 học 12 Biểu 4d: Khái toán kinh phí đầu tư 58    UBND TỈNH QUẢNG NINH      CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT                  Ðộc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc          Số:          /ĐA­NN&PTNT                     Quảng Ninh, ngày         tháng  8  năm 2015           ĐỀ ÁN  Phát triển giống cây lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh  giai đoạn 2016­ 2020.                                        Phần mở đầu SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN  ĐỀ ÁN GIỐNG CÂY TRỒNG LÂM NGHIỆP TỈNH QUẢNG NINH  GIAI ĐOẠN 2016­ 2020 (Đề án) 1. Sự cần thiết xây dựng Đề án:   Cũng như  các ngành nông nghiệp khác,  giống cây trồng lâm nghiệp  là  nhân tố  đầu tiên quyết định năng suất và chất lượng rừng trồng. Đặc biệt,  ngành Lâm nghiệp với đặc thù là ngành sản xuất có chu kỳ  kinh doanh dài, sự  ảnh hưởng của chất lượng giống cây trồng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh   là rất lớn.  Quảng Ninh là một trong những tỉnh có diện tích rừng và đất lâm nghiệp   chiếm tỷ lệ lớn, khoảng 70% diện tích tự nhiên, với 426.977,1 ha, trong đó diện  tích rừng trồng năm 2014 là 224.634,6 ha. Trong giai đoạn từ  năm 2010­2014,  bình  quân   mỗi   năm   diện   tích   rừng  mới  trồng  đạt  từ   12.000   ha   đến  13.000   ha/năm, tương đương số lượng cây giống cần có từ 25 đến 30 triệu cây giống.  4
  5. Trong cơ  cấu nền kinh tế  của tỉnh Quảng Ninh, ngành lâm nghiệp nói  chung và rừng trồng nói riêng chiếm một tỷ trọng không lớn, chỉ  khoảng 0,4%  GDP. Tuy vậy đây lại là một ngành có vai trò rất quan trọng về mặt xã hội và  môi trường, vì đây là ngành giữ vai trò chính đảm bảo việc làm và thu nhập cho  hầu hết đồng bào dân tộc thiểu số của Tỉnh, với hơn 143 ngàn người, sinh sống   trên các địa bàn miền núi, biên giới xa xôi, khó khăn, gồm những địa bàn có vị trí   rất quan trọng về  chính trị  và an ninh quốc phòng; mặt khác hiện nay, rừng   trồng đã được khẳng định có vai trò đặc biệt lớn trong việc cải thiện môi  trường nước, không khí, lưu giữ Cacbon ứng phó, hạn chế tác động bất lợi của  biến đổi khí hậu toàn cầu Với tầm quan trọng đặc biệt nêu trên, công tác trồng rừng và  giống cây  trồng lâm nghiệp đã được UBND tỉnh Quảng Ninh và Sở Nông nghiệp và Phát  triển nông thôn chú trọng. Tỉnh đã ban hành và triển khai nhiều cơ  chế, chính   sách quản lý, nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng   giống cây trồng lâm  nghiệp, tạo cơ  sở  nâng cao hiệu quả  của rừng trồng. Trong giai đoạn 2008 –  2015,  đã xây dựng và triển khai thực hiện  Đề   án phát triển giống cây lâm   nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008­2015. Qua đó đã đưa công tác quản lý   giống cây trồng lâm nghiệp  đi dần vào nề  nếp,  hình thành hệ  thống tổ  chức   quản lý từ  cấp tỉnh đến cấp huyện, bổ  sung cơ  sở  vật chất cho một số cơ sở  sản xuất giống, nâng cao sản lượng và chất lượng giống cây trồng Lâm nghiệp.   Những kết quả  này, mặc dù mới là bước đầu nhưng đã góp phần không nhỏ  nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng. Về  cơ  bản, những hoạt động nêu  trên đã  đạt được mục tiêu ngăn chặn tình trạng sản xuất  lưu thông và sử dụng   giống kém chất lượng trên địa bàn,  Tuy vậy, trước yêu cầu tái cơ  cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng   cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, trong đó đối với ngành lâm nghiệp,   việc nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng, nâng cao giá trị đa dạng sinh  học là điều kiện tiên quyết. Để đạt được mục tiêu này, công tác quản lý giống  cây trồng Lâm nghiệp phải tạo ra một thị trường giống, trong đó nguồn giống   được nâng cao chất lượng theo hướng cải thiện chất lượng di truyền,  đồng  thời nguồn cung luôn được cải thiện để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất   lượng và chủng loại.  Do vậy, cần xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển giống cây   lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015­2020 (Đề  án 15 ­20), nhằm phát  huy thành tựu của Đề  án giai đoạn 2008 ­2015, đồng thời bổ  sung những nội   dung, giải pháp thiết thực, khả  thi nhằm góp phần hiện thực hóa các mục tiêu  của đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiêp. 2. Căn cứ pháp lý để xây dựng Đề án: ­ Pháp lệnh giống cây trồng số  15/2004/PL­UBTVQH11 ngày 24/3/2004  của Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam; 5
  6. ­ Nghị định số 23/2006/NĐ­CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành   Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; ­ Nghị  định số  210/2013/NĐ­CP, ngày 19 tháng 12 năm 2013, của Chính  phủ, về  chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư  vào nông nghiệp, nông  thôn; ­ Quyết định số 2194/QĐ­TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ  phê duyệt đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống  thuỷ sản đến năm 2020; ­ Quyết định số  899/QĐ­TTg ngày 01/6/2013 của Thủ  tướng Chính phủ  về  việc Phê duyệt Đề  án tái cơ  cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao  giá trị gia tăng và phát triển bền vững; ­ Quyết định số  89/2005/QĐ­BNN, ngày 29 tháng 12 năm 2005, của Bộ  Nông nghiệp và PTNT, về việc Ban hành Quy chế quản lý giống cây trồng lâm  nghiệp; ­ Quyết định số  1384/QĐ­BNN­KH ngày 08/6/2013 của Bộ Nông nghiệp  và PTNT ban hành chương trình hành động thực hiện Đề  án tái cơ  cấu ngành  Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị  gia tăng và phát triển bền vững theo  Quyết định số 899/QĐ­TTg;  ­ Quyết định số 62/QĐ­BNN­TCLN ngày 08/7/2013 của Bộ Nông nghiệp   và PTNT về  việc phê duyệt Chiến lược phát triển giống cây lâm nghiệp giai  đoạn 2006­2020; ­ Chỉ thị số: 936/CT­BNN­TCLN ngày 18/3/2014 của Bộ Nông nghiệp và  Phát triển nông thôn về tăng cường công tác quản lý nâng cao chất lượng giống   cây trồng lâm nghiệp; Quyết định số: 4961/QĐ­BNN­TCLN,  ngày 17 tháng 11 năm 2014, của  Bộ  Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ban hành danh mục các loài cây chủ  lực trồng rừng sản xuất và Danh mục các loài cây chủ yếu trồng rừng theo các  vùng sinh thái lâm nghiệp; ­ Thông tư  liên tịch số  11/2012/TTLT­BNNPTNT­BTC­BKHĐT, ngày 01  tháng 03 năm 2012, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ­ Bộ Tài chính  ­ Bộ  Kế  hoạch và Đầu tư  hướng dẫn chế  độ  quản lý, sử  dụng kinh phí ngân   sách nhà nước chi cho Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật  nuôi và giống thủy sản đến năm 2020; ­ Thông tư  số  45/TT­BNNPTNT, ngày 03/12/2014 của Bộ  Nông nghiệp   và Phát triển nông thôn về việc kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông   nghiệp và kiểm tra chứng nhận cơ  sở  sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản   đủ điều kiện an toàn thực phẩm; 6
  7. ­ Quyết định số: 1547/QĐ­UBND ngày 22/6/2012 của UBND tỉnh Quảng  Ninh, về  việc thành lập Ban chỉ  đạo thực hiện kế  hoạch Bảo vệ  và phát triển  rừng (BCĐ) của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011­2020; Quyết  định số  2668/QĐ­UBND ngày 14 tháng 11 năm 2014 của UBND  tỉnh Quảng Ninh về  việc phê duyệt kết quả  rà soát,  điều chỉnh cục bộ  quy  hoạch 3 loại rừng tỉnh Quảng Ninh; ­ Quyết định số: 2669/QĐ­UBND ngày 14/11/2014 của UBND tỉnh Quảng   Ninh về  việc phê duyệt quy hoạch Bảo vệ  và phát triển rừng của tỉnh Quảng   Ninh đến năm 2020; ­ Quyết định số  2901/QĐ­UBND ngày 5/12/2014 của UBND tỉnh Quảng  Ninh về việc khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung  trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014­2016; ­ Quyết định số: 1066/2015/QĐ­UBND ngày 21 tháng 4 năm 2015, của   UBND tỉnh, Quy định chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư  vào  nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017; ­ Quyết định số  1396/QĐ­UBND ngày 25/5/2015 của UBND tỉnh Quảng   Ninh về việc phê duyệt Đề  án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng  cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015­2020   và định hướng đến năm 2030;  ­ Quyết định số  1851/QĐ­UBND ngày 30 tháng 06 năm 2015, của UBND  tỉnh Quảng Ninh  ban hành danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư vào nông  nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 3. Tài liệu sử dụng. ­ Đề  án tái cơ  cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị  gia   tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015­202 và định hướng  đến năm 2030; ­ Kết quả  theo dõi diễn biến tài nguyên rừng trong các năm từ  2008 –  2014 đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt; ­ Báo cáo năm 2014, 2015 về  công tác giống cây trồng Lâm nghiệp của  Chi cục Lâm nghiệp Quảng Ninh; 7
  8. Phần thứ nhất CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XàHỘI 1. Điều kiện tự nhiên: 1.1. Vị trí địa lý: Quảng Ninh có toạ độ địa lý khoảng 106o26' đến 108o31' kinh độ Đông và  từ  20o40' đến 21o40' vĩ độ  Bắc. Điểm cực Bắc là dãy núi cao thuộc thôn Mỏ  Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu. Điểm cực Nam ở đảo Hạ Mai thuộc xã  Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực Tây là sông Vàng Chua  ở  xã Bình  Dương và xã Nguyễn Huệ, huyện Đông Triều. Điểm cực Đông trên đất liền là  mũi Gót ở đông bắc xã Trà Cổ, thị xã Móng Cái.   8
  9. Quảng Ninh có biên giới và hải phận quốc gia giáp giới nước Cộng hoà   Nhân dân Trung Hoa. Trên đất liền, phía bắc của tỉnh (có các huyện Bình Liêu,   Hải Hà và thị  xã Móng Cái) giáp huyện Phòng Thành và thị  trấn Đông Hưng,  tỉnh Quảng Tây với 132,8 km đường biên giới; phía đông là vịnh Bắc Bộ; phía   tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương; phía nam giáp Hải Phòng.  Bờ biển dài 250 km.   Diện tích tự  nhiên toàn tỉnh Quảng Ninh là 610.235,4 ha, trong đo di ́ ện   tích rừng và đất lâm nghiệp là 426.977,1 ha, còn lại là các loại đất khác (Kết   quả theo dõi diễn biến rừng năm 2014) 1.2. Địa hình: Địa hình địa thế ở Quảng Ninh nhìn chung phức tạp, có một số đặc điểm  sau đây: * Vùng núi thấp đến  trung bình Nam Mẫu ­ Bình Liêu Điển hình của vùng này là các dãy núi thuộc cánh cung Đông Triều gồm   hai dãy núi Nam Mẫu (Yên Tử) và Bình Liêu được ngăn cách nhau bởi thung   lũng các sông Ba Chẽ, sông Phố Cũ và sông Tiên Yên.  Địa hình trên hai dải Nam Mẫu và Bình Liêu vẫn mang những đường nét  kiến tạo rõ rệt với đặc điểm chung là đỉnh tương đối nhọn, sườn dốc, mức độ  chia cắt mạnh. Mức độ  chênh lệch về  độ  cao lớn, trung bình khoảng 500m ­   700 m tạo thành hệ thống sông suối ngắn có độ dốc lớn. * Vùng đồi và đồng bằng duyên hải ­ Ở đây gồm các đồng bằng nhỏ  hẹp và thung lũng xen đồi núi chạy dài  theo hướng Đông Bắc đến Tây Nam trước khi gặp biển. Đặc trưng của vùng  này là địa hình ít phức tạp hơn có độ cao phổ biến từ 50 ­ 200 m, độ dốc thoải,   có nhiều đỉnh dông bằng phần lớn có nguồn gốc từ phù sa cổ. * Vùng quần đảo Khoảng 3 nghìn đảo lớn nhỏ  khác nhau, được sắp thành hàng nối tiếp   nhau chạy từ Mũi Ngọc đến Hòn Gai. Tạo thành hình cánh cung song song với   cánh cung Đông Triều. Trong số  này có những đảo lớn như  đảo Cái Bầu, đảo  Trà Bản, Cô  Tô... Độ  cao phổ  biến của các đảo khoảng 100m. Hiếm thấy   những đỉnh cao > 200m 1.3. Đất đai: Đất đồi núi Quảng Ninh chủ yếu à đất Feralit phát triển trên đá Sa thạch,   Sạn kết, Riolit, Macsma axit kết tủa chua njeen đất thường nghèo xâu, kết cấu  kém, dễ bị xói mòn, rửa trôi.  Cơ bản có 6 nhóm đất chính như sau:  9
  10. * Đất nâu tím (NT): Diện tích của nhóm đất này là 16.719,07 ha, chiếm  2,83% diện tích tự  nhiên. Phân bố  chủ  yếu  ở  một số  xã vùng núi huyện Vân   Đồn, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Bình Liêu, Móng Cái. Đặc điểm của nhóm đất là có hàm lượng chất hữu cơ ở tầng mặt giầu và   nghèo  ở  các tầng dưới. Thành phần cơ  giới thịt nặng đến sét, tỷ  lệ  dao động   khoảng 30 ­ 40%. * Đất vàng đỏ (AC): Đất vàng đỏ chiếm diện tích lớn nhất 378.526,84 ha   và phân bố ở hầu hết các huyện; thị xã; thành phố trên địa bàn tỉnh. Đây là nhóm   đất có tầng B tích sét (Argic), hàm lượng hữu cơ tầng mặt đạt từ khá đến giàu  (2,47 ­ 3,08%), xuống sâu hàm lượng mùn giảm dần. Trên các khu vực đất đồi   chưa sử  dụng (đất trống đồi núi trọc) và đất canh tác nương rẫy du canh, quá   trình xói mòn mặt, rửa trôi và thoái hóa đất diễn ra mạnh. * Đất vàng đỏ  trên núi (ACu):  Nhóm đất này có diện tích 17.727,1 ha  chiếm 3,0% diện tích tự  nhiên. Đất mùn vàng đỏ  trên núi hình thành  ở  độ  cao  tuyệt đối > 700m, khí hậu lạnh và ẩm hơn vùng đồi núi thấp. Trên địa bàn tỉnh   loại đất này hình thành trên các đỉnh núi thuộc canh cung Đông Triều ­ Nam   Mẫu ­ Bình Liêu. Phân bố chủ yếu ở một số địa phương như thị xã Đông Triều,   Uông Bí, huyện Bình Liêu. Đất mùn vàng đỏ  trên núi có thành phần cơ  giới từ  nhẹ  đến trung bình,  hàm lượng hữu cơ tầng mặt giầu và giảm nhanh ở các tầng dưới. * Đất tầng mỏng (LP): Đất tầng mỏng được hình thành trong điều kiện  địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, thảm thực vật che phủ mặt đất đã bị  chặt   phá nặng nề và do hậu quả của nhiều năm canh tác không chú trọng đến việc  bảo vệ  đất. Nhóm đất này phân bố  rải rác  ở  huyện Đông Triều và thành phố  Móng Cái. Đất tầng mỏng là nhóm “đất có vấn đề” trong đó tầng đất mịn rất mỏng  
  11. nhóm đất tự  nhiên. Nên trong sản xuất kinh doanh cần quan tâm đầu tư  thâm   canh nhằm tăng giá trị sử dụng của đất. * Đất mặn sú vẹt, đước (Mm):  Diện tích 30.074,22, chiểm 4,9% tổng  diện tích tự nhiên, phân bố ở các bãi ngoại đê thuộc TP. Hạ Long, TP.Cẩm Phả,   TP. Uông Bí, TP. Móng Cái, TX. Quảng Yên, huyện Đầm Hà, Hải Hà, Vân  Đồn, Hoành Bồ. Loại đất này thường có tầng mặt  ở  dạng bùn lỏng, cát, sét...   nhiều chất hữu cơ, glây mạnh. Thảm thực vật rừng ngập mặn thường gặp rừng Sú, Vẹt, Đước, Bần   chua, Mắm, Trang... cần được bảo vệ  tốt nhằm nâng cao hiệu quả  phòng hộ  môi trường, tính đa dạng sinh học cùng nguồn lợi thủy sản 1.3. Khí hậu: Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam   vừa có nét riêng của một tỉnh miền núi ven biển. Các quần đảo ở huyện Cô Tô   và Vân Đồn ... có đặc trưng của khí hậu đại dương. Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng ẩm,  mưa nhiều; một mùa đông lạnh, ít mưa và tính nhiệt đới nóng  ẩm là bao trùm  nhất. Do nằm trong vành đai nhiệt đới nên hàng năm có hai lần mặt trời qua thiên   đỉnh, tiềm năng về bức xạ và nhiệt độ rất phong phú. Ảnh hưởng bởi hoàn lưu gió mùa Đông Nam Á nên khí hậu bị  phân hoá   thành hai mùa: mùa hạ nóng ẩm với mùa mưa, mùa đông lạnh với mùa khô. Về  nhiệt độ: được xác định có mùa đông lạnh, nhiệt độ  không khí trung  bình ổn định dưới 20oC. Mùa nóng có nhiệt độ trung bình ổn định trên 25oC. Về mưa: theo quy ước chung, thời kỳ có lượng mưa ổn định trên 100 mm  là mùa mưa; còn mùa khô là mùa có lượng mưa tháng ổn định dưới 100 mm. Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Quảng Ninh bắt đầu từ hạ tuần tháng   11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa nóng bắt đầu từ  tháng 5 và kết   thúc vào đầu tháng 10. Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 11 cho đến tháng 4 năm sau, mùa mưa nhiều   bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10. Giữa hai mùa lạnh và mùa nóng, hai mùa khô và mùa mưa  là hai thời kỳ  chuyển tiếp khí hậu, mỗi thời kỳ khoảng một tháng (tháng 4 và tháng 10). Sự  chênh lệch về  nhiệt độ  trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa đông  (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hạ (tháng 7)  là 120C và thấp hơn nhiệt độ  trung bình của tháng 1 theo tiêu chuẩn nhiệt độ  cùng vĩ tuyến là 5,10C. 2. Điều kiện kinh tế­xã hội: 11
  12. 2.1. Dân số và lao động: Theo kết quả điều tra giữa kỳ năm 2014, Dân số trung bình năm 2014 ước  đạt 1.214 nghìn người tăng 0,9%, dân số trung bình nam ước đạt 620 nghìn người,  dân số trung bình nữ ước đạt 594 nghìn người (dân số nam vẫn chiếm cơ cấu cao   51%). Tỷ lệ dân số sống ở khu vực thành thị của Quảng Ninh:  Kết cấu dân số ở Quảng Ninh có mấy nét đáng chú ý. Trước hết là "dân   số trẻ", tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi chiếm tới 37,6%. Người già trên 60 tuổi (với   nam) và trên 55 tuổi (với nữ) là 7,1%. Các huyện miền núi tỉ lệ trẻ em dưới tuổi   lao động còn lên tới 45%. Nét đáng chú ý thứ  hai là  ở  Quảng Ninh, nam giới   đông hơn nữ giới (nam chiếm 50,9 %, nữ chiếm 49,1%). Ngược với tỷ lệ toàn   quốc. Ở  các địa phương có ngành công nghiệp mỏ, tỷ  lệ  này còn cao hơn, ví   dụ: Cẩm Phả, nam 53,2%, nữ 46,8%. Mật độ  dân số  của Quảng Ninh hiện là 188 người/km vuông (năm 1999  là 196 người/ km vuông), nhưng phân bố không đều. Vùng đô thị  và các huyện   miền tây rất đông dân, thành phố  Hạ  Long 739 người/km2, huyện Yên Hưng  415 người/km2, huyện  Ðông Triều 390 người/km2. Trong khi đó, huyện Ba  Chẽ 30 người/km2, Cô Tô 110 người/km2, Vân Ðồn 74 người/km2.  2.2. Kinh tế­xã hội: Tổng GDP toàn tỉnh Quảng Ninh năm 2014 đạt 67.532 tỷ  đồng. Trong  những năm gần đây, nền kinh kế của tỉnh có sự tăng trưởng khá,  đời sống về  mọi mặt của nhân dân trong tỉnh tiếp tục được cải thiện,   nhờ đó đã tạo tiền đề cho nông dân tích cực tham gia vào công tác trồng cây gây   rừng, tích cực sử dụng giống mới có chất lượng cao để trồng rừng.   2.3. Cơ sở hạ tầng, giao thông: Hệ  thống giao thông tỉnh Quảng Ninh bao gồm: giao thông đường bộ,  đường thuỷ  nội địa, giao thông đường biển, giao thông đường sắt và các cảng   hàng không. * Đường bộ:  ­ Quốc lộ: có 5 tuyến với 381 km; trong đó chủ  yếu đường đạt cấp IV,  cấp III, còn lại 32 km đường Quốc lộ 279 (84%) đạt cấp V mặt đường đá dăm   nhựa;     ­ Đường tỉnh: có 12 tuyến với 301 km, trong đó đường đạt cấp IV, cấp III   là 154 km (chiếm 51%), còn lại là cấp thấp, chủ  yếu là mặt đường đá dăm  nhựa.    ­ Đường huyện: tổng số  764 km; đã cứng hoá mặt đường 455 km, đạt   60%; khối lượng còn lại cần đầu tư 309 km, chiếm 40%.  12
  13.   ­ Đường xã: tổng số 2.233 km đường xã; đã cứng hoá mặt đường 527 km,  đạt 24%; khối lượng còn lại cần đầu tư 1,706 km, chiếm 76%.  *Bến, tuyến vận tải khách   ­ Bến xe khách: toàn tỉnh có 16 bến xe trong đó 6 bến xe liên tỉnh hỗn hợp;     ­ Tuyến vận tải khách: toàn tỉnh có 125 tuyến vận tải khách cố  định liên tỉnh  và liên tỉnh liền kề; 18 tuyến vận tải khách nội tỉnh và 11 tuyến xe buýt.  * Đường thuỷ nội địa: ­ Bến: toàn tỉnh có 96 bến thuỷ nội địa;  ­ Luồng: đã đưa vào cấp quản lý 642 km đường thuỷ nội địa. * Đường biển Phục vụ công tác vận tải thuỷ bao gồm các bến cảng và hệ thống luồng,  lạch. Ở Quảng Ninh, trong 14 huyện, thị xã, thành phố  chỉ  duy nhất Bình Liêu  là huyện không có vận tải thuỷ, 13 huyện, thị xã, thành phố còn lại đều có sông,  suối hoặc ở ven biển nên thuận lợi trong vận tải thuỷ. ­ Toàn tỉnh có 5 cảng biển (9 khu bến) thuộc Danh mục cảng biển trong   Quy hoạch phát triển cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm  2030. Cảng Cái Lân: đây là cảng nước sâu được đầu tư  xây dựng thành cảng  biển lớn, có thể cập tàu 3­4 vạn tấn, vừa bốc xếp hàng rời, vừa bốc xếp hàng  container. Cảng Vạn Gia: là cảng cửa ngõ giao lưu hàng hoá giữa Việt Nam và   Trung Quốc, là vùng neo đậu chuyển tài hàng hoá. Cảng có chiều dài luồng tự  nhiên 7 hải lý, độ sâu –75 m, đảm bảo cho tàu 10.000 DWT ra vào an toàn. Cảng Cửa Ông: là cảng chuyên dùng xuất than  ở  khu vực Cẩm Phả.  Cảng có chiều dài 300m, độ sâu –9,5m, tàu 50.000 DWT ra vào thuận tiện. Cảng Hòn Nét: nằm trong vịnh Bái Tử  Long, có độ  sâu – 16 m và khu vực đậu  tàu rộng lớn. Cảng Mũi Chùa: có độ sâu – 3,3 m, có thể đón tàu 1.000 DWT áp bến. * Đường sắt ­ Toàn tỉnh có 65 km đường sắt quốc gia thuộc tuyến Kép­Hạ  Long (hiện nay  đang cải tạo tuyến Yên Viên – Cái Lân khổ  đôi 1,0m và 1,435m). Ngoài ra còn   có hệ thống đường sắt chuyên dùng ngành than. * Các cảng hàng không ­ Trong thời kỳ  chiến tranh, có một số  sân bay trực thăng phục vụ  quân  sự; đến nay, chỉ còn sân bay trực thăng Bãi Cháy đang khai thác và sân bay trực  thăng Tuần Châu phục vụ du lịch.  13
  14. II. Đánh giá thực trạng công tác phát triển giống cây lâm nghiệp của  tỉnh trong thời gian qua: 1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp  Theo kết quả  theo dõi diễn biến tài nguyên rừng 2014, tổng diện tích  rừng và đất lâm nghiệp là 426.977,1 ha; Bao gồm: Rừng đặc dụng: 25.046,3 Rừng phòng hộ: 133.253,8 Rừng sản xuất: 268.677. Trong đó:      Diện tích rừng tự nhiên: 131.132,86; Diện tích rừng trồng: 224.634,61; Đất chưa có rừng: 71.209,63. Tình hình diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trong giai đoạn 2010 – 2014  phản ảnh một số vấn đề chính như sau: Diện tích rừng trồng tăng bình quân 12,3 ngàn ha/năm. Trong đó tốc độ  tăng diện tích rừng trồng chủ yếu thuộc khu vực rừng sản xuất, chi ếm tới g ần   99% .Trong đó phần tăng diện tích chủ  yếu là rừng trồng keo, tăng 16,8 ngàn   ha/năm. (Chi tiết trong Biểu 1a) 2. Hiện trạng sản xuất lâm nghiệp:  2.1. Thực hiện kế hoạch lâm nghiệp:  a, Trong giai đoạn 2008 ­2014 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã và đang  thực hiện nhiều chương trình, dự án lớn về phát triển lâm nghiệp đó là: ­ Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng thực hiện từ trước năm 2008 đến 2010.  Tiếp theo đó là các dự án cơ sở bảo vệ và phát triển rừng của các huyện, thị xã,  thyanhf phố thuộc tỉnh theo nội dung  Quyết định số  57/QĐ­TTG ngày 09 tháng  01 năm 2012 của Thủ  tướng Chính phủ  phê duyệt Kế  hoạch bảo vệ  và phát  triển rừng giai đoạn 2011 – 2020, với tổng vốn đầu tư 1.022,6 tỷ đồng, kết quả  đạt được như sau: + Trồng rừng mới đã đạt: 128.891 ha; + Khoanh nuôi phục hồi tái sinh tự nhiên được trên 50 nghìn ha; + Bảo vệ rừng được 348.940 lượt ha ­ Dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất, với mục tiêu khuyến khích các thành  phần kinh tế đầu tư khai thác tiếm năng về lao động, đất đai, vật tư, tiền vốn...   vào trồng rừng tập trung (rừng kinh tế).  Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê  duyệt chính sách hỗ trợ trồng rừng sản xuất, với 10 dự án cơ sở của 10 huyện;   14
  15. thị  xã; thành phố  gồm: Đông Triều; Uông Bí; Hoành Bồ; Cẩm Phả; Vân Đồn;   Tiên Yên; Ba Chẽ; Bình Liêu; Đầm Hà và Hải Hà. Trong giai đoạn từ năm 2007   ­ 2011 diện tích rừng sản xuất đã trồng bằng nguồn vốn hỗ trợ là 24.835,0 ha,  với tổng vốn đầu tư 80,49 tỷ đồng. ­ Dự  án trồng rừng Việt ­ Đức: Với nguồn kinh phí không hoàn lại của   Cộng hòa Liên bang Đức, gồm 3 pha KFW1: từ  năm 1999 ­ 2004; KFW2 từ  năm: 2002 ­ 2012; KWF3 từ năm 2007 ­ 2013. Đã trồng, chăm sóc bảo vệ được   trên 18.500 ha, với các loài cây chủ  yếu được trồng là Thông Mã Vĩ, Thông  Nhựa, Sa Mộc, Mỡ... Tổng vốn đầu tư lên tới 61,2 tỷ đồng. ­ Dự án phục hồi và phát triển rừng ngặp mặn ven biển tỉnh Quảng Ninh   giai đoạn 2008 ­ 2010. Với mục tiêu khôi phục, bảo vệ và phát triển bền vững   hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển hiện có. Trồng mới những đai rừng phòng  hộ  chắn sóng, chống sạt lở  để  bảo vệ  các công trình ven biển, nhằm giảm  thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra và tạo công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập,  nâng cao đời sống cho nhân dân. Sau 3 năm thực hiện dự  án đã trồng được   1.342,1 ha; chăm sóc 2.184,4 lượt ha với tổng vốn đầu tư: 13,96 tỷ đồng.  Nhìn chung, các dự án đã và đang triển khai thực hiện có sự kiểm tra, giám sát  chặt chẽ, đặc biệt là về nguồn giống, bước đầu đem lại hiệu quả đầu tư.  b, Ngoài các dự án đã nêu, trên địa bàn tỉnh nhiều cá nhân, doanh nghiệp đã  tích cực tham gia trồng rừng, góp phần đáng kể tăng nhanh diện tích rừng trồng.  Diện tích rừng trồng do các thành phần này thực hiện chiếm tới gần 50% tổng   diện tích trên địa bàn tỉnh. c, Cơ  cấu các loài cây trồng rừng: Trong số  các loài cây trồng, cây keo   chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là Thông ( Thông nhựa, thông mã vĩ), Bạch đàn,  Hồi, Quế và một số loài cây bản địa khác như Lim xanh, Lát hoa...v.v (Chi tiết   trong Biểu 2a) 2.2. Tổ chức các đơn vị sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp:  2.2.1. Tổ chức quản lý ngành lâm nghiệp Hệ  thống tổ  chức quản lý ngành lâm nghiệp đã từng bước được kiện   toàn.  ­ Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và PTNT; Chi cục Lâm nghiệp; Chi cục Kiểm   lâm là cơ  quan quản lý Nhà nước về  Lâm nghiệp, chỉ  đạo mọi hoạt động về  công tác bảo vệ và phát triển rừng trên toàn tỉnh.  ­ Cấp huyện, thị  xã, thành phố: Phòng Nông nghiệp và PTNT (phòng Kinh  tế);  là cơ quan tham mưu giúp UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức  năng quản lý Nhà nước về  rừng và phát triển lâm nghiệp. Hạt Kiểm lâm là cơ  quan kiểm tra, giám sát việc thi hành luật, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn. 15
  16. ­ Cấp xã: Có cán bộ  chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, đặc biệt các xã có  rừng đều có cán bộ  kiểm lâm địa bàn với vai trò tham mưu, giúp Chủ  tịch   UBND xã quản lý về công tác phát triển lâm nghiệp trên địa bàn xã. 2.2.2. Tổ chức quản lý, bảo vệ và sản xuất kinh doanh rừng. a) Các đơn vị sự nghiệp lâm nghiệp Trên địa bàn tỉnh có 12 tổ  chức trực tiếp tham gia vào công tác quản lý   bảo vệ rừng, cụ thể như sau: 1. Ban quản lý (BQL) rừng quốc gia Yên Tử; 2. Kiểm lâm vùng 1; 3. BQL rừng phòng hộ hồ Yên Lập; 4. BQL khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn ­ Kỳ Thượng; 5. BQL rừng đặc dụng cảnh quan môi trường thành phố Hạ Long; 6. BQL vườn quốc gia Bái Tử Long; 7. BQL rừng phòng hộ huyện Ba Chẽ; 8. BQL rừng phòng hộ huyện Tiên Yên; 9. BQL rừng phòng hộ huyện Bình Liêu; 10. BQL rừng phòng hộ huyện Đầm Hà; 11. BQL rừng phòng hộ huyện Hải Hà; 12. BQL rừng phòng hộ thành phố Móng Cái; Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các đơn vị  thuộc cấp trung  ương và địa  phương quản lí có liên quan đến công tác QLBV PTR: Trường cao đẳng Nông   lâm Đông Bắc; Trung tâm lâm đặc sản Hoành Bồ; Trung tâm khoa học và sản   xuất Lâm ­ Nông nghiệp... Các hoạt động nghiên cứu  ứng dụng đã góp phần  nâng cao hiệu quả trong công tác QLBVR. b) Các đơn vị sản xuất kinh doanh rừng. * Tổ chức; doanh nghiệp nhà nước ­ Thuộc tỉnh quản lý: Có 9 công ty. 1. Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Đông Triều; 2. Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Uông Bí; 3. Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh: 4.Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Hoành Bồ; 5. Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Cẩm Phả; 6. Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Vân Đồn; 16
  17. 7. Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Tiên Yên; 8. Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Ba Chẽ; 9. Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Bình Liêu. ­ Thuộc Bộ Quốc phòng quản lý: có 1 Đoàn kinh tế quốc phòng 327, trong   đó có 04 Lâm trường là: Lâm trường 155; Lâm trường 156 đóng tại huyện Bình  Liêu; Lâm trường 42 đóng tại thành phố  Móng Cái; Lâm trường 103 đóng tại   huyện Hải Hà.  Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có Bộ đội biên phòng tỉnh; BCH quân sự tỉnh;   Kho KV4 ­ Tổng cục kỹ thuật... tham gia vào công tác phát triển rừng. * Tổ chức; doanh nghiệp ngoài Quốc doanh Trên địa bàn toàn tỉnh hiện có trên 36 Tổ chức kinh tế; doanh nghiệp trong  nước và nước ngoài đầu tư  vào bảo vệ  và phát triển rừng, với tổng diện tích   rừng và đất lâm nghiệp được giao lên tới 49.238,5 ha. Trong đó, có thể kể đến 1  số tổ chức doanh nghiệp điển hình như: Công ty cổ phần phát triển bền vững,   Hợp tác xã Toàn Dân; Công ty cổ  phần đầu tư  phát triển Tài Nguyên; Công ty   TNHH Thanh Lâm; Công ty CP Thương mại và XD TKL; Công ty TNHH Phú   Lâm; Công ty TNHH Ngân Hiền; Công ty InnovGreen Quảng Ninh... 3. Hiện trạng sản xuất kinh doanh giống cây lâm nghiệp: 3.1 Hệ thống quản lý.  Thực hiện Quyết định số 89/2005/QĐ­BNN và Đề án phát triển giống cây  lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai  đoạn 2008­2015, Sở  Nông nghiệp và Phát   triển nông thôn đã giao cho Chi cục lâm nghiệp chủ trì thực hiện công tác quản  lý giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chi cục đã phân công Lãnh đạo  và cán bộ  chuyên quản để  triển khai công tác quản lý. Kết quả  đạt được như  sau: ­ Tham mưu cho Tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý,  chỉ đạo công tác giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn; ­ Kiểm tra toàn bộ  nguồn giống đưa vào trồng rừng trên các diện tích  thuộc nguồn vốn Ngân sách thông qua việc cấp giấy chứng nhận nguồn gốc lô  cây con và giấy chứng nhận nguồn gốc lô giống, năm 2013  tiến hành kiểm soát  chất lượng giống đưa vào trồng rừng trên diện tích 3.035 ha, năm 2014 là 1.980  ha (chi tiết trong biểu 3a);  ­ Cấp và huỷ  bỏ  chứng chỉ  công nhận nguồn giống của tỉnh cho các  lâm phần tuyển ch ọn,   rừng giống chuy ển hoá, rừng giống tr ồng,   cây mẹ,  cây đầu dòng, vườn cung cấp hom trên địa bàn tỉnh (chi tiết trong biểu 3b);  ­ Thành lập và duy trì Mạng lưới sản xuất kinh doanh  giống cây trồng  lâm nghiệp của tỉnh Quảng Ninh, gồm 29 thành viên; đồng thời tiến hành các  17
  18. hoạt động kiểm tra đánh giá, phân loại theo quy định, năm 2014 kiểm tra định   kỳ đượ c 06/29 cơ sở; (chi tiết trong biểu 3c) 3.2. Hệ thống sản xuất, kinh doanh    a, Mạng lưới sản xuất kinh doanh  (chi tiết trong biểu 3d) Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 29 đơn vị đủ điều kiện sản xuất kinh doanh  giống cây lâm nghiệp, tăng 02 đơn vị so với giai đoạn trước năm 2008, trong đó: ­ Đơn vị trực thuộc Trung ương: 05 ( 01 Nhà trường và 04 đơn vị kinh tế  quốc phòng) ­ Đơn vị trực thuộc tỉnh: 19 đơn vị. ­ Đơn vị trực thuộc huyện: 09 đơn vị. b, Cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất (chi tiết trong biểu 3e) Được sự quan tâm của các ban ngành chức năng và sự nỗ lực của các đơn   vị, đến năm 2015 cơ sở vật chất kỹ thuật về công tác giống cây lâm nghiệp đã   có tiến bộ ban đầu. Trên địa bàn tỉnh đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất  về giống như sau:  ­ Hệ thống vườn ươm với 48 vườn . Trong đó có 17 vườn ươm lâu dài và  31 vườn ươm tạm thời cố định với tổng diện tích vườn ươm trên toàn tỉnh là 22  ha.  ­ Cơ sở nuôi cấy mô: Với 01 cơ sở. ­ Đã chuyển giao vào sản xuất 02 công nghệ nhân giống đối với loài cây  Keo lai là nhân giống bằng mô và nhân giống bằng hom. 3.3 Hệ thống nguồn giống (chi tiết trong biểu 3f); Nguồn giống được công nhận đang sử dụng hiện có gồm: ­ Cây mẹ: 76 cây trội với 01 loài là Thông nhựa;  ­ Vườn giống vô tính Thông nhựa: 3,3 ha tại Trung Tâm Khoa Học & Sản   Xuất Lâm Nông Nghiệp Quảng Ninh, đây là một trong những thành quả  của   công trình nghiên cứu cấp quốc gia nhằm tạo giống Thông nhựa cho năng suất  nhựa cao, được tiến hành từ  những năm 1987. Rừng trồng năm 1987 bằng cây  ghép, được Bộ NN và PTNT công nhận từ năm 2002. Theo quy định tại Điều 15   Quy chế  ban hành kèm theo  Quyết định số  89/2005/QĐ­BNN, Quyêt định công  nhận nêu trên có hiệu lực 15 năm vì thông nhựa thuộc loài cây lớn chậm. Hiện   đang làm thủ tục đề nghị Bộ cấp mã số mới. ­ Vườn cung cấp hom: 0,34 ha Trung Tâm Khoa Học & Sản Xuất Lâm  Nông Nghiệp Quảng Ninh. 4. Những tồn tại, hạn chế trong công tác giống cây lâm nghiệp 4.1. Những tồn tại, hạn chế: 18
  19. ­ Về hệ thống quản lý: + Thiếu nhân lực thực thi công vụ. Thể  hiện rõ trong việc năm 2014 chỉ  kiểm tra đánh giá được 6/29 cơ sở sản xuất kinh doanh. + Công tác tuyên truyền, hướng dẫn, chỉ  đạo còn hạn chế, dẫn đến có  một bộ phận khá lớn các cá nhân, đơn vị trồng rừng còn sử  dụng hạt giống và  cây con thiếu chọn lọc, không rõ nguồn gốc, không được nghiệm thu và cấp  chứng chỉ. ­ Về hệ thống sản xuất, kinh doanh:  + Hệ thống cơ sở sản xuất kinh doanh, thể hiện sự thiếu hụt về sản xuất   kinh doanh nguồn hạt giống, kể cả những nguồn giống có thế mạnh đặc trưng  của Tỉnh như nguồn giống Thông nhựa. Đồng thời chưa có cơ sở nào tạo nguồn  và sản xuất hạt giống loài Keo Tai tượng, là loài cây chủ  lực hiện nay có nhu  cầu rất lớn trong trồng rừng. Theo số  liệu từ  năm 2010 đến 2014, diện tích  trồng rừng Keo Tai tượng hàng năm lên tới > 10.000 ha/năm, tương đương 25­ 30 triệu cây giống xuất vườn.  + Năng lực sản xuất, kinh doanh của một số  đơn vị  tham gia sản xuất,   kinh doanh giống cây lâm nghiệp nhìn chung còn nhiều hạn chế: sản xuất cơ  bản vẫn là thủ  công; tự  cung, tự  cấp; thiếu chủ  động trong công tác sản xuất   cung  ứng giống, nhất là khi gặp điều kiện thời tiết bất lợi; chưa phát huy hết  năng lực của hệ  thống vườn  ươm, sản lượng xuất vườn và số  loài cây giống   trên mỗi vườn ươm đạt mức thấp;  + Chưa xây dựng được phòng bảo quản hạt giống, phòng kiểm nghiệm  hạt giống. ­ Về hệ thống nguồn giống +   Chưa   chú   trọng   xây   dựng   nguồn   cung   hạt   giống   loài   cây   chủ   lực  (Thông, Keo). * Đối với loài Thông nhựa: đây là loài Quảng Ninh có thế  mạnh, ngoài  việc đảm bảo nguồn cung trong tỉnh, còn có thể  phát huy tiềm năng thế  mạnh  trở  thành nơi cung  ứng giống cho các tỉnh bạn. Theo Đề  án 08­15, kế  hoạch   chuyển hóa rừng giống khoảng 60 ha, nhưng đến năm 2014 số lượng hạt giống  được công nhận nguồn gốc chỉ  đạt 12 kg, tương đương diện tích thu hoạch   khoảng 3 ha. * Đối với loài Keo tai tượng: đây là loài cây trồng chủ  lực trên địa bàn  tỉnh có nhu cầu về cây giống rất lớn, nhu cầu hạt giống lên tới >1.000 kg/ năm.   Tuy vậy nguồn cung hạt giống hiện nay hoàn toàn phụ  thuộc nguồn từ  tỉnh  ngoài. + Cơ cấu giống cây trồng còn đơn điệu, phổ biến là loài cây Thông nhựa,  Keo và Bạch đàn; những loài cây bản địa, cây dược liệu thiếu về  số  lượng,  19
  20. chủng loại, chưa tạo ra thương hiệu để  đáp ứng yêu cầu và lòng tin của khách   hàng.  Đánh giá chung, tồn tại lớn nhất của hệ  thống tỏ  chức sản xuất, kinh   doanh  giống cây trồng lâm nghiệp  là chưa tạo thành chuỗi từ  sản xuất hạt   giống, cải thiện chất lượng di truyền, tới gieo  ươm và sản xuất cung ứng cây  giống phục vụ trồng rừng. 4.2 Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế: ­ Nguyên nhân chủ quan: Công tác giống cây trồng lâm nghiệp chưa được quan tâm đúng mức trong  tất cả  các khâu từ  quản lý chỉ  đạo đến triển khai thực hiện, thể  hiện trên các  vấn đề sau: + Đầu tư quá thấp và không đồng bộ cả về nguồn giống, cơ sở vật chất; + Bố  trí nhân lực cho công tác quản lý đặc biệt là trong khâu kiểm tra,  giám sát thiếu về số lượng và không chuyên sâu; + Việc tổ chức tập huấn để  cập nhật thông tin và kỹ thuật chưa thường  xuyên; + Công tác quản lý chưa được chặt chẽ, đặc biệt trong việc chưa có biện   pháp quản lý hiệu quả  đối với >80% nguồn giống đưa vào sản xuất từ  các   nguồn ngoài ngân sách nhà nước, tương đương lượng cây giống trồng trên diện  tích 10.000 ha. + Chưa triển khai thực hiện các hoạt động hợp tác Quốc tế về  giống cây  trồng lâm nghiệp nhằm tiếp thu thành tựu khoa học tiên tiến về giống cây trồng  lâm nghiệp trong thời kỳ hội nhập. ­ Nguyên nhân khách quan:  + Trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp so với  các tỉnh trong trên địa bàn cả nước, Quảng Ninh là tỉnh có xuất phát thấp cả về  cơ sở vật chất và thời điểm thực hiện; + Đối với giống cây trồng lâm nghiệp, việc bộc lộ những ảnh hưởng tiêu  cực của cây giống chất lượng thấp đến hiệu quả  trồng rừng, phải thông qua  một thời gian dài có khi tới 3­5 năm hoặc lâu hơn, đây cũng là một nhân tố  khách quan dẫn đến hiện tượng, một số không ít các chủ  rừng đặc biệt là các  chủ rừng mới tham gia trồng rừng, chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của  công tác giống cây lâm nghiệp, chưa thấy hết hậu quả của việc sử dụng giống   chất lương thấp, từ  đó góp phần tạo nên một thị  trường giống cây trồng lâm  nghiệp thiếu chọn lọc trên địa bàn. Nhìn   chung,   sau   thời   gian   thực   hiện   Đề   án   phát   triển   giống   cây   lâm  nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008­2015, công tác giống cây lâm nghiệp   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2