Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm phát triển cây Ba Kích (Morinda officinalis How) tại tỉnh Bắc Giang
lượt xem 2
download
Luận án đã góp phần nghiên cứu đa dạng hình thái và đa dạng di truyền cây Ba kích ở một số tỉnh miền núi phía Bắc làm cơ sở cho công tác chọn giống, nhân giống và phát triển cây Ba kích tại Bắc Giang; đề xuất được các biện pháp kỹ thuật nhân giống và trồng cây Ba kích có năng suất và chất lượng cao tại tỉnh Bắc Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm phát triển cây Ba Kích (Morinda officinalis How) tại tỉnh Bắc Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM KIM NGỌC QUANG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN CÂY BA KÍCH (Morinda officinalis How) TẠI TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành đào tạo: Lâm sinh Mã số: 9.62.02.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP Hà Nội - 2021
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Võ Đại Hải PGS.TS. Trần Văn Ơn Phản biện 1: GS. TS Hoàng Văn Sâm Phản biện 2: PGS. TS Trần Minh Hợi Phản biện 3: PGS. TS Trần Ngọc Hải Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam vào hồi h ngày …. tháng … năm 2021 Có thể tìm hiểu luận án: - Thư viện Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam - Thư viện quốc gia
- NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Kim Ngọc Quang, Nguyễn Mai Thơm, Võ Đại Hải (2020), “Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Ba kích (Morinda officinalis How) tại Bắc Giang”, Tạp chí khoa học Lâm Nghiệp, số 4, tr. 3-13. 2. Ngô Thị Thu Hiền, Kim Ngọc Quang, Nguyễn Mai Thơm (2020), “Đặc điểm hình thái và đa dạng di truyền của các Giống cây ba kích (Morinda officinalis How)”, Tạp chí khoa học Lâm Nghiệp, số 4, tr. 62-72.
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của luận án Ba kích hay còn có tên gọi khác là Ba kích thiên, Dây ruột gà, có tên khoa học là Morinda officinalis How họ Cà phê Rubiaceae. Cây có phân bố rộng ở nhiều tỉnh như: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái, Hòa Bình, Hà Nội,… (Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2006). Phát triển cây Ba kích đã được đề cập tới trong quy hoạch tổng thể phát triển cây dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 của Chính phủ tại Quyết định 1976/QĐ-TTg ký ngày 30/10/2013 của Thủ tướng chính phủ). Tỉnh Bắc Giang cũng đã đề ra nhiều kế hoạch, đề án, quyết định của tỉnh như: NQ 401-NQ/TU ngày 03/4/2019 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về Chiến lược phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035; Quyết định số 975/QĐ-UBND ngày 29/6/2018 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt Đề án “Chương trình phát triển mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2023. Mặc dù đã có chủ chương, tuy nhiên tại tỉnh Bắc Giang cây Ba kích còn phát triển rất chậm, còn rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết như chưa chọn được giống, chưa hoàn thiện được các biện pháp kỹ thuật nhân giống, gây trồng cụ thể nhằm nâng cao năng suất và chất lượng gắn với các điều kiện lập địa ở Bắc Giang. Xuất phát từ những yêu cầu trên, đề tài “Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm phát triển cây Ba Kích (Morinda officinalis How) tại tỉnh Bắc Giang” đặt ra là rất cần thiết, có ý ngh a khoa học và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Về khoa học Xác định được một số cơ sở khoa học cho việc gây trồng và phát triển cây Ba kích có năng suất và chất lượng cao tại tỉnh Bắc Giang. 2.2. Về th c ti n - Chọn được giống Ba kích có năng suất và chất lượng cao, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của tỉnh Bắc Giang. - Xác định được các biện pháp kỹ thuật nhân giống và trồng cây Ba kích ở tỉnh Bắc Giang. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 3.1. Ý nghĩa khoa học Góp phần nghiên cứu đa dạng hình thái và đa dạng di truyền cây Ba kích ở một số tỉnh miền núi phía Bắc làm cơ sở cho công tác chọn giống, nhân giống và phát triển cây Ba kích tại Bắc Giang. 1
- 3.2. Ý nghĩa th c ti n Đề xuất được các biện pháp kỹ thuật nhân giống và trồng cây Ba kích có năng suất và chất lượng cao tại tỉnh Bắc Giang. 4. Nh ng đ ng g p mới của luận án Luận án là công trình nghiên cứu tương đối toàn diện và có hệ thống về phát triển cây Ba kích tại Bắc Giang. Những đóng góp mới của luận án là: - Đã xác định được giống Ba kích BK9, BK11 có năng suất và chất lượng cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh Bắc Giang. - Đã xác định được các biện pháp kỹ thuật nhân giống và trồng cây Ba kích ở tỉnh Bắc Giang. 5. Cấu trúc luận án Luận án được viết với tổng số 114 trang, tham khảo 91 tài liệu; Phần mở đầu: 5 trang; Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: 24 trang; Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 22 trang; Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 61 trang; Kết luận, tồn tại và kiến nghị: 2 trang. Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Tên gọi, phân loại, đặc điểm hình thái và đa dạng di truyền Ba kích có tên khoa học là Morinda officinalis How, thuộc chi Morinda, họ Cà phê Rubiaceae, tên gọi khác Radix morindae Officinalis, Moninda root, Medicinal mulberry Root, Morinda officinalis. Tuy nhiên, Morinda officinalis How được các nhà khoa học thống nhất s dụng (Tao Chen và cộng sự, 2011). Ba kích là cây dây leo, sống lâu năm. Lá đơn mọc đối, có lá k m trong suốt ở gốc cuống lá. Cuống lá dài 4 - 11mm, có lông màu nâu. Mặt trên và dưới của phiến lá có lông nh . Cụm hoa có từ 4 - 25 hoa. Hoa hợp nhất, đài hoa có lông măng nh n. Các quả hạch hoàn toàn hợp nhất, màu đ , gần giống hình cầu, quả chín tháng 10 đến tháng 11 (Tao chen và cộng sự, 2011). Củ Ba kích có hình trụ, hơi d t và cong. Đường kính củ từ 0,5 - 2cm, thắt từng đoạn theo chiều dọc của củ. Năm 2006, Ding và cộng sự đã phân tích sự đa dạng di truyền Ba kích bằng chỉ thị RAPD. Trong số 40 mồi RAPD được s dụng thì 14 mồi cho sản phẩm đa hình. Qua phân tích kết quả, tác giả đưa ra kết luận cây Ba kích có sự đa dạng ở mức độ phân t (Ding P và cộng sự, 2006). 1.1.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái Tại Trung Quốc Ba kích là cây ưa ẩm, ưa sáng và hơi chịu bóng khi còn non, có phân bố tự nhiên tại các tỉnh Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng 2
- Tây, Hải Nam. Cây có phân bố ở nhiều trạng thái rừng và trạng thái cây bụi thưa hay dày đặc ở trên núi ở độ cao 100 - 500m (Tao chen và cộng sự, 2011). Cây thích hợp ở những nơi có nhiệt độ bình quân năm là 21 0C, nhiệt độ trung bình tháng từ 20 - 250C, lượng mưa trên 1.500mm. 1.1.3. Giá trị sử dụng Củ Ba kích có vị ngọt hơi chát, tính ấm quy vào các kinh gan và thận là một loại dược liệu quý truyền thống của người Trung Quốc, được s dụng để bồi bổ sức kho , tráng dương, giảm đau, tăng cường cơ bắp và xương, chữa bệnh thấp khớp (Yao, và cộng sự 1998). Củ Ba kích phối hợp với các vị thuốc khác dùng chữa các bệnh về thận như tiểu không tự chủ, chứng bất lực ở nam giới, đau lạnh bụng dưới, làm tăng nội tiết tố ở phụ nữ và của nam giới. 1.1.4. Kỹ thuật nhân giống và gây trồng Lou Jinhui và cộng sự, (1991) đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố tới khả năng nảy mầm của hạt Ba kích như đặc điểm hình thái hạt, khả năng hút ẩm tự nhiên. Kết quả cho thấy các hạt chắc, mẩy, khối lượng 1.000 hạt khoảng 38,03g, x lý 4 mg/l (6-BA) cho t lệ nảy mầm tốt nhất, đạt 88,9%. Hạt giống nên thu hái quả chín từ cây 3 năm tuổi trở lên. Làm luống đất gieo ươm tơi xốp, bằng ph ng, tưới ẩm sau đó gieo hạt lên trên rồi phủ một lớp đất m ng khoảng 1cm, phủ một lớp rơm rạ lên phía trên rồi tưới nước ẩm cho tới khi hạt bắt đầu nảy mầm thì loại b lớp rơm rạ và làm giàn che để che bóng. Sau đó cấy cây mạ vào bầu, cũng có thể gieo trực tiếp hạt vào bầu đất. Cây để lấy hom có tuổi từ 2 - 3 năm, sinh trưởng phát triển tốt. Hom có chiều dài khoảng 5cm. Khi giâm hom có thể s dụng chất kích thích ra rễ, lấp khoảng 2/3 chiều dài hom s cho t lệ sống là cao hơn. Không bón phân ở giai đoạn đầu phát triển của cây. Khi cây có chiều cao khoảng trên 10cm thì tiến hành tưới đạm urê với nồng độ 0,1 (WHO - IUCN – WWF, 1993). Zhongguo Zhong Yao Za Zhi (2002) nghiên cứu nhân giống in vitro cây Ba kích cho thấy s dụng môi trường cơ bản với BA 1 mg/l có hiệu quả tới sự hình thành chồi trực tiếp và tần số của chồi là 97,8%. Khi nồng độ BA tăng lên, khả năng hình thành chồi giảm. Môi trường tối ưu để hình thành rễ và chồi là môi trường cơ bản có bổ sung 0,2 - 0,5 mg/l NAA và t lệ cảm ứng gốc trên 80,0%. Sau 1,5 tháng nuôi cấy đã có 14,8 chồi hình thành. Cây Ba kích trồng có chiều cao khoảng 30cm, trồng vào mùa xuân cho t lệ sống tốt hơn trồng vào vụ hè, nếu trồng vào mùa h cần chọn những ngày râm mát hoặc có mưa nh để đảm bảo t lệ sống cao. Chăm sóc 2 năm đầu sau khi trồng. Chủ yếu là làm c kết hợp với bón phân, mỗi năm chăm sóc 2 - 3 lần, tránh làm tổn thương bộ rễ. Bón phân vào mùa xuân và mùa h . Phân bón chủ yếu trong 2 năm đầu tiên là đạm urê và phân hữu cơ như phân 3
- chuồng và các loại phân tương tự. Khi cây được 4 - 6 năm thì lúc này chủ yếu bón phân kali là chính (http://www.hewiki.com/view/737318.htm). Ba kích thường bị thối rễ, cây héo vàng và chết từ dưới gốc lên, với bệnh này cần nhổ b cây chết, xới đất quanh gốc, rắc tro trộn với vôi bột xung quanh gốc cây chết, có thể s dụng dung dịch Bordeaux pha loãng nồng độ 0,8 để phòng trừ. Có thể thu hoạch củ Ba kích chỉ sau 3 năm và trồng lại. Tuy nhiên, năng suất và chất lượng củ đạt cao nhất sau 6 năm trồng. 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Tên gọi, phân loại, đặc điểm hình thái và đa dạng di truyền Ba kích có tên khoa học là Morinda officinalis How. Thuộc họ Cà phê Rubiaceae (Vụ KHCN và chất lượng sản phẩm, 2000). Có nhiều tài liệu của các tác giả trong nước đề cập tới như: Nguyễn Tiến Bân (1997). Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000). Có thể tóm tắt đặc điểm hình thái của loài Ba kích như sau: - Cây dây leo thân c , sống lâu năm. Thân non phớt tím, có cạnh dọc thân, phủ lông dài, mềm màu nâu vàng. Lá đơn mọc đối, hình trái xoan dài, đầu và đuôi nhọn dần, dài 6 - 9cm, rộng 2,5 - 5cm; mép lá nguyên, thường có lông thưa. Lá k m trong suốt nối 2 gốc cuống lá, lúc non màu xanh sau trắng. - Hoa tự hình cầu, thường tập trung 2 - 4 hoa ở đầu cành. Hoa lưỡng tính. Ống đài hình bán cầu, mép có răng cưa mờ. Tràng hình ống, mép hơi loe, có 4 - 5 răng, màu trắng. Nhị đính trên họng tràng. Bầu 2 ô, vòi nhụy dài, đầu nhụy 2. Quả hạch hình cầu b t, khi chín màu đ . Củ mập, hình trụ dài, thắt từng đoạn giống như ruột gà. - Cây mọc nhanh, mùa khô có thể rụng lá hàng loạt. Mùa hoa tháng 2 - 4, quả chín tháng 10 - 12. Năm 2010, Nguyễn Cẩm Dương đã s dụng chỉ thị ADN (RAPD-PCR) để phân biệt các dạng hình thái khác nhau của loài Ba kích. Nghiên cứu di truyền của 25 mẫu Ba kích thu ở Quảng Ninh. Nghiên cứu cho thấy về di truyền giữa 25 mẫu loài Ba kích thu thập trong nghiên cứu được chia thành hai nhóm lớn rõ rệt: - Nhóm (I): Bao gồm các mẫu Ba kích có đặc điểm hình thái thân có lông (L) có hệ số tương đồng di truyền dao động từ 0,54 đến 0,88. - Nhóm (II): Là các mẫu Ba kích có đặc điểm hình thái thân không có lông (K) có hệ số tương đồng di truyền giữa chúng từ 0,56 đến 0,95. Năm 2018, Lê Hoàng Khẩn đã tiến hành nghiên cứu đa dạng di truyền của các quần thể Ba kích tại khu vực Quảng Nam - Đà N ng. Tác giả đã xây dựng được sơ đồ cây thể hiện mối quan hệ di truyền của 11 mẫu Ba kích thu 4
- tại khu vực nghiên cứu và đi tới kết luận, các quần thể Ba kích tại khu vực có tính đa dạng di truyền tương đối cao. 1.2.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái Ở Việt Nam, Ba kích có phân bố tự nhiên ở nhiều tỉnh như: Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, V nh Phúc, Thái Nguyên, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Nội, Hòa Bình,... Gần đây mới phát hiện Ba kích có ở huyện Tây Giang của tỉnh Quảng Nam và huyện Hướng Hóa của tỉnh Quảng Trị. Ba kích thích hợp trên đất Feralit đ vàng hay vàng đ (Nguyễn Tập, 2007). Cây ưa ẩm, ưa sáng và chịu bóng khi còn nh . Cây thường mọc ở rừng thứ sinh, ven đồi cây bụi hoặc trên đất nương rẫy đã b hoang lâu ngày. Độ cao phân bố từ 300 - 900 m. Cây thích hợp ở nơi có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, nhiệt độ trung bình năm khoảng 230C, lượng mưa trung bình năm trên 2.000 mm/năm. Cây có khả năng tái sinh hạt và chồi tốt (Nguyễn Tập, 2007). Tuy nhiên, theo Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004) thì cây Ba kích có phân bố tập trung chủ yếu ở độ cao dưới 300 m. 1.2.3. Giá trị sử dụng Củ Ba kích là vị thuốc được s dụng rộng rãi như một loại dược liệu quý, có tác dụng bổ thận âm, bổ thận dương, tăng cường gân cốt, kh phong thấp. Ngoài ra, các dịch chiết xuất từ củ Ba kích còn có tác dụng tăng sức d o dai, sức đề kháng, chống viêm,… (Đỗ Tất Lợi, 2004, 2019). Trên thực nghiệm, khi dùng củ Ba kích với liều 5 - 10g/kg thể trọng dùng liên tiếp 7 ngày cho thấy có tác dụng tăng sức d o dai cho súc vật thí nghiệm (Bộ y tế, 2010, 2014; Viện dược liệu, 1998, 2013). 1.2.4. Kỹ thuật nhân giống và gây trồng Cây Ba kích để lấy hạt và hom từ 3 - 5 tuổi trở lên, cây sinh trưởng phát triển tốt. Khi quả đã chín đ thì tiến hành thu hái, quả thu hái về ủ 2 - 3 ngày cho mềm v để chế biến lấy hạt, chà xát, loại b phần thịt quả và hạt lép, vớt ra phơi trong nắng nh cho ráo v sau đó đem gieo ngay. Trộn hạt Ba kích với cát vàng theo t lệ 1 hạt + 3 cát ủ trong túi vải và tưới ẩm hàng ngày. Sau 17 - 25 ngày, hạt nứt nanh thì đem cấy vào bầu, t lệ nảy mầm đạt cao nhất tới 91%, sau 35 - 45 ngày cây mầm nhú lên kh i mặt đất (Nguyễn Tập, 2007; Nguyễn Tập, Nguyễn Chiều, 2007). Phạm Xuân Luôn và cộng sự (2015) đã nghiên cứu chất điều hòa sinh trưởng kích phát tố cho hoa trái đã ảnh hưởng tích cực đến năng suất chất lượng hạt giống Ba kích. Kỹ thuật gieo ươm hạt giống cũng có ảnh hưởng rõ rệt tới sinh trưởng của cây con. Gieo hạt trên luống có t lệ nảy mầm của hạt cao nhất (79,16%), thời gian nảy mầm của hạt ngắn nhất (bắt đầu 47 ngày, kết thúc 58 ngày), cây sinh trưởng, phát triển nhanh nhất khi cây 8 -10 tháng tuổi (cao 65,62cm, đường kính gốc 0,42cm, số lá thật 7,21 cặp lá). Năm 1971 - 1972, Lê Đình Dung và Mai Nghị đã nghiên cứu nhân 5
- giống Ba kích bằng hom rễ. Các tác giả đã đào rễ Ba kích mọc tự nhiên, cắt thành từng đoạn 20cm, tạo được 3.496 hom trồng thí nghiệm. Tuy nhiên thí nghiệm này đã không thành công và hầu hết hom rễ Ba kích đã bị chết (Mai Nghị, 1971; Lê Đình Dung, 1972). Nguyễn Chiều và cộng sự (2006) cho biết tỉ lệ hom ra rễ cao nhất 48,75%, những hom có rễ cho vào bầu tiếp tục chăm sóc đến ngày thứ 73 mới có hom đầu tiên ra chồi. Theo Ngô Xuân Bình (2009) thì vật liệu nuôi cấy mô Ba kích nên lấy ở chồi nách của cây m có tuổi từ 1 - 2 năm. Sau khi tạo được cây thì chọn những chồi có 2 - 3 cặp lá thật, chiều cao 1 - 2cm, có 2 - 3 rễ mập, trắng để đưa ra huấn luyện cây. T lệ sống của cây ra bầu đạt từ 85 - 90%. Sau 3 - 4 tháng khi cây cao 30 - 40cm thì có thể đem trồng. Võ Châu Tuấn, Huỳnh Minh Tư (2010) đã nghiên cứu nhân giống vô tính nuôi cấy mô cho kết quả tái sinh chồi in vitro trên môi trường cơ bản MS bổ sung 0,25 mg/l KIN tốt. Số chồi in vitro đạt lớn nhất trên môi trường cơ bản MS bổ sung 3,5 mg/L BA + 0,2 mg/l IBA (với 15,00 chồi/mẫu cấy). Chồi được tạo rễ trên môi trường MS bổ sung IBA hoặc NAA, hình thành rễ tốt nhất trên môi trường MS bổ sung 0,2 - 0,25 mg/l IBA. Cây in vitro đưa ra nhà lưới, 97,9% cây sống và thích nghi với điều kiện tự nhiên. Hoàng Thị Thế và cộng sự (2013) đã nhân giống in vitro cây Ba kích từ vật liệu đoạn thân, kết quả cho thấy môi trường thích hợp để cảm ứng tạo rễ cho chồi in vitro là ½ MS + 0,2 mg/l IBA + 0,4 g/l than hoạt tính. Theo Hàn Mạnh Tiến, Lý Văn Diểng (2013). Ba kích có thể trồng ở những vùng đồi núi, đất còn tính chất đất rừng, trong các rừng nghèo, rừng khoanh nuôi phục hồi, đất có tầng dày 70 - 80cm, ít có đá lấn, tơi xốp, độ dốc không quá 30%. Ba kích có thể trồng vụ Đông xuân (tháng 2, 3) hoặc Hè thu (tháng 8, 9). Có thể trồng Ba kích dưới tán vườn cây ăn quả hoặc trồng thuần loài trên đất sau nương rẫy, trước khi trồng cần phát dọn thực bì, lên luống rộng 0,8 - 1m, cao 30cm, cự ly giữa các hố 1,5m, mật độ trồng 2.500 cây/ha (cự ly 2m x 2m). Bón lót 4kg phân chuồng hoai + 0,2kg NPK/hố. Cây trồng sau 8 - 12 tháng cần cắm giá thể cho cây leo. Ba kích có thể mắc phải một số bệnh như bệnh thối gốc thân, bệnh vòng thối ở lá, hiện tượng héo lá và chết cây. Khi cây bị bệnh cần gom lại và đốt b tiêu diệt mầm bệnh tránh lây nhiễm sang cây khác (Nguyễn Tập, 1996). Ba kích có thể khai thác từ tuổi 4 -7, nơi đất tốt thì sớm cho khai thác, có thể khai thác vào tuổi 4 - 5, nơi đất xấu có thể khai thác vào tuổi 6 - 7 (Nguyễn Tập, Nguyễn Chiều, 2007). 6
- 1.3. Nhận xét và đánh giá chung Các nghiên cứu về cây Ba kích trên thế giới và ở Việt Nam trong thời gian qua đã đạt được những kết quả to lớn. Các kết quả này là tiền đề để tiếp tục thực hiện “Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm phát triển cây Ba kích (Morinda officinalis How) tại tỉnh Bắc Giang”. Cụ thể là: (1) Nghiên cứu chọn giống cây Ba kích; (2) Nghiên cứu bổ sung một số biện pháp kỹ thuật nhân giống Ba kích; (3) Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng cây Ba kích tại Bắc Giang. Chƣơng 2 NỘI DUNG V PHƢƠNG PH P NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá thực trạng gây trồng và phát triển cây Ba kích ở Bắc Giang. - Nghiên cứu sự đa dạng về hình thái và đa dạng di truyền cây Ba kích tại một số tỉnh phía Bắc. - Nghiên cứu chọn giống cây Ba kích. - Nghiên cứu bổ sung một số biện pháp kỹ thuật nhân giống Ba kích. - Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng cây Ba kích tại Bắc Giang. - Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật để phát triển cây Ba kích tại Bắc Giang. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Vật liệu và điều kiện t nhiên khu v c bố trí thí nghiệm - Nghiên cứu sự đa dạng về hình thái: 26 mẫu Ba kích (ký hiệu từ BK1 đến BK26). - Phân tích đa dạng di truyền và khảo nghiệm giống: Vật liệu nghiên cứu gồm 11 mẫu giống Ba kích ký hiệu từ BK1 cho đến BK11. - Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Ba kích hữu tính: S dụng hạt giống Ba kích BK8. - Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Ba kích bằng hom và trồng rừng: S dụng giống Ba kích BK11. 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 2.2.3.1. Phương pháp đánh giá thực trạng gây trồng và phát triển cây Ba kích ở Bắc Giang - Làm việc với Sở NN&PTNT và Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Giang, Hội nông dân tỉnh Bắc Giang và Công ty cổ phần Lâm y dược Bắc Sơn, Phòng Nông nghiệp và Hạt Kiểm lâm, các hộ dân các huyện: Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn và Yên Thế để nắm bắt tình hình chung và thu thập các số liệu về diện tích, kỹ thuật gây trồng Ba kích đã áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. - Điều tra, khảo sát chi tiết; Tổng hợp thông tin và phân tích đánh giá. 7
- 2.2.3.2. Phương pháp nghiên cứu đa dạng về hình thái và đa dạng di truyền cây Ba kích tại một số tỉnh phía Bắc + Nghiên cứu sự đa dạng về hình thái cây Ba kích Luận án đã tiến hành điều tra khảo sát và thu thập 26 mẫu Ba kích ký hiệu từ BK1 đến BK26 ở 5 tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh, Thái Nguyên, V nh Phúc và Phú Thọ. Tại mỗi địa điểm điều tra, lựa chọn cây sinh trưởng tốt để lấy mẫu các bộ phận (thân, lá, rễ, quả). Sau khi đã mô tả và xác định được tên khoa học, tiến hành cắt hom (hom bánh t ) để giâm tạo cây con, đem trồng, diện tích trồng cho 1 mẫu giống là 30 cây/30m2, các giống được bố trí riêng r để theo dõi và lấy mẫu nghiên cứu sau này. Sau khi các cây Ba kích trồng trong vườn tập hợp mẫu đã sinh trưởng, phát triển (ra hoa, kết quả), tiến hành khảo sát, mô tả các đặc điểm hình thái, đánh giá sinh trưởng, phát triển của từng mẫu giống. Dựa trên các đặc điểm và tiêu chí của mẫu thu thập chia được 11 nhóm Ba kích. Chọn 11 mẫu giống (mỗi nhóm 1 mẫu) làm vật liệu để phân tích đa dạng di truyền. + Phân tích đa dạng di truyền các mẫu giống Ba kích Phân tích đa dạng di truyền dựa vào chỉ thị ITS của các mẫu đã phân loại để xác định mức độ sai dị về kiểu gen. Bộ phận s dụng là lá của cây qua 5 bước: Bước 1: Tách triết ADN tổng số; Bước 2: Khuếch đại ADN (PCR); Bước 3: Điện di ADN trên gel agarose; Bước 4: Thôi gel theo kit Qiagen; Bước 5: Giải trình tự. Sau đó các trình tự được tập hợp lại và phân tích bằng chương trình MEGA v5.1 để tạo cây đa dạng. Địa điểm thực hiện Đại học Dược Hà Nội. 2.2.3.3. Phương pháp nghiên cứu chọn giống cây Ba kích + Phân tích thành phần hóa học các giống Ba kích khảo nghiệm Vật liệu để phân tích là củ của 11 giống được bố trí trồng trong khảo nghiệm (từ BK1 đến BK11). Mỗi giống lấy 0,5 kg củ tươi sau đó g i đi phân tích tại Trường Đại học Dược Hà Nội. Định tính Nystose trong củ các giống nghiên cứu bằng phương pháp sắc kí lớp m ng hiệu năng cao (HPTLC). Bản m ng được nhúng thuốc th valinin/acid sulphuric (pha theo DĐVN IV), sau đó sấy ở 105 0C trong 15 phút và hiện màu dưới ánh sáng thường. Chụp ảnh bản m ng, tính toán giá trị Rf tương ứng của vết chuẩn Nystose. + Bố trí thí nghiệm: Khảo nghiệm giống được thực hiện đối với 11 giống Ba kích (từ BK1 đến BK11) và giống đối chứng là cây trồng sản xuất đại trà tại địa phương. Các khảo nghiệm được thiết kế theo William, E. R and Matheson, A. C, (1994). Bố trí khảo nghiệm trên 2 lập địa: 8
- - Lập địa 1: Đất trống. - Lập địa 2: Dưới rừng D tự nhiên độ tàn che 0,2 - 0,3. Cây đem trồng đạt tiêu chuẩn cao 15 - 20cm, có 4 - 5 lá, chiều dài rễ 5 - 10cm, cây sinh trưởng phát triển tốt, không bị sâu bệnh, không cụt ngọn. Theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng định kỳ sau 6 tháng, 12 tháng và 18 tháng, sau đó tính t lệ cây sống, số cặp lá, đường kính gốc, số nhánh cấp 3 trung bình của từng giống Ba kích. Sau 54 tháng thì thu hoạch củ, cân và tính khối lượng củ tươi trung bình của từng giống Ba kích. 2.2.3.4. Phương pháp nghiên cứu bổ sung một số biện pháp kỹ thuật nhân giống Ba kích + Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Ba kích hữu tính (3 thí nghiệm). * Nghiên cứu phương pháp x lý hạt giống Ba kích bố trí 5 công thức - CT1: Ngâm hạt trong nước lạnh trong 8 giờ. - CT2: Ngâm hạt trong nước có nhiệt độ ban đầu 35 - 400C trong 8h. - CT3: Ngâm hạt trong nước có nhiệt độ ban đầu 50 - 600C trong 8h. - CT4: Ngâm hạt trong nước có nhiệt độ ban đầu 70 - 800C trong 8h. - CT5: Ngâm hạt trong dung dịch Gyberellin (GA3) 100ppm trong 8h. * Nghiên cứu phương pháp bảo quản hạt giống Ba kích bố trí với 3 công thức. - CT1: Bảo quản hạt trong ngăn mát tủ lạnh, nhiệt độ từ 3 - 50C. - CT2: Bảo quản hạt trong túi giấy xi măng 1 lớp ở nhiệt độ 24- 250C. - CT3: Bảo quản hạt trong lọ thủy tinh màu nâu ở nhiệt độ 24 - 250C. * Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt đến t lệ nảy mầm của hạt giống bố trí 5 công thức. - CT1: không bảo quản (hạt thu hái về đem gieo ngay). - CT2: Bảo quản 90 ngày trong ngăn mát tủ lạnh nhiệt độ 3 - 50C. - CT3: Bảo quản 180 ngày trong ngăn mát tủ lạnh nhiệt độ 3 - 50C. - CT4: Bảo quản 270 ngày trong ngăn mát tủ lạnh nhiệt độ 3 - 50C. - CT5: Bảo quản 360 ngày trong ngăn mát tủ lạnh nhiệt độ 3 - 50C. Mỗi công thức thí nghiệm được bố trí lặp lại 3 lần. Lấy 50 hạt/công thức/lần lặp để kiểm tra t lệ nảy mầm ở các công thức. Hạt được x lý bằng cách ngâm trong nước ấm, nhiệt độ ban đầu 35 - 400C trong 8 giờ, sau đó đem gieo trên cát ẩm (phủ lớp cát dày từ 1,5 - 2cm). Theo dõi ngày bắt đầu và ngày kết thúc nảy mầm và tính t lệ nảy mầm ở các công thức. + Nghiên cứu nhân giống Ba kích bằng hom (4 thí nghiệm). - Về loại chất kích thích sinh trưởng: S dụng 3 loại IBA, IAA và NAA. - Về nồng độ: Mỗi loại chất kích thích sinh trưởng bố trí 3 nồng độ 9
- khác nhau là: 500 ppm, 1.000 ppm và 1.500 ppm. - Về loại hom: Hom giữa của BK1 đến BK11. * Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng và nồng độ đến t lệ nảy mầm của hom Ba kích bố trí 10 công thức. - CT1: Chất kích thích IAA, nồng độ 500 ppm. - CT2: Chất kích thích IAA, nồng độ 1.000 ppm. - CT3: Chất kích thích IAA, nồng độ 1.500 ppm. - CT4: Chất kích thích NAA, nồng độ 500 ppm. - CT5: Chất kích thích NAA, nồng độ 1.000 ppm. - CT6: Chất kích thích NAA, nồng độ 1.500 ppm. - CT7: Chất kích thích IBA, nồng độ 500 ppm. - CT8: Chất kích thích IBA, nồng độ 1.000 ppm. - CT9: Chất kích thích IBA, nồng độ 1.500 ppm. - CT10: Không s dụng chất kích thích ra rễ (đối chứng). * Nghiên cứu thời vụ giâm hom cây Ba kích bố trí 4 công thức. - CT1: Vụ xuân (tháng 3 - 4). - CT2: Vụ hè (tháng 5 - 6). - CT3: Vụ thu (tháng 8 - 9). - CT4: Vụ đông (tháng 11 - 12). * Nghiên cứu ảnh hưởng của loại hom đến sự nảy chồi, ra rễ của hom và t lệ cây con xuất vườn bố trí 3 công thức. - CT1: Hom ngọn. - CT2: Hom giữa. - CT3: Hom gốc. * Nghiên cứu khả năng nhân giống bằng hom của 11 mẫu giống Ba kích đã thu thập. - Bố trí 11 công thức thí nghiệm tương ứng với 11 mẫu giống đã thu thập ký hiệu từ BK1 đến BK11. Hom nghiên cứu được s dụng hom giữa của cành bánh t , thời vụ giâm hom vào vụ xuân. Các công thức thí nghiệm được bố trí lặp lại 3 lần, 50 hom/công thức/lần lặp. Điều kiện vƣờn ƣơm. Luống giâm hom được che sáng 50% bằng lưới nilon đen. Trên luống giâm có khung chụp bằng nilon trắng để giữ ẩm. Duy trì độ ẩm không khí 80 - 100 , độ ẩm giá thể là 70 - 75%. Kiểm tra theo dõi khi t lệ cây ra lá đạt 60 - 80% tiến hành mở dần nilon ra, khi 100% lá mầm chuyển sang màu xanh thẫm (lá già) tiến hành b nilon trắng thay bằng lưới đen. 2.2.3.5. Phương pháp nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng cây 10
- Ba kích tại Bắc Giang (4 thí nghiệm). Các thí nghiệm được bố trí tại xã Ngh a Phương, huyện Lục Nam và xã Tuấn Đạo, huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang. Tiêu chuẩn cây con đưa vào bố trí thí nghiệm như sau: + Cây hom: Cao 15 - 20cm, có 4 - 5 lá, chiều dài rễ 5 - 10cm, cây sinh trưởng phát triển tốt, không bị sâu bệnh, không cụt ngọn. + Cây hạt: Cao 20 - 25cm, có 4 - 5 lá, chiều dài rễ 5 - 10cm, cây sinh trưởng phát triển tốt, không bị sâu bệnh, không cụt ngọn. * Ảnh hưởng của độ tàn che đến sinh trưởng và sản lượng củ Ba kích bố trí: 4 công thức. - CT1: Trồng trên đất trống. - CT2: Trồng dưới tán cây Vải có độ tàn che 0,2 - 0,3. - CT3: Trồng dưới tán cây Vải có độ tàn che 0,4 - 0,5. - CT4: Trồng dưới tán cây Vải có độ tàn che 0,6 - 0,7. * Ảnh hưởng của các loại tán che tới sinh trưởng và sản lượng củ Ba kích bố: trí 3 công thức. - CT1: Trồng dưới tán rừng tự nhiên độ tàn che 0,3 - 0,4. - CT2: Trồng dưới tán rừng keo 6 tháng tuổi độ tàn che 0,3 - 0,4. - CT3: Trồng dưới tán cây vải 2 năm tuổi 0,3 - 0,4. * Ảnh hưởng của cây hom và cây hạt Ba kích đến sinh trưởng và sản lượng củ Ba kích: bố trí 2 công thức. - CT1: Trồng bằng cây con nhân giống từ hom. - CT2: Trồng bằng cây con nhân giống từ hạt. * Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng và sản lượng củ Ba kích: bố trí 4 công thức. - CT1: Bón lót 0,1 kg phân NPK(5:10:3)/cây; bón thúc năm 2, 3 mỗi năm 2 lần, mỗi lần 0,1kg/cây. Đây là công thức bón phân phổ biến đang được áp dụng tại tỉnh Bắc Giang nên được coi là công thức đối chứng. - CT2: Bón lót: 1 kg phân chuồng + 0,1 kg phân NPK/cây; bón thúc năm 1 với 0,1 kg phân NPK/cây; Bón thúc năm 2 hai lần, mỗi lần với 0,5 kg phân chuồng hoai + 0,1 kg phân NPK/cây; Bón thúc năm 3 hai lần, mỗi lần 0,1 kg phân NPK/cây. - CT3: Bón lót: 1 kg phân chuồng + 0,05 kg phân hỗn hợp/cây, bón thúc năm thứ nhất 0,05 kg phân hỗn hợp/cây; Bón thúc năm 2 hai lần, mỗi lần 0,5 kg phân chuồng hoai + 0,05 kg phân hỗn hợp)/cây; Bón thúc năm 3 hai lần, mỗi lần 0,05 kg phân hỗn hợp/cây. - CT4: Bón lót (1 kg phân chuồng + 0,05 kg phân hỗn hợp + 0,1 kg phân vi sinh)/cây, bón thúc năm 1 (0,05 kg phân hỗn hợp + 0,1 kg phân vi 11
- sinh)/gốc; Bón thúc năm 2 hai lần, mỗi lần (0,5 kg phân chuồng hoai + 0,05 kg phân hỗn hợp + 0,1 kg phân vi sinh)/cây; Bón thúc năm 3 hai lần, mỗi lần (0,05 kg phân hỗn hợp + 0,1 kg phân vi sinh)/cây. Các công thức thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên, đầy đủ, lặp lại 3 lần, với 50 cây/lặp/công thức thí nghiệm. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đánh giá thực trạng gây trồng và phát triển cây Ba kích trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 3.1.1. Quá trình gây trồng và phát triển cây Ba kích tại Bắc Giang Theo số liệu thống kê, năm 2017 Dự án trồng rừng Việt - Đức KFW3 đã triển khai trồng Ba kích tại Bắc Giang, năm 2014 đến 2017, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang cũng đã hỗ trợ triển khai nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng cây Ba kích ở các huyên Sơn Động và Lục Nam. Tuy nhiên các nghiên cứu này không lớn, mang tính chất th nghiệm, diện tích ít (4,5 ha), chủ yếu là xây dựng mô hình trồng th nghiệm, các kết quả đạt được cũng chưa được nhiều, chưa xây dựng được quy trình nhân giống và gây trồng. 3.1.2. Tổng hợp các biện pháp kỹ thuật trồng Ba kích tại Bắc Giang Kết quả điều tra, tổng kết các biện pháp kỹ thuật trồng cây Ba kích ở Bắc Giang cho thấy còn rất nhiều tồn tại cần phải giải quyết, cụ thể như sau: - Về giống: Chưa có cơ sở sản xuất giống Ba kích, chưa xác định được các giống tốt, kỹ thuật nhân giống hạt và từ hom chưa hoàn thiện. - Về kỹ thuật trồng: Còn nhiều vấn đề phải hoàn thiện như th nghiệm các độ tàn che, bón phân, s dụng cây giống hạt và hom,… Ngoài ra, khâu tổ chức cũng cần chú ý hơn để nâng cao chất lượng và năng suất cây trồng. 3.2. Sự đa dạng về hình thái và đa dạng di truyền cây Ba kích tại một số tỉnh phía Bắc 3.2.1. S đa dạng về hình thái của loài Ba kích tại một số tỉnh phía Bắc Điều tra khảo sát tại 26 điểm và thu thập được 26 mẫu giống Ba kích trên địa bàn 9 xã thuộc 5 tỉnh là Quảng Ninh, Bắc Giang, V nh Phúc, Phú Thọ và Thái Nguyên (mỗi điểm thu thập 1 mẫu). Các mẫu giống này tiếp tục được xem xét, đánh giá và so sánh dựa vào các đặc điểm hình thái, từ đó đã phân loại được 11 mẫu giống Ba kích (từ BK1 đến BK11), gồm 2 nhóm cụ thể như sau: 1). Nhóm 1: Thân non xanh, ngọn tím (gồm các giống đại diện từ BK1 12
- đến BK6), nhóm này có 6 nhóm phụ. 2). Nhóm 2: Thân non xanh, ngọn xanh (gồm các mẫu giống đại diện từ BK7 đến BK11), nhóm này có 5 nhóm phụ. Các mẫu Ba kích có đặc điểm chung là thân tròn, Củ hình trụ mập vặn v o, lõi màu vàng nhạt có khía và gai chạy dọc lõi. Tuy nhiên về lông trên thân, lông trên lá, hình dạng lá và màu sắc ngọn thân là những đặc điểm phân biệt giữa các mẫu giống. Ba kích ra hoa khá sớm, bắt đầu từ tháng 2 (Các mẫu giống BK2, BK8 và BK10), các giống còn lại bắt đầu từ tháng 3. Hoa cụm dạng tán, có màu trắng chuyển sang vàng, quả khi non màu xanh, khi già chuyển sang màu vàng đ . Quả thuộc quả đơn ở mẫu giống BK2, quả tụ nhiều ở mẫu giống BK7 và hỗn hợp ở các mẫu giống còn lại. Kết quả phân loại dựa vào đặc điểm hình thái cho thấy 11 mẫu giống Ba kích thu được có nhiều đặc điểm khác nhau về hình thái. 3.2.2. Đa dạng di truyền các quần thể Ba kích tại một số tỉnh phía Bắc 3.2.2.1. Kết quả tách chiết ADN tổng số Trong nghiên cứu này, s dụng CTAB của Doyle and Doyle (1987) có một số cải tiến nh để tiến hành tách chiết ADN tổng số của 11 giống Ba kích nghiên cứu. Kết quả tách chiết ADN tổng số của 11 giống Ba kích được kiểm tra bằng phương pháp điện di trên gel agarose 1%. Qua kết quả điện di trên gel agarose 1% cho thấy các băng ADN thu được của các giống Ba kích khá gọn và đồng đều chứng t chất lượng ADN của các giống là khá tốt, không bị lẫn tạp chất, đạt yêu cầu để thực hiện các thí nghiệm tiếp theo. Mặt khác không thấy xuất hiện vệt sáng ARN phía dưới, điều đó chứng t ARN cũng đã được loại b kh i dịch chiết ADN. Kết quả điện di cũng cho thấy ADN có nồng độ tương đối cao. Các mẫu ADN tổng số được pha loãng về nồng độ 50 ng/µl để thực hiện phản ứng PCR. 3.2.2.2. Phân tích các sản phẩm khuếch đại Sau khi thực hiện phản ứng PCR, sản phẩm khuếch đại với cặp mồi ITS1/ITS8 và được điện di trên gel agarose 1,5 cho băng đơn hình với kích thước lần lượt khoảng 700 bp. Kết quả khuếch đại sản phẩm PCR, luận án tiến hành thôi gel, s dụng cột Sigma GenElute TM Agarose Spin column (USA), nhằm thu được sản phẩm PCR đặc hiệu. 3.2.2.3. Kết quả giải trình tự vùng ITS-rDNA của các mẫu Ba kích * Kích thước đoạn trình tự của các giống Ba kích nghiên cứu Sản phẩm PCR với cặp mồi ITS1/ITS8 sau khi tinh sạch được phân tích, kết quả cho ra giản đồ có các đỉnh (peak) với bốn màu sắc khác nhau tương ứng với bốn loại nucleotide và biểu thị dãy trình tự các nucleotide. Kết quả phân tích vùng ITS cho thấy trình tự các nucleotide giữa các giống Ba kích có sự khác biệt nhau. Kết quả cho thấy sự khác biệt giữa các 13
- trình tự chủ yếu là các vị trí đa hình đơn (SNP), trong đó 1 nucleotid bị thay thế bởi một nucleotid khác, dẫn đến sự khác biệt về kích thước đoạn ADN thu được. So sánh từng cặp cho thấy có sự tương đồng cao giữa 11 trình tự của 11 mẫu Ba kích, hệ số tương đồng cao nhất là 99% còn hệ số thấp nhất là 92%. *Cây phân loại trình tự ITS-rADN của 11 mẫu giống Ba kích Sau khi xác định được trình tự nucleotid vùng ITS-rADN tiến hành dựng cây phân loại. Cây phân loại trình tự vùng ITS-rADN của 11 mẫu giống Ba kích chia thành 2 nhóm chính: - Nhóm 1: Chỉ gồm trình tự vùng ITS-rADN của mẫu giống BK2. - Nhóm 2: Gồm trình tự vùng ITS-rADN của 10 mẫu giống còn lại được chia thành 2 nhóm nh , nhóm 2.1 và nhóm 2.2. Kết quả nghiên cứu đã xác định được trình tự nucleotid vùng ITS- rADN của 11 mẫu giống Ba kích. 3.3. Nghiên cứu chọn giống Ba kích 3.3.1. Phân tích thành phần hóa học trong củ các giống Ba kích khảo nghiệm Thành phần các chất, trên 11 mẫu giống từ BK1 tới giống BK11 cho các vạch sắc ký tương đồng nhau, tuy nhiên độ đậm nhạt trong từng mẫu giống là có sự khác nhau, trong đó: - Mẫu giống BK3 và BK11 là 2 giống có độ đậm cao hơn so với các giống, mẫu giống BK5 và BK10 có độ đậm vết thấp nhất. Các mẫu giống từ BK1 tới BK11 đều xuất hiện vết sắc ký tương ứng với vết chuẩn Nystose. Nystose là một trong nhiều chất thuộc nhóm oligosaccharide có trong Ba kích. Mặc dù hàm lượng nystose chiếm không nhiều nhưng người ta chọn nystose làm chất đối chiếu, chất chuẩn do: + Đây là 1 hoạt chất trong nhóm chất chính và nhóm chất này qua nghiên cứu có các hoạt tính có liên quan đến tác dụng chính. + Có quy trình định lượng được hoạt chất này. Kết quả xác định diện tích peak Nistose của 11 mẫu giống Ba kích cho thấy cao nhất là mẫu giống BK11 (39.153,0400) và thấp nhất là mẫu giống BK5 (3.023,6880). Như vậy, qua diện tích peak Nystose của 11 mẫu giống Ba kích cho thấy hàm lượng chất Nystose trong BK11 lớn nhất, Nystose trong BK5 là thấp nhất. 3.3.2. Khảo nghiệm các giống Ba kích tại tỉnh Bắc Giang 3.3.2.1. Khảo nghiệm giống Ba kích trên đất trống: - Về tỷ lệ sống: Các mẫu giống Ba kích đều đạt từ 90 - 92% , giống BK5 thấp nhất đạt 86,4%. Giống BK11 cao nhất là 95,4%. 14
- - Về sinh trưởng đường kính gốc: Nhìn chung, cây trong cùng một giống sinh trưởng khá đồng đều. Kết quả kiểm tra sai dị cho thấy giữa các giống có sự sai khác rõ rệt về sinh trưởng đường kính gốc (Fpr
- Ba kích trồng trên đất trống đều cao hơn so với trồng dưới tán rừng D tự nhiên có độ tàn che 0,2 - 0,3. Tóm lại: Khảo nghiệm 11 giống Ba kích ở 2 điều kiện lập địa: đất trống và dưới tán rừng D tự nhiên có độ tàn che 0,2 - 0,3 cho thấy sinh trưởng trồng trên đất trống cao hơn so với trồng dưới tán rừng D tự nhiên, trong đó sinh trưởng giống BK11 là tốt nhất và thứ hai là giống BK9. 3.3.2.3. Đánh giá sản lượng củ tươi của 11 giống Ba kích Thu củ sau 54 tháng trồng Ba kích trên đất trống và dưới tán rừng D tự nhiên độ tàn che 0,2 - 0,3. Kết quả cho thấy, sản lượng củ tươi giữa các giống Ba kích có sự biến động rất lớn và có sai khác rõ rệt về mặt thống kê trên cả hai dạng lập địa (Fpr
- thấy nhiệt độ x lý tối đa đối với hạt giống Ba kích không nên quá 600C, hay nói cách khác 600C là ngưỡng giới hạn trên của nhiệt độ x lý hạt Ba kích. - Phương pháp x lý hạt giống cũng có ảnh hưởng rõ rệt tới thời gian hạt bắt đầu nảy mầm, trong đó x lý bằng GA3 100ppm trong 8 giờ (CT5) cho thời gian hạt bắt đầu nảy mầm là sớm nhất, chỉ sau 19 ngày. Các công thức còn lại hạt phải sau 23 - 25 ngày mới bắt đầu nảy mầm. - Về quá trình nảy mầm của hạt, qua theo dõi cho thấy hạt nảy mầm tập trung trong giai đoạn 30 - 40 ngày sau khi gieo, trung bình đạt 60,2% tổng số hạt nảy mầm; ở giai đoạn 1 - 29 ngày và 41 - 55 ngày đạt dưới 40%. Kết quả tính toán cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về t l hạt nảy mầm ở các công thức (Giá trị Fpr tính toán < 0,01). Dựa vào khoảng sai dị đảm bảo LSD0,05 = 3,71 ta thấy công thức tốt nhất là công thức CT5, 3 công thức CT2, CT1 và CT3 đều nằm trong nhóm tốt thứ hai, công thức CT4 là kém nhất. 3.4.1.2. Nghiên cứu phương pháp bảo quản hạt giống Ở 3 công thức bảo quản hạt giống cho thấy, các phương pháp bảo quản đã có ảnh hưởng rõ rệt, sau thời gian bảo quản 150 ngày (Fpr < 0,01). T lệ sống của hạt giống Ba kích đạt cao nhất ở thí nghiệm bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh, nhiệt độ 3 - 50C là 55,6%, giảm khoảng 40% so với t lệ nảy mầm của lô hạt trước khi bảo quản. Bảo quản hạt ở nhiệt độ phòng làm cho sức sống của hạt giảm đi h n sau 150 ngày bảo quản, t lệ sống của lô hạt chỉ còn 37,0 - 38,3%, thấp hơn khoảng 18% so với bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh. Kết quả nảy có thể là do trong điều kiện nhiệt độ phòng, quá trình hô hấp và trao đổi chất trong hạt diễn ra mạnh hơn nhiều so với điều kiện bảo quản ở nhiệt độ 3 - 50C, dẫn tới hạt nhanh mất sức nảy mầm hơn. 3.4.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt giống đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Ba kích Ở 5 công thức bảo quản hạt giống cho thấy, thời gian bảo quản hạt giống có ảnh hưởng rõ rệt tới sức sống của hạt giống Ba kích (Fpr < 0,01). Hạt sau khi thu hái được x lý và gieo ngay có thể đạt t lệ nảy mầm 88,7%. Sau 90 ngày bảo quản trong điều kiện ngăn mát tủ lạnh có nhiệt độ 3 - 50C, t lệ nảy mầm của lô hạt giảm đáng kể xuống còn 70,3%; tiếp tục giảm xuống 54,0% sau 180 ngày bảo quản; và t lệ sống lô hạt chỉ còn 35,0% và 17,3% khi thời gian bảo quản tăng lên 270 ngày và 360 ngày. 3.4.2. Kỹ thuật nhân giống Ba kích bằng hom 3.4.2.1. Nghiên cứu lựa chọn chất kích thích sinh trưởng và nồng độ phù hợp cho nhân giống hom Ba kích 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn