Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến môi trường đất, bộ rễ, sinh trưởng và phát triển giống lúa Khang dân 18 tại Thái Nguyên
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Xác định ảnh hưởng của chế độ nước tưới khác nhau đến các chỉ số môi trường đất, sinh trưởng của bộ rễ vàmối quan hệ giữa môi trường đất với sự phát triển của bộ rễ, khả năng sinh trưởng, năng suấtqua các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa nhằm xây dựng chế độ tưới nước thích hợp góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất, bảo vệ môi trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến môi trường đất, bộ rễ, sinh trưởng và phát triển giống lúa Khang dân 18 tại Thái Nguyên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN o0o ĐẶNG HOÀNG HÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ TƯỚI NƯỚC ĐẾN MÔI TRƯỜNG ĐẤT, BỘ RỄ, SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG LÚA KHANG DÂN 18 TẠI THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 62.62.01.10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÁI NGUYÊN 2016
- Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Hoàng Văn Phụ 2. PGS. TS Nguyễn Tuấn Anh Phản biện 1: ………………………………….. Phản biện 2: ………………………………….. Phản biện 3: ………………………………….. Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp nhà nước họp tại …………………………… vào lúc …….giờ ….. ngày …..tháng …..năm …….. Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc Gia Việt Nam Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên Thư viện trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên 2
- MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Bộ rễ có vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình trao đổi chất của cây lúa, trong quá trình này nó thực hiện các hoạt động như hút nước, dinh dưỡng, muối khoáng và nó có vai trò vận chuyển nước, dinh dưỡng trong thân cây lúa (Bridgit T. K. và cộng sự, 2002). Rễ là cơ quan chủ yếu trong việc hấp thụ nước và chất dinh dưỡng để chuyển lên các cơ quan phía trên, nhờ đó cây trồng có thể phát triển và đạt năng suất theo mong muốn.Trong thời gian sinh truởng số luợng và khối luợng rễ tăng dần từ cấy, đẻ nhánh, làm đòng và đạt cao nhất lúc trỗ bông, giảm dần đến khi lúa chín. Rễ lúa hút nuớc, dinh dưỡng nhiều nhất là thời kỳ làm đòng và trỗ bông. Giai đoạn sinh truởng dinh dưỡng rễ lúa ăn nông chủ yếu tập trung ở tầng đất 010cm. Cây lúa lấy chất dinh dưỡng chủ yếu nhờ vào rễ. Vì vậy, các yếu tố bên ngoài như nhiệt độ, ánh sáng, chế độ nước, pH, vi sinh vật... có ảnh hưởng lớn đến bộ rễ. Tùy theo mức độ mà ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của hệ thống rễ lúa và ảnh hưởng đến sự phát triển và năng suất lúa. Việc nghiên cứu mối quan hệ ảnh hưởng của nước đến các yếu tố môi trường đất làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của bộ rễ lúa và sinh trưởng thân lá, năng suất là vấn đề cần thiết, làm cơ sở cho đề xuất biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý nhằm nâng cao năng suất cây lúa. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Xác định ảnh hưởng của chế độ nước tưới khác nhau đến các chỉ số môi trường đất, sinh trưởng của bộ rễ vàmối quan hệ giữa môi trường đất với sự phát triển của bộ rễ, khả năng sinh 3
- trưởng, năng suấtqua các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa nhằm xây dựng chế độ tưới nước thích hợp góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất, bảo vệ môi trường. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Tìm hiểu được mối quan hệ giữa sự sinh trưởng phát triển của rễ lúa dưới tác động của các chế độ nước khác nhau với các chỉ tiêu lý, hóa, sinh của đất làm cơ sở khoa học cho việc xác định chế độ nước tưới tiêu hợp lý nhằm tăng năng suất lúa và hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài được áp dụng trên thực tế giúp người trồng lúa có kỹ thuật tưới tiêu hợp lý và phù hợp với sự sinh trưởng phát triển của cây lúa làm tăng hiệu quả sản xuất bảo vệ môi trường. Kết quả nghiên cứu xác định được mối quan hệ giữa tác động của chế độ nước đến sự phát triển của bộ rễ, sinh trưởng của thân lá và năng suất. Xác định sự phân bố rễ trong đất ở các thời kỳ sinh trưởng chính của cây lúa để có các đề xuất nghiên cứu biện pháp kỹ thuật giúp cho cây lúa phát triển tốt nhất. Từ kết quả nghiên cứu các quy trình kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất thực tế nhằm chống biến đổi khí hậu và tăng hiệu quả sản xuất. 1.4. Điểm mới của đề tài Đề tài đã xác định được chế độ nước ảnh hưởng đến môi trường đất và có mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của bộ rễ, sinh trưởng và năng suất lúa ở các thời kỳ chính của cây lúa. Đề tài đã xác định được mối quan hệ giữa sự phát triển của bộ rễ ở các chế độ tưới nước khác nhau với sự sinh trưởng, phát triển 4
- của thân lá, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ở các giai đoạn sinh trưởng chính của cây lúa giống Khang dân 18. Đề tài đã xác định được mối quan hệ giữa sự sinh trưởng phát triển của thân lá bị ảnh hưởng dưới tác động của các chế độ tưới nước khác nhau với năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất Đề tài đã nghiên cứu ảnh hưởng tương tác giữa chế độ nước và phương pháp làm cỏ khác nhau đến sự phát triển của bộ rễ, sinh trưởng, năng suất lúa. CHƯƠNG I CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài 1.2. Đặc điểm hình thái, giải phẫu và sinh lý của bộ rễ lúa 1.2.1.Đặc điểm hình thái rễ 1.2.1.1...................................................................Hình thái rễ lúa 1.2.1.2...............................................Đặc điểm cấu tạo của rễ lúa 1.2.2.Đặc điểm sinh lý của bộ rễ lúa 1.2.2.1.......Một số nghiên cứu về bộ rễ và chức năng hấp thụ nước 1.2.2.2......................Rễ lúa và chức năng hấp thụ chất dinh dưỡng 1.2.2.3...............................................Rễ cây và chức năng neo giữ 1.2.3.Ảnh hưởng của yếu tố di truyền đến sinh lý rễ lúa 1.2.4.Các đặc điểm hình thái và sinh lý của rễ ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển lúa 1.3.Điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng và chức năng sinh lý của rễ lúa 1.3.1.Ảnh hưởng của chế độ tưới nước tới đất trồng lúa. 1.3.2.Ảnh hưởng của các chế độ nước tới phát triển rễ 1.3.3. Ảnh hưởng của các chế độ nước tới sinh trưởng, năng suất lúa 1.3.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của rễ 1.3.4.1......................................................................Yếu tố vật lý 1.3.4.2..................................................................Yếu tố hóa học 1.3.4.3...............................................................Kỹ thuật canh tác 5
- 1.4.Mối liên hệ của rễ lúa với sinh trưởng và phát triển của lúa 1.4.1.Giai đoạn mạ 1.4.2.Mối liên hệ của rễ với đẻ nhánh và phát triển của thân lá 1.4.3.Mối quan hệ của rễ với các yếu tố cấu thành năng suất 1.4.3.1....................Số nhánh hữu hiệu (số bông/khóm, số bông/m2) 1.4.3.2.....................................................Số hạt và tỷ lệ hạt chắc 1.4.3.3..........................................................Khối lượng 1000 hạt 1.4.3.4..........................................................................Năng suất 1.4.3.5..........................................Hệ số kinh tế và tỷ lệ rễ/thân lá 1.4.4.Mối quan hệ của rễ với khả năng chịu chống chịu 1.4.4.1...........................................................................Chịu lạnh 1.4.4.2............................................................................Chịu hạn 1.4.4.3............................................................................Chịu úng 1.4.4.4...........................................................................Chống đổ 1.5.Kết luận rút ra từ phần tổng quan tài liệu CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm, thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 2.1.2.1. Nội dung: 2.1.2.2. Địa điểm nghiên cứu: 2.1.2.3. Thời gian thực hiện thí nghiệm 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Khung phương pháp nghiên cứu 2.3.2. Bố trí thí nghiệm 2.3.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu và phân tích mẫu 2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Sự ảnh hưởng của chế độ nước khác nhau đến môi trường đất lúa 6
- Các công thức ngập khô xen kẽ dung trọng giảm so với công thức ngập liên tục và thời gian ngập khô xen kẽ càng kéo dài sự chênh lệch về dung trọng càng tăng. Số lượng vi sinh vật của các công thức bị ảnh hưởng bởi chế độ nước. Các công thức có chế độ nước ngập khô xen kẽ có số lượng vi sinh vật háo khí và kỵ khí tăng giảm tùy thuộc vào giai đoạn được cung cấp nước hay tháo cạn. Chế độ nước có ảnh hưởng đến môi trường sống của cây lúa như giá trị pH, hàm lượng lân dễ tiêu những yếu tố này có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng cũng như phát triển, năng suất của cây lúa sau này. Chế độ nước tác động đến lý, hóa tính đất, môi trường sống của lúa cũng như của sinh vật trong đất, biến đổi các chất dinh dưỡng từ dạng khó hấp thu sang dễ hấp thu. Các thay đổi về môi trường đất do chế độ nước có thể do các nguyên nhân sau: Sau quá trình canh tác kết cấu đất cụ thể là dung trọng đất của các công thức có sự thay đổi. Nguyên nhân có thể do chế độ nước ảnh hưởng đến số lượng vi sinh vật và sự phát triển của bộ rễ lúa gây nên. Chế độ nước ngập thường xuyên có số lượng vi sinh vật lớn, có thể là nguyên nhân làm dung trọng tăng lên. Số lượng vi sinh vật kỵ khí của công thức ngập liên tục lớn hơn các công thức ngập khô xen kẽ dài ngày, nhưng số lượng vi sinh vật háo khí của các công thức ngập khô xen kẽ thời gian ngắn cao hơn các công thức có thời gian ngập khô xen kẽ dài ngày. Dưới tác động của chế độ nước khác nhau đã ảnh hưởng đến lượng đạm dễ tiêu, lân dễ tiêu, và kali trao đổi. Các chỉ tiêu này đều cao hơn ở công thức nước cạn xen kẽ so với đối chứng. Bên cạnh đó, công thức nước cạn xen kẽ còn tạo điều kiện để lượng lân trong liên kết với nhôm sẽ giảm đi, lượng lân dạng ion sẽ tăng lên từ đó lượng lân dễ tiêu sẽ tăng. 7
- 3.2. Chế độ nước ảnh hưởng đến sự phát triển của bộ rễ lúa và mối quan hệ giữa môi trường với sự phát triển của bộ rễ ở các chế độ nước khác nhau Tăng trưởng số lượng rễ của các công thức tuân theo quy luật chung là tăng đều từ đẻ nhánh đến làm đòng, đạt cực đại tại trỗ sau đó giảm đi ở chín sữa và chín. 3.2.2.1 Số rễ Hình 3.2 Số lượng rễ lúa qua các thời kỳ Các công thức có chế độ tưới nước ngập khô xen kẽ thời gian ngắn có số lượng rễ nhiều hơn so với các công thức tưới nước ngập khô xen kẽ dài (p
- Kết quả cho thấy nhìn chung đường kính rễ tăng, giảm theo quy luật chung đó là tăng từ khi gieo và đạt cực đại ở thời kỳ lúa trỗ, sau đó giảm dần ở các giai đoạn chín sữa và chín. Các công thức có chế độ tưới nước xen kẽ dài ngày hơn có đường kính rễ lúa lớn hơn so với các công thức được tưới nước thường xuyên (p
- Ở giai đoạn đẻ nhánh khối lượng rễ bị ảnh hưởng bởi chế độ tưới nước (p
- Kết quả trên cho thấy khối lượng rễ tập trung chủ yếu ở tầng đất này chiếm khoảng 4655% ở giai đoạn trỗ so với tổng khối lượng rễ, điều này cho thấy đây là tầng đất có ý nghĩa quan trọng cho bộ rễ phát triển hay nói cách khác cần có biện pháp canh tác tốt để tạo điều kiện tốt nhất cho bộ rễ phát triển tại tầng đất từ 515cm. Khối lượng rễ ở tầng 1525cm Tại tầng đất từ 1525 cm so với mặt đất đây là tầng đất dưới cùng của tầng canh tác sát với tầng đế cày. Tầng đất này khối lượng rễ của các công thức giảm rõ rệt so với khối lượng rễ tại tầng đất từ 05 cm và 515cm. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của O. Sariam (2009) mật độ rễ ở tầng đất từ 010cm lớn, giảm dần ở tầng 10cm đất tiếp theo. Khối lượng rễ của tầng đất từ 1525cm cũng tuân theo quy luật chung của tổng bộ rễ và các tầng đất phía trên là tăng đều từ giai đoạn đẻ nhánh đến làm đòng và đạt cực đại tại trỗ sau đó giảm dần ở các giai đoạn chín sữa và chín. Hình 3.8: Khối lượng rễ lúa tại tầng đất từ 1525cm qua các thời kỳ Như vậy có thể kết luận rằng chế độ nước ảnh hưởng rõ rệt không chỉ đến số rễ, chiều dài rễ, đường kính rễ mà còn ảnh hưởng đến tổng khối lượng rễ, khối lượng rễ các tầng đất 05cm; 515cm; 1525cm ở các thời kỳ. Đủ nước số lượng rễ nhiều, rễ ăn tập trung ở tầng đất từ 05cm và 515cm còn khi hạn kéo dài số lượng rễ ít, đường kính rễ lớn hơn và phân bố xuống tầng đất 15 25cm nhiều hơn. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Gowda và cộng sự( 2011), chiều dài rễ lớn, đường kính và số lượng rễ là sự kết hợp hoàn hảo để hút dinh dưỡng, nước, muối 11
- khoáng và là cơ sở làm tăng năng suất hạt trong điều kiện thiếu hụt nước, hoặc khô hạn.Số lượng rễ Chế độ nước cạn xen kẽ không gây yếm khí, do đó ô xy đuợc cung cấp đầy đủ cho rễ lúa phát triển, ngoài ra chất dinh dưỡng trong đất cũng được chuyển hóa chất dinh dưỡng sang dạng dễ tiêu nhanh hơn nhờ sự hoạt động mạnh mẽ của vi sinh vật. Điều này giúp hệ rễ phát triển mạnh với số lượng rễ nhiều hơn hẳn ở chế độ nước cạn xen kẽ so với chế độ nước thông thường. Chế độ xen kẽ ngập khô với điều kiện 4 ngày là phù hợp, thời gian xen kẽ càng kéo dài số lượng rễ càng giảm. Đường kính rễ Đường kính rễ lúa tăng lên từ đẻ nhánh và đạt cực đại khi lúa trỗ, sau đó giảm ở giai đoạn chín. Các công thức tưới nước nhiều số lượng rễ nhiều nhưng đường kính rễ lại nhỏ và ngược lại ở các công thức tưới ít nước. Điều quan trọng hơn nữa chính là chế độ nước cạn xen kẽ làm cho môi trường đất không bị yếm khí, các vi sinh vật háo khí hoạt động mạnh hơn, quá trình khoáng hóa mạnh mẽ, giải thoát nhiều dinh dưỡng dễ tiêu hơn làm cho cây lúa có bộ rễ phát triển với đường kính rễ lớn hơn. Thiyagarajan và Selvaraju (2001) cũng cho kết luận tương tự, các giống lúa có khả năng chịu hạn tốt thường có đường kính rễ lớn, chiều dài rễ lớn và ăn sâu hơn trong các tầng đất sâu. Chiều dài rễ Chế độ nước cạn xen kẽ không tạo điều kiện cho không khí đuợc cung cấp nhiều hơn, vi sinh vật phát triển tốt và dinh dưỡng dễ sử dụng nhiều hơn là điều kiện giúp cho rễ lúa phát triển. Điều này giúp hệ rễ phát triển mạnh với số lượng rễ nhiều hơn hẳn ở chế độ nước cạn xen kẽ so với chế độ nước thông thường. Theo Bhuiyan và cộng sự (1995), khi lượng nước cung cấp 12
- giảm đi cây lúa có xu hướng kéo dài chiều dài của rễ xuống các tầng đất sâu hơn để hút nước Khối lượng rễ Từ giai đoạn đẻ nhánh đến làm đòng các công thức có chế độ nước ngập khô xen kẽ ngắn có khối lượng rễ tăng mạnh hơn các công thức tưới xen kẽ dài. Nguyên nhân có thể từ đẻ nhánh đến làm đòng đây là thời kỳ cây lúa sinh trưởng mạnh về thân, lá, rễ nên nhu cầu nước cao. Các công thức xen kẽ ngập khô dài bị tháo cạn vào thời điểm này nên khối lượng rễ của các công thức này bị hạn chế. Từ làm đòng đến trỗ các công thức có chế độ ngập khô xen kẽ dài được cung cấp lại nước nên tại thời kỳ này chúng sinh trưởng tốt hơn. Điều này cho thấy nhu cầu nước cho cây lúa ở giai đoạn từ đẻ nhánh đến làm đòng rất quan trọng không những nó ảnh hưởng đến bộ rễ mà còn ảnh hưởng đến cả sinh trưởng của cây lúa cũng như năng suất sau này. Phân bố rễ ở các tầng đất Nhìn chung, khối lượng khô của rễ tập chung chủ yếu ở lớp đất mặt 0 – 5 cm và giảm dần xuống các lớp đất còn lại. Trọng lượng khô của cả bộ rễ tăng dần từ đẻ nhánh tối đa và đại cực đại tại trỗ sau đó giảm ở thời kỳ chín lúa. Các công thức có chế độ ngập khô xen kẽ có số rễ, chiều dài rễ, đuờng kính rễ và trọng luợng khô của rễ ở các tầng đất cao hơn rõ rệt so với công thức đối chứng. Sự khác biệt về số rễ, chiều dài rễ, đuờng kính rễ và trọng luợng khô của rễ giữa các công thức tưới nước và làm cỏ khác nhau được phát hiện. Phương pháp làm cỏ bằng cào cỏ cải tiến cũng góp phần tăng số rễ lúa trong cả ba thời kỳ. Phương pháp này giúp cho không khí được phân tán tốt hơn trong đất, đồng thời có tác dụng làm đứt các rễ già và kích thích ra nhiều rễ mới hơn nên bộ rễ được phát triển tốt hơn. 13
- 3.3 Ảnh hưởng của chế độ nước đến sinh trưởng của cây lúa và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu rễ với sinh trưởng của cây lúa ở các chế độ nước khác nhau 3.3.3. Tổng tích lũy chất khô của lúa Tổng tích lũy chất khô của các công thức tăng lên từ giai đoạn cấy đến chín theo quy luật phát triển chung của cây lúa. Tốc độ tăng khối lượng chất khô giữa các giai đoạn có sự khác nhau trong đó tăng mạnh nhất là từ giai đoạn làm đòng đến chín sữa. Từ kết quả của bảng trên có thể kết luận rằng quy luật chung của khối lượng tích lũy chất khô của các công thức là tăng đều từ giai đoạn cấy đến giai đoạn chín, tổng khối lượng chất khô của các công thức có chế độ tưới ngập khô xen kẽ càng dài thì tổng khối lượng tích lũy chất khô càng giảm. Điều này cho thấy cần chú ý đến chế độ nước để đạt được năng suất cao nhất. Bảng 3.13: Tổng tích lũy chất khô qua các giai đoạn (Đơn vị tính: g/khóm) CT Đẻ Làm đòng Trỗ Chín sữa Chín nhánh CT1 3,07a 15,40ab 23,52b 68,71ab 76,45ab CT2 2,88a 16,09a 28,03a 72,46a 84,62a CT3 2,24b 11,95c 20,41bc 64,61bc 71,43b CT4 2,03bc 12,43bc 17,02c 58,57cd 58,92c CT5 1,59c 10,17c 17,68c 54,91d 54,77c p
- triển của bộ rễ và cuối cùng ảnh hưởng đến sinh trưởng của các bộ phận trên mặt đất như thân, lá, bông hạt. Kết quả phân tích cho thấy, chế độ nước cạn xen kẽ ngắn ngày đã tạo thuận lợi cho quá trình quang hợp và qua đó chất khô của thân, lá, rễ cao hơn công thức nước ngập liên tục. Phương pháp làm cỏ bằng cào cải tiến khả năng tích lũy chất khô của thân, lá, rễ cao hơn các cách làm cỏ khác. Như vậy có thể kết luận rằng chế độ nước, phương pháp làm cỏ đã ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, khả năng tích lũy chất khô của cây lúa. 3.4. Ảnhhưởng của chế độ nước khác nhau đến yếu tố cấu thành năng suất, năng suất lúa và mối quan hệ giữa rễ với năng suất, sinh trưởng thân lá với năng suất Quá trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa trải qua các thời kỳ quan trọng và năng suất là thước đo đánh giá quá trình sinh trưởng phát triển đó như thế nào. 3.4.1. Các yếu tố cấu thành năng suất lúa Bảng 3.19: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất CT Số Số Số Hạt P1000 Năng suất bông hạt / hạt chắc (g) (g/chậu) bông chắc % CT1 8,6ab 168,4 143,4 85,09ab 19,91 24,60ab a a CT2 9,0 177,6 157,6 88,73 20,32 28,91a ab ab CT3 7,8 174,8 148,4 84,85 19,84 22,92bc CT4 6,6b 166,6 137,0 82,26bc 19,51 17,85cd b c CT5 6,6 168,2 134,4 79,66 19,35 17,21d p 0,05 >0,05 0,05
- Chỉ tiêu số bông của thí nghiệm cho thấy bị ảnh hưởng bởi chế độ nước một cách rõ nét (p0,05 cho biết chúng chịu ảnh hưởng không rõ ràng của chế độ tưới nước. Tỷ lệ hạt chắc bị ảnh hưởng bởi chế độ nước một cách rõ rệt (p0,05 cho biết chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng không rõ ràng của chế độ tưới nước. 3.4.2. Năng suất lúa Chế độ nước với thời gian xen kẽ ngập khô ngắn cho năng suất cao hơn so với chế độ có thời gian ngập khô xen kẽ dài với xác suất có độ tin cậy 95%. Năng suất của các công thức từ 17,21g/chậu (CT5) đến 28,91g/ chậu (CT2). Kết quả trên cho thấy CT2 có năng suất cao nhất chắc chắn cao hơn CT3, CT4, CT5 với mức tin cậy 95%. Năng suất Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của lúa bị chi phối mạnh bởi sự sinh trưởng của bộ rễ và thân lá lúa. Năng suất của các công thức có ảnh hưởng bởi chế độ nước, các công thức có chế độ tưới xen kẽ ngắn cho năng suất cao hơn các công thức có thời gian xen dài và năng suất giảm dần tỷ lệ nghịch với thời gian khô tăng lên. Công thức có chế độ tưới xen kẽ ngập khô 4 ngày cho năng suất cao nhất điều này phù hợp với nghiên cứu của Uphoff (2004). 16
- Số lượng rễ có mối tương quan với các yếu tố cấu thành năng suất thể hiện qua hệ số tương quan ở các giai đoạn từ đẻ nhánh đến chín. Với mối tương quan thuận này để có năng suất cao thì cần có các biện pháp canh tác, chăm sóc để số lượng rễ phát triển tốt, duy trì số lượng rễ cao đến lúc thu hoạch. Hệ số tương quan giữa tổng khối lượng rễ với năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất từ làm đòng đến chín thể hiện rất chặt cho thấy chế độ nước có ảnh hưởng đến khối lượng rễ như vậy nếu áp dụng các biện pháp để bộ rễ phát triển tốt, duy trì khối lượng rễ lớn đến thu hoạch thì sẽ đạt năng suất cao. 3.4.3. Tương quan giữa môi trường đất và bộ rễ, sinh trưởng và năng suất lúa 3.4.3.1. Tương quan giữa sự phát triển của rễ và các yếu tố cấu thành năng suất lúa Ở giai đoạn đẻ nhánh các yếu tố cấu thành năng suất có mối tương quan rất chặt với các yếu tố như số rễ, dài rễ, tổng khối lượng rễ, khối lượng rễ tầng đất từ 05cm và 515cm. Tại giai đoạn đẻ nhánh kết quả thí nghiệm cho thấy số bông có mối liên quan đến số rễ, tổng khối lượng rễ, khối lượng rễ tại tầng đất từ 05cm, 515cm theo chiều thuận (p
- đoạn đẻ nhánh như số lượng rễ (p
- đất từ 05cm, 515cm (p
- khóm và tỷ lệ hạt chắc trên bông càng nhiều thì năng suất càng được nâng lên, hiệu quả cao. Trong canh tác cầ chú ý áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong canh tác làm sao để số lượng rễ duy trì tốt nhất đảm bảo khối lượng rễ ở các tầng đất và tổng khối lượng rễ sẽ giúp giữ cho chiều dài rễ như vậy sẽ tăng năng suất. Từ kết quả bảng trên cho thấy các chỉ tiêu tỷ lệ hạt chắc, khối lượng 1000 hạt và năng suất điều có liên quan mật thiết với các chỉ tiêu về rễ với mức độ tin cậy rất cao. Đây là giai đoạn thu hoạch để đạt được hiệu quả tốt nhất cần có năng suất cao và muốn đạt được điều này thì điều cần chú ý là quan tâm đến sự sinh trưởng của các chỉ tiêu về rễ hay nói cách khác là phải chăm sóc bộ rễ cho chúng duy trì tốt nhất. Từ giai đoạn đẻ nhánh đến giai đoạn chín cho thấy các yếu tố về năng suất đều có các mối tương quan chặt với các chỉ tiêu về rễ với các mức độ tin cậy khá cao trong đó cần chú ý đến các chỉ tiêu về rễ như số lượng rễ, chiều dài rễ, tổng khối lượng rễ và khối lượng rễ các tầng đất từ 05, 515 và 1525cm. Tuy nhiên tại mỗi giai đoạn khác nhau thì các chỉ tiêu này có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu năng suất ở mức độ khác nhau. 3.5. Sự tương tác giữa chế độ nước và phương pháp làm cỏ ảnh hưởng đến bộ rễ và sinh trưởng năng suất lúa (thí nghiệm 5). Bảng 3.39: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất dưới tác động của chế độ nước và phương pháp làm cỏ CT Số bông Số Tỷ lệ Số hạt P1000 NSLT NSTT /khóm hạt / hạt chắc / (g) (tấn/ha (tấn/ha bông chắc bông ) ) (%) N1C1 11,91e 190,69f 0,89d 169,71d 20,27e 6,58d 5,73f N1C2 13,25bc 202,63e 0,91c 184,39c 20,27e 7,98c 6,21e N1C3 12,75d 215,43c 0,92b 198,19b 20,30d 8,26c 6,40d N2C1 13,16c 208,78d 0,91c 189,98c 20,33b 8,22c 6,63c 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 253 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn