Đề án tài chính tiền tệ: Nghiên cứu nghiệp vụ thị trường mở của NHNN VN giai đoạn 2007-2011
lượt xem 100
download
Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng trong quá trình điều hành các hoạt động của nền kinh tế. Đề án tài chính tiền tệ: Nghiên cứu nghiệp vụ thị trường mở của NHNN VN giai đoạn 2007-2011, sẽ giúp các bạn tìm hiểu thêm về tài chính tiền tệ và vận dụng kiến thức trong học tập cũng như nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án tài chính tiền tệ: Nghiên cứu nghiệp vụ thị trường mở của NHNN VN giai đoạn 2007-2011
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------- ĐỀ ÁN MÔN HỌC TÀI CHÍNH TIỀN TỆ Đề tài: NGHIÊN CỨU NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NHNN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2011 Giáo viên hướng dẫn : T.S. Hồ Hữu Tiến Sinh viên thực hiện : Tán Anh Kha Lớp : 35K15.2 Đà Nẵng, tháng 5 năm 2012
- Đề án môn học: Tài chính tiền tệ GVHD: T.S Hồ Hữu Tiến LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan rằng Đề án này là do chính em thực hiện trên cơ sở tham khảo một số giáo trình, tạp chí và một vài đề án, luận án khác. SVTH: Tán Anh Kha - 35k15.2 Trang 1
- Đề án môn học: Tài chính tiền tệ GVHD: T.S Hồ Hữu Tiến DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT. OMO : Open Market Operations-Thị trường mở. NHNN : Ngân hàng nhà nước. CSTT : Chính sách tiền tệ. NHTW : Ngân hàng trung ương. DTBB : Dự trữ bắt buộc. GTCG : Giấy tờ có giá. TCTD : Tổ chức tín dụng. TVC : Lãi suất tái cấp vốn NHTM : Ngân hàng thương mại CD : Chứng Chỉ tiền gửi. BOJ : Ngân hàng Nhật Bản. Fed : Cục dự trữ liên bang BOT : Ngân hàng Thái Lan. SVTH: Tán Anh Kha - 35k15.2 Trang 2
- Đề án môn học: Tài chính tiền tệ GVHD: T.S Hồ Hữu Tiến DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU CHƯƠNG 1 Sơ đồ 1.1. Cơ chế tác động của OMO tới dự trữ ngân hàng ........................16 Sơ đồ 1.2. Cơ chế tác động của OMO qua lãi suất ......................................16 CHƯƠNG 2 Bảng 2.1. Số lượng thành viên thị trường mở qua các năm .........................44 Bảng 2.2. Tình hình hoạt động NV thị trường mở 6 tháng đầu năm 2011 ..............................................................................................49 Bảng 2.3. Lượng tiền cung ứng ròng qua nghiệp vụ thị trường mở .............51 Bảng 2.4. Doanh số giao dịch nghiệp vụ thị trường mở qua các năm ..........52 Biểu đồ 2.1. Lượng tiền NHNN hút ròng 9 tuần liên tục 4/5 đến hết 1/7 /2011.........................................................................................50 Biểu đồ 2.2. Lượng tiền cung ứng ròng qua nghiệp vụ thị trường mở .........51 Biểu đồ 2.3. Bơm ròng trên thị trường mở năm 2011 theo tháng.................53 Biểu đồ 2.4. Số dư trên thị trường mở năm 2011 và đầu năm 2012 .............54 SVTH: Tán Anh Kha - 35k15.2 Trang 3
- Đề án môn học: Tài chính tiền tệ GVHD: T.S Hồ Hữu Tiến MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... 1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT. ................................................................................. 2 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU ............................................................. 3 MỤC LỤC .............................................................................................................. 4 LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 8 CHƯƠNG I. .......................................................................................................... 10 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ........................................................................................ 10 1.1. NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ - MỘT CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ......................................................... 10 1.1.1. Khái niệm về chính sách tiền tệ ............................................................... 10 1.1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ ................................................................ 10 1.1.2.1. Mục tiêu tổng quát (mục tiêu cuối cùng) ............................................... 11 1.1.2.2. Mục tiêu điều hành ............................................................................... 11 1.1.2.2.1 Mục tiêu trung gian ............................................................................. 11 1.1.2.2.2 Mục tiêu hoạt động ............................................................................. 11 1.1.3. Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ .................................................. 12 1.1.3.1. Dự trữ bắt buộc..................................................................................... 12 1.1.3.2. Chính sách chiết khấu ........................................................................... 12 1.1.3.3. Nghiệp vụ thị trường mở....................................................................... 13 1.1.3.4. Lãi suất.................................................................................................. 13 1.1.3.5. Hạn mức tín dụng................................................................................... 14 1.1.3.6. Tỷ giá hối đoái ....................................................................................... 14 1.2. NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG .. 14 1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 14 1.2.2. Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở .......................................... 15 1.2.2.1. Về mặt lượng - Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng................ 15 1.2.2.2. Về mặt giá - Tác động qua lãi suất ........................................................ 16 1.2.3. Ưu điểm và nhược điểm của nghiệp vụ TTM ........................................... 17 1.2.3.1. Ưu điểm................................................................................................ 17 1.2.3.2. Nhược điểm .......................................................................................... 18 1.2.4. Vai trò và sự cần thiết của nghiệp vụ thị trường mở ................................. 18 1.2.4.1. Đối với ngân hàng trung ương .............................................................. 18 1.2.4.2. Đối với các đối tác của ngân hàng trung ương ...................................... 19 1.2.4.3. Đối với nền kinh tế ............................................................................... 20 SVTH: Tán Anh Kha - 35k15.2 Trang 4
- Đề án môn học: Tài chính tiền tệ GVHD: T.S Hồ Hữu Tiến 1.2.5. Thành viên nghiệp vụ thị trường mở ........................................................ 20 1.2.5.1. Ngân hàng trung ương .......................................................................... 21 1.2.5.2. Các đối tác của ngân hàng trung ương .................................................. 21 1.2.5.2.1. Các ngân hàng thương mại................................................................. 21 1.2.5.2.2. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng................................................... 21 1.2.5.2.3. Các nhà giao dịch sơ cấp .................................................................... 21 1.2.6. Hàng hoá của nghiệp vụ thị trường mở .................................................... 22 1.2.6.1. Tín phiếu kho bạc ................................................................................. 22 1.2.6.2. Tín phiếu ngân hàng trung ương ........................................................... 22 1.2.6.3. Trái phiếu Chính phủ ............................................................................ 23 1.2.6.4. Trái phiếu Chính quyền địa phương ...................................................... 23 1.2.6.5. Chứng chỉ tiền gửi ................................................................................ 23 1.2.7. Phương thức giao dịch của nghiệp vụ thị trường mở ................................ 23 1.2.7.1. Các loại giao dịch của nghiệp vụ thị trường mở .................................... 23 1.2.7.1.1. Giao dịch không hoàn lại (mua bán hẳn) ............................................ 23 1.2.7.1.2. Giao dịch mua bán có kỳ hạn ............................................................ 24 1.2.7.2. Phương thức đấu thầu của nghiệp vụ thị trường mở .............................. 24 1.2.7.2.1. Đấu thầu khối lượng .......................................................................... 24 1.2.7.2.2. Đấu thầu lãi suất ................................................................................ 25 1.2.8. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự vận hành nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng trung ương ................................................................................................ 26 1.2.8.1. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 26 1.2.8.1.1. Dự báo về vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng................................... 26 1.2.8.1.2. Các quy định về nghiệp vụ thị trường mở .............................................. 26 1.2.8.2. Các nhân tố khách quan ........................................................................... 27 1.2.8.2.1. Trình độ phát triển của thị trường tiền tệ quốc gia ................................... 27 1.2.8.2.2. Hàng hoá thị trường mở do các ngân hàng nắm giữ................................. 28 1.3. KHẢO CỨU SỰ VẬN HÀNH NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VIỆT NAM ................................................................................................................. 28 1.3.1. Sự vận hành OMO của NHTW các nước phát triển ................................. 28 1.3.1.1. Ngân hàng Nhật Bản ............................................................................. 28 1.3.1.2. Cục dự trữ liên bang Mỹ ....................................................................... 29 1.3.2. Sự vận hành OMO của Ngân hàng Thái Lan ............................................ 30 1.3.3. Sự vận hành OMO của Ngân hàng quốc gia Ba Lan ................................ 32 1.3.4. Một số kiến nghị đối với Việt Nam .......................................................... 33 SVTH: Tán Anh Kha - 35k15.2 Trang 5
- Đề án môn học: Tài chính tiền tệ GVHD: T.S Hồ Hữu Tiến CHƯƠNG II.......................................................................................................... 36 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ ............................. 36 CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM .................................................... 36 2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM .......... 36 2.1.1. Sự cần thiết ra đời nghiệp vụ thị trường mở trong điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước............................................................................... 36 2.1.1.1. Hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ thấp............................................ 36 2.1.1.2. Sự tồn tại của các thị trường chứng khoán nợ ....................................... 37 2.1.1.3. Xu thế hội nhập kinh tế ......................................................................... 38 2.1.2. Quá trình hình thành và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý của nghiệp vụ thị trường mở ......................................................................................................... 38 2.1.2.1. Khuôn khổ pháp lý cho sự ra đời của nghiệp vụ thị trường mở ............. 38 2.1.2.2. Quá trình hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở ......................................................................................................... 40 2.1.2.2.1. Quy chế về nghiệp vụ thị trường mở .................................................. 40 2.1.2.2.2. Quy chế quản lý vốn khả dụng ........................................................... 42 2.1.3. Bộ máy tổ chức điều hành nghiệp vụ thị trường mở................................. 42 2.1.3.1. Ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở ................................................ 42 2.1.3.2. Các phòng, bộ phận liên quan ............................................................... 43 2.1.3.2.1. Bộ phận quản lý vốn khả dụng thuộc Vụ Chính sách tiền tệ ............... 43 2.1.3.2.2. Phòng Nghiệp vụ thị trường tiền tệ thuộc Sở Giao dịch...................... 43 2.1.3.2.3. Phòng Thị trường tiền tệ và bảo lãnh thuộc Vụ Tín dụng ................... 43 2.1.3.2.4. Một số phòng ban khác ...................................................................... 43 2.1.4. Các thành viên tham gia thị trường mở .................................................... 43 2.1.4.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................................................ 44 2.1.4.2. Các đối tác của Ngân hàng nhà nước Việt Nam .................................... 44 2.1.5. Hàng hoá của nghiệp vụ thị trường mở .................................................... 45 2.1.6. Phương thức giao dịch trên thị trường mở................................................ 45 2.1.6.1. Phương thức mua bán ........................................................................... 45 2.1.6.1.1. Giao dịch mua và bán hẳn: NHNN sẽ mua hoặc bán các GTCG với toàn bộ thời hạn còn lại của chúng. Sau khi giao dịch, quyền sở hữu GTCG sẽ được chuyển giao từ bên bán sang bên mua và không kèm thoả thuận mua bán lại các GTCG. ........................................................................................................ 46 2.1.6.1.2. Giao dịch bán và cam kết mua lại (giao dịch có kỳ hạn) được NHNN thực hiện như sau: ............................................................................................. 46 SVTH: Tán Anh Kha - 35k15.2 Trang 6
- Đề án môn học: Tài chính tiền tệ GVHD: T.S Hồ Hữu Tiến 2.1.6.2. Phương thức đấu thầu ........................................................................... 46 2.1.6.2.1. Đấu thầu khối lượng .......................................................................... 46 2.1.6.2.2. Đấu thầu lãi suất ................................................................................ 46 2.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 ĐẾN NĂM 2011. ........... 47 2.2.1. Tình hình hoạt động nghiệp vụ thị trường mở .......................................... 49 2.3.2. Đánh giá tình hình hoạt động nghiệp vụ thị trường mở ............................ 55 2.3.2.1. Kết quả đạt được:.................................................................................. 55 2.3.2.2. Một số hạn chế...................................................................................... 56 2.3.2.3. Nguyên nhân......................................................................................... 57 2.3.3. Một số đề xuất ......................................................................................... 58 DANH MụC TÀI LIệU THAM KHảO .................................................................. 62 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .................................................... 63 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ....................................................... 64 SVTH: Tán Anh Kha - 35k15.2 Trang 7
- Đề án môn học: Tài chính tiền tệ GVHD: T.S Hồ Hữu Tiến LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng trong quá trình điều hành các hoạt động của nền kinh tế. Tuy nhiên, chính sách tiền tệ thực sự có ý nghĩa và thể hiện đúng vai trò vị trí của mình hay không lại phụ thuộc vào quá trình sử dụng các công cụ để thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Để thực hiện vai trò và trách nhiệm đã được quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã sử dụng các công cụ tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở. Sau một thời gian dài chuẩn bị về hàng lang pháp lý, trang thiết bị, nhân lực, … nghiệp vụ thị trường mở đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chính thức khai trương vào ngày 12/7/2000. Trải qua hơn 11 năm hoạt động, nghiệp vụ thị trường mở đã được thực hiện an toàn, góp phần quan trọng vào việc điều tiết và kiểm soát lượng tiền cung ứng của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, cũng như các công cụ chính sách tiền tệ khác của Ngân hàng nhà nước, nghiệp vụ thị trường mở đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Số lượng các tổ chức tín dụng tham gia ít, doanh số giao dịch nhỏ, hàng hoá giao dịch chưa nhiều, các quy định về quy trình, xử lý thông tin còn chưa hoàn thiện. Nhận thức được điều dó, em đã lựa chọn đề tài “NGHIÊN CỨU NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NHNN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 - 2011” để làm đề tài nghiên cứu của Đề án. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về chính sách tiền tệ, công cụ chính sách tiền tệ và nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng trung ương. - Phân tích, đánh giá hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từ năm 2007 đến nay. - Một vài Đề xuất góp phần hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. - Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từ năm 2007 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề án, các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng là phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương SVTH: Tán Anh Kha - 35k15.2 Trang 8
- Đề án môn học: Tài chính tiền tệ GVHD: T.S Hồ Hữu Tiến pháp phân tích, tổng hợp, thống kê ... Ngoài ra, trong Đề án còn sử dụng một số biểu, bảng để minh hoạ. 5. Kết cấu của đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, đề án bao gồm 2 chương: Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng trung ương Chương 2. Thực trạng sử dụng nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giai đoạn 2007 đến năm 2011. Em xin chân thành cảm ơn TS. Hồ Hữu Tiến và các thầy cô khác trong khoa TC-NH, Trường ĐHKT Đà Nẵng đã hướng dẫn tận tình và luôn em trong suốt thời gian làm Đề án. SVTH Tán Anh Kha SVTH: Tán Anh Kha - 35k15.2 Trang 9
- Đề án môn học: Tài chính tiền tệ GVHD: T.S Hồ Hữu Tiến CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 1.1. NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ - MỘT CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG Tại bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế thị trường, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế vĩ mô đều phải sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách tiền tệ (CSTT). Thông qua việc điều hành các chính sách này để tác động đến các mục tiêu như tăng trưởng, lạm phát, việc làm … Vì vậy, CSTT đóng vai trò là một bộ phận quan trọng và không thể thiếu trong hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. 1.1.1. Khái niệm về chính sách tiền tệ CSTT là một chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó NHTW sử dụng các công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát các điều kiện tiền tệ của nền kinh tế nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ, tạo nền tảng thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và duy trì các mục tiêu xã hội hợp lý. Theo nghĩa rộng, CSTT là chính sách điều hành toàn bộ khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế nhằm phân bổ một cách hiệu quả nhất các nguồn lực nhằm thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, cân đối kinh tế trên cơ sở đó ổn định giá trị đồng tiền quốc gia. Theo nghĩa hẹp, CSTT là chính sách đảm bảo sao cho khối lượng tiền cung ứng tăng thêm trong một năm tương ứng với mức tăng trưởng kinh tế và chỉ số lạm phát nhằm ổn định giá trị của đồng tiền, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô. NHTW có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến CSTT vì mọi hoạt động của NHTW và hệ thống ngân hàng đều ảnh hưởng đến hệ thống điều kiện tiền tệ của nền kinh tế được thể hiện qua các chỉ tiêu như khối lượng tiền, tín dụng, lãi suất, tỷ giá … Vì thế công tác xây dựng và điều hành CSTT là trọng tâm hoạt động của một NHTW. 1.1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ Nội dung của CSTT thể hiện thông qua việc thiết kế hệ thống mục tiêu của CSTT trong từng thời kỳ bao gồm các mục tiêu tổng quát và hệ thống mục tiêu điều hành. SVTH: Tán Anh Kha - 35k15.2 Trang 10
- Đề án môn học: Tài chính tiền tệ GVHD: T.S Hồ Hữu Tiến 1.1.2.1. Mục tiêu tổng quát (mục tiêu cuối cùng) Mục tiêu CSTT hầu như thống nhất ở các nước. Sự điều chỉnh lượng tiền cung ứng nhằm mục tiêu trước hết là ổn định giá trị tiền tệ, trên cơ sở đó góp phần tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Ngoài các mục tiêu vĩ mô trên, một số nước còn tập trung vào các mục tiêu cụ thể, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế phát triển đặc thù quốc gia. Tuy nhiên do tính chất mâu thuẫn giữa các mục tiêu nên NHTW không thể theo đuổi tất cả các mục tiêu trên trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này buộc NHTW phải có sự lựa chọn và ưu tiên cho những mục tiêu quan trọng trong từng thời kỳ mặc dù mục tiêu ổn định giá cả luôn là mục tiêu dài hạn của NHTW. 1.1.2.2. Mục tiêu điều hành Các mục tiêu chính sách trên chỉ là mục tiêu cuối cùng mà các CSTT nhắm tới. Đây là các mục tiêu mang tính định tính nên để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình điều hành CSTT, các NHTW đều xây dựng hệ thống mục tiêu điều hành mang tính định lượng cụ thể hơn. Mục tiêu điều hành là các biến số tiền tệ có tác động mạnh theo một chiều nhất định đến mục tiêu cuối cùng (mục tiêu chính sách) của CSTT. Căn cứ vào sự phát triển và diễn biến của thị trường tiền tệ, NHTW các nước đều lựa chọn các mục tiêu điều hành của CSTT. Mục tiêu điều hành của CSTT bao gồm mục tiêu trung gian và mục tiêu hoạt động. 1.1.2.2.1 Mục tiêu trung gian NHTW không thể sử dụng các công cụ CSTT tác động trực tiếp và ngay lập tức đến các mục tiêu cuối cùng của nền kinh tế. Ảnh hướng của CSTT chỉ xuất hiện sau một thời gian nhất định. Để khắc phục hạn chế này, NHTW của tất cả các nước thường xác định các chỉ tiêu cần đạt được trước khi đạt được mục tiêu cuối cùng. Tiêu chuẩn của chỉ tiêu trung gian: (1) Có thể đo lường được một cách chính xác và nhanh chóng, bởi vì các chỉ tiêu này chỉ có ích khi nó phản ánh được tình trạng của CSTT nhanh hơn mục tiêu cuối cùng; (2) Có thể kiểm soát được để có thể điều chỉnh mục tiêu đó cho phù hợp với định hướng của CSTT; (3) Có mối liên hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng. Cả tổng lượng tiền cung ứng và lãi suất đều thoả mãn các tiêu chuẩn trên, nhưng NHTW không thể chọn cả hai chỉ tiêu trên làm mục tiêu trung gian mà chỉ có thể chọn một trong hai chỉ tiêu đó. Bởi lẽ, nếu đạt được mục tiêu về tổng khối lượng tiền cung ứng thì phải chấp nhận sự biến động của lãi suất và ngược lại. 1.1.2.2.2 Mục tiêu hoạt động Mục tiêu hoạt động là các chỉ tiêu có phản ứng tức thời với sự điều chỉnh của SVTH: Tán Anh Kha - 35k15.2 Trang 11
- Đề án môn học: Tài chính tiền tệ GVHD: T.S Hồ Hữu Tiến công cụ CSTT đồng thời có mối quan hệ chi phối tới các mục tiêu trung gian. Việc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thích hợp làm mục tiêu hoạt động có ý nghĩa quan trọng quyết định hiệu quả tác động của CSTT. Hệ thống chỉ tiêu này vừa đóng vai trò phản ánh tình trạng CSTT đồng thời phản ánh dấu hiệu về định hướng CSTT của NHTW. Các tiêu chuẩn lựa chọn chỉ tiêu làm mục tiêu hoạt động cũng tương tự như tiêu chuẩn lựa chọn mục tiêu trung gian, bao gồm: (1) Phải đo lường được nhằm tránh những suy diễn thiếu chính xác làm sai lệch dấu hiệu của CSTT; (2) Phải có mối quan hệ trực tiếp và ổn định với các công cụ của CSTT; (3) Phải có mối quan hệ chặt chẽ và ổn định với mụcc tiêu trung gian được lựa chọn. Căn cứ vào tiêu chuẩn trên, các chỉ tiêu thường được lựa chọn làm mục tiêu hoạt động của NHTW bao gồm: lãi suất liên ngân hàng và dự trữ ngân hàng. 1.1.3. Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ Để thực hiện CSTT theo các mục tiêu đã xác định trong từng thời kỳ, NHTW sử dụng một số công cụ CSTT nhằm tác động đến khối lượng tiền trong lưu thông và lãi suất (chi phí) vay vốn. Công cụ CSTT là các hoạt động được thực hiện trực tiếp bởi NHTW nhằm tác động trực tiếp tới các mục tiêu hoạt động, qua đó ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới mục tiêu trung gian, từ đó đạt được các mục tiêu cuối cùng của CSTT. 1.1.3.1. Dự trữ bắt buộc Dự trữ bắt buộc (DTBB) là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên một tài khoản tiền gửi tại NHTW trong một thời kỳ nhất định. DTBB được tính trên cơ sở tỷ lệ DTBB do NHTW quy định đối với từng loại tiền gửi cấu thành nên nguồn vốn hoạt động của một ngân hàng. Tỷ lệ DTBB do NHTW quy định và được xác định bằng một tỷ lệ % nhất định trên tổng số dư tiền gửi của khách hàng tại NHTM. Tỷ lệ DTBB được áp dụng có phân biệt đối với các loại tiền gửi có thời hạn khác nhau, quy mô và tính chất hoạt động của NHTM. DTBB tác động tới cung ứng tiền tệ bằng cách gây ra thay đổi số nhân cung ứng tiền tệ. Tỷ lệ DTBB tăng lên sẽ làm giảm số tiền gửi được nâng đỡ bởi một mức nhất định của cơ số tiền tệ và dẫn đến việc thu hẹp cung ứng tiền. Mặt khác, tỷ lệ DTBB giảm xuống sẽ dẫn đến một sự tăng lên của cung ứng tiền tệ do việc tạo thêm tiền gửi gấp nhiều lần. Việc quy định tỷ lệ DTBB do NHTW quyết định tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của nền kinh tế. 1.1.3.2. Chính sách chiết khấu Chiết khấu là một trong những hình thức cho vay của NHTW đối với các NHTM. Khi cấp một khoản tín dụng cho NHTM, một mặt NHTW đã làm tăng lượng tiền cung ứng, mặt khác tạo cơ sở cho các NHTM tạo bút tệ cũng như khai thông được năng lực SVTH: Tán Anh Kha - 35k15.2 Trang 12
- Đề án môn học: Tài chính tiền tệ GVHD: T.S Hồ Hữu Tiến thanh toán của họ. Chính sách chiết khấu bao gồm các quy định về hạn mức chiết khấu, lãi suất chiết khấu và điều kiện cho vay của NHTW đối với các ngân hàng. NHTW cho vay ngắn hạn trên cơ sở chiết khấu các chứng từ có giá của ngân hàng. NHTW kiểm soát công cụ này chủ yếu bằng cách tác động tới giá cả khoản vay thông qua lãi suất chiết khấu căn cứ vào mục tiêu của CSTT là thắt chặt hay nới lỏng, từ đó tác động tới lượng tiền trong lưu thông. Sự thay đổi về lãi suất chiết khấu được xem là một dấu hiệu thông báo của NHTW trong định hướng thực hiện CSTT. Các tuyên bố của NHTW về chiều hướng biến động lãi suất chiết khấu (tăng lên hoặc giảm xuống) có tác dụng hướng dẫn hành vi của thị trường theo định hướng CSTT. 1.1.3.3. Nghiệp vụ thị trường mở Nghiệp vụ thị trường mở (OMO) là hoạt động NHTW mua, bán GTCG như tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, tín phiếu NHTW, chứng chỉ tiền gửi ... trên thị trường tiền tệ, nhằm làm thay đổi cơ số tiền tệ mà đặc biệt là tiền dự trữ trong hệ thống ngân hàng, qua đó tác động đến khối lượng tiền cung ứng. Do vậy, thị trường này có khả năng tiếp nhận được một lượng rất lớn nghiệp vụ của NHTW mà không làm cho giá cả biến động mạnh. OMO là công cụ CSTT quan trọng của NHTW. Nghiệp vụ này là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với những thay đổi trong cơ số tiền tệ và đó cũng là nguồn gốc chính gây nên những biến động trong cung ứng tiền tệ. OMO là một trong những cửa ngõ quan trọng để NHTW phát hành tiền vào lưu thông hoặc rút bớt tiền trong lưu thông về thông qua mua hay bán các các loại GTCG. Qua nghiệp vụ mua bán này NHTW làm tăng hay giảm dự trữ của các NHTM, tác động đến khả năng tín dụng của các ngân hàng này và từ đó làm tăng hay giảm lượng tiền cung ứng. 1.1.3.4. Lãi suất Lãi suất được xem là một công cụ gián tiếp thực hiện CSTT trong điều khiển mức cung ứng tiền cho nền kinh tế, bởi lẽ lãi suất không trực tiếp làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Sự biến động của lãi suất có thể kích thích hoặc kìm hãm sản xuất. Do vậy, lãi suất là một công cụ quan trọng của NHTW trong thực hiện CSTT. Thông qua chính sách chiết khấu đối với các ngân hàng, NHTW thực hiện quản lý gián tiếp lãi suất cho vay của các ngân hàng đối với nền kinh tế. Khi muốn điều chỉnh lãi suất của các ngân hàng, NHTW điều chỉnh các lãi suất của mình, từ đó tác động đến lãi suất trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng, cuối cùng sẽ tác động đến lãi suất huy động, cho vay của các ngân hàng. Ngoài ra, NHTW có thể quản lý trực tiếp lãi suất của các SVTH: Tán Anh Kha - 35k15.2 Trang 13
- Đề án môn học: Tài chính tiền tệ GVHD: T.S Hồ Hữu Tiến TCTD đối với nền kinh tế thông qua quy định các mức lãi suất cụ thể về cho vay và huy động. Tuy nhiên hình thức quản lý trực tiếp lãi suất này chỉ phù hợp tại các nước có hệ thống tài chính tiền tệ chưa phát triển, và xu hướng chung là giảm dần sự quản lý trực tiếp này. 1.1.3.5. Hạn mức tín dụng Hạn mức tín dụng là một trong những công cụ can thiệp trực tiếp của NHTW để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của hệ thống tổ chức tín dụng cung ứng cho nền kinh tế đảm bảo mức tăng trưởng của tổng phương tiện thanh toán theo mục tiêu đề ra. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà NHTW buộc các ngân hàng phải tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Mức dư nợ quy định cho từng ngân hàng căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của ngân hàng, trong định hướng cơ cấu kinh tế và trong giới hạn tổng dư nợ tín dụng dự tính của toàn bộ nền kinh tế trong một thời gian xác định. Hạn mức tín dụng được sử dụng để khống chế tổng dư nợ tín dụng, qua đó khống chế tổng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế. Do vậy cơ chế tác động của nó mang tính áp đặt của NHTW đối với hệ thống ngân hàng. 1.1.3.6. Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là tương quan giữa sức mua của đồng nội tệ và đồng ngoại tệ, hay có thể nói là giá cả của đồng tiền này đo bằng một đồng tiền khác. Tỷ giá vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa biểu hiện quan hệ cung cầu ngoại tệ. Đến lượt mình, tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, có tác động mạnh mẽ đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động nhạy bén và mạnh mẽ đến sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hoá, tình trạng tài chính tiền tệ, cán cân thanh toán quốc tế, vốn đầu tư và dự trữ của quốc gia. Về thực chất thì tỷ giá không phải là công cụ CSTT bởi lẽ tỷ giá không làm tăng giảm khối lượng tiền trong lưu thông, mà chỉ góp phần thay đổi cơ cấu khối lượng tiền. Tuy nhiên tại nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, có mức độ đôla hoá cao, thì tỷ giá được xem là một công cụ bổ trợ quan trọng cho điều hành CSTT. 1.2. NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 1.2.1. Khái niệm Theo cách hiểu chung nhất thì khái niệm “Nghiệp vụ thị trường mở” là hoạt động mua bán các GTCG của NHTW với các đối tác được lựa chọn để qua đó tác động tới lãi suất của thị trường hoặc dự trữ của các đối tác này, vì thế có thể ảnh hưởng tới các điều kiện tiền tệ của nền kinh tế thông qua những ảnh hưởng về mặt SVTH: Tán Anh Kha - 35k15.2 Trang 14
- Đề án môn học: Tài chính tiền tệ GVHD: T.S Hồ Hữu Tiến lượng và giá cả. Thuật ngữ "Thị trường mở" ở đây được hiểu là một thị trường có tính chất mở, nghĩa là đa dạng về các đối tác tham gia thị trường và đa dạng về các loại giao dịch trên thị trường. Nghiệp vụ thị trường mở (OMO) được Ngân hàng Anh áp dụng đầu tiên từ năm 1914 trong nỗ lực tìm kiếm công cụ có hiệu quả hơn để điều chỉnh lãi suất thị trường theo hướng mong muốn. OMO là một trong các công cụ CSTT có hiệu quả cao và hiện đang được các nước trên thế giới sử dụng. Mặc dù OMO được sử dụng phổ biến nhưng việc đưa ra một khái niệm chung là không thống nhất. Sự không thống nhất này thể hiện ở sự khác nhau về hàng hoá giao dịch, các đối tác tham gia thị trường và các loại giao dịch trên thị trường. Các GTCG được sử dụng trên thị trường mở là các GTCG ngắn hạn và dài hạn như tín phiếu, trái phiếu chính phủ, tín phiếu NHTW, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu ngân hàng v.v.. Các chủ thể của thị trường mở là NHTW và các đối tác chủ yếu là các ngân hàng, và có thể là các tổ chức tài chính, tín dụng phi ngân hàng. Xét về mặt hình thức, thị trường mở là thị trường giao dịch các chứng khoán nợ cả ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên khác với các khái niệm có phạm vi và loại hình công cụ rõ ràng như thị trường chứng khoán hay thị trường tiền tệ, thị trường mở ở các nước khác nhau lại khác nhau về phạm vi, loại hình công cụ và thời hạn của các công cụ giao dịch trên thị trường. Đối với một số nước, hàng hoá giao dịch trên thị trường mở chỉ gồm các GTCG ngắn hạn và đối tác tham gia chỉ là các TCTD. Khi đó, thị trường mở là một bộ phận của thị trường tiền tệ. Đối với nước khác như Mỹ, Đức thì các GTCG dài hạn cũng có thể giao dịch, khi đó thị trường mở bao gồm cả một phần của thị trường chứng khoán. Điều đó có nghĩa là các giới hạn, quy định khác nhau về hàng hoá và đối tác tham gia OMO với NHTW sẽ quyết định khái niệm cụ thể về thị trường mở ở từng nước. 1.2.2. Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở Thông qua hoạt động mua, bán các GTCG trên thị trường mở, NHTW đã tác động trực tiếp đến dự trữ của các ngân hàng và ảnh hưởng gián tiếp đến các mức lãi suất trên thị trường, từ đó tác động trực tiếp đến các mục tiêu của chính sách tiền tệ cả về mặt giá và mặt lượng. 1.2.2.1. Về mặt lượng - Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng Hành vi mua bán các GTCG trên thị trường mở của NHTW có khả năng tác động ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các NHTM thông qua ảnh hưởng đến tiền gửi của các ngân hàng tại NHTW (nếu các NHTM là đối tác tham gia OMO) và tiền gửi của khách hàng tại hệ thống ngân hàng (nếu các khách hàng là đối tác tham SVTH: Tán Anh Kha - 35k15.2 Trang 15
- Đề án môn học: Tài chính tiền tệ GVHD: T.S Hồ Hữu Tiến gia OMO). Sơ đồ 1.1. Cơ chế tác động của OMO tới dự trữ ngân hàng NHTW Dự trữ Dự trữ mở Khối MS bán NH rộng cho lượng TD giảm GTCG giảm vay giảm giảm Khi NHTW thực hiện bán GTCG cho các ngân hàng thì tiền gửi của ngân hàng tại NHTW sẽ giảm xuống tương ứng với khối lượng GTCG mà NHTW bán ra. Trường hợp người mua là các khách hàng của ngân hàng thì số tiền mua GTCG sẽ làm giảm số dư tiền gửi của họ tại hệ thống ngân hàng. Kết quả là dự trữ của hệ thống ngân hàng giảm sút tương ứng với khối lượng GTCG mà NHTW bán ra. Sự giảm sút dự trữ của hệ thống ngân hàng sẽ làm giảm khả năng cho vay của ngân hàng và vì thế khối lượng tín dụng giảm dẫn đến cung tiền sẽ giảm. Ngược lại, khi NHTW thực hiện mua GTCG trên thị trường mở, kết quả làm dự trữ của các ngân hàng tăng lên. Như vậy, khi NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trường nó sẽ tác động đến dự trữ của các ngân hàng, làm ảnh hưởng đến khối lượng tín dụng, từ đó ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng. 1.2.2.2. Về mặt giá - Tác động qua lãi suất Hành vi mua bán GTCG của NHTW trên thị trường mở có thể ảnh hưởng gián tiếp đến mức lãi suất thị trường thông qua 2 con đường sau: Thứ nhất, khi dự trữ của ngân hàng bị ảnh hưởng sẽ tác động đến cung cầu vốn NHTW trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Đến lượt nó, cung cầu tiền trung ương thay đổi sẽ dẫn đến lãi suất thị trường tiền NHTW thay đổi. Mức lãi suất ngắn hạn này, thông qua dự đoán của thị trường và các hoạt động arbitrage về lãi suất, sẽ truyền tác động tới các mức lãi suất trung và dài hạn trên thị trường tài chính. Tại một mức lãi suất thị trường xác định, tổng cầu AD của nền kinh tế, và do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ được quyết định. Sơ đồ 1.2. Cơ chế tác động của OMO qua lãi suất Cung TPKB Giá TPKB LS thị trường tăng giảm tăng tăng NHTW bán Đầu tư TPKB giảm Dự trữ NH Cung của quỹ Lãi suất ngắn Lãi suất thị giảm cho vay giảm hạn tăng trường tăng SVTH: Tán Anh Kha - 35k15.2 Trang 16
- Đề án môn học: Tài chính tiền tệ GVHD: T.S Hồ Hữu Tiến Thứ hai, việc mua bán GTCG sẽ làm ảnh hưởng ngay đến quan hệ cung cầu về loại GTCG đó trên thị trường và giá cả của nó. Khi giá chứng khoán thay đổi, tỷ lệ sinh lời của chúng cũng thay đổi. Nếu khối lượng chứng khoán này chiếm tỷ trọng lớn trong các giao dịch trên thị trường tài chính thì sự thay đổi tỷ lệ sinh lời của nó sẽ tác động trở lại lãi suất thị trường, và vì thế mà tác động đến tổng cầu AD và sản lượng. Khi NHTW bán tín phiếu kho bạc sẽ làm giảm dự trữ của hệ thống ngân hàng. Điều này làm giảm cung quỹ cho vay và sẽ ảnh hưởng đến lãi suất ngắn hạn, làm lãi suất ngắn hạn có xu hướng tăng lên và tác động vào làm tăng các lãi suất thị trường. Bên cạnh đó khi NHTW thực hiện bán tín phiếu kho bạc trên thị trường mở sẽ làm tăng cung tín phiếu kho bạc trên thị trường, từ đó làm giảm giá của tín phiếu kho bạc. Điều này làm ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của tín phiếu kho bạc theo hướng tăng lên, dẫn đến sự chuyển dịch vốn đầu tư sang tín phiếu kho bạc. Để cân bằng lãi suất và hạn chế sự dịch chuyển vốn đầu tư, lãi suất thị trường sẽ tăng lên. Khi lãi suất thị trường tăng lên thì hoạt động đầu tư của các chủ thể đối với nền kinh tế sẽ giảm xuống do tỷ suất sinh lời giảm. Từ đó tổng cầu trên thị trường giảm xuống và góp phần làm giảm sản lượng, ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng. 1.2.3. Ưu điểm và nhược điểm của nghiệp vụ TTM 1.2.3.1. Ưu điểm Nghiệp vụ TTM có nhiều ưu điểm hơn so với các công cụ khác của CSTT: - Nghiệp vụ TTM xảy ra theo sáng kiến của NHTW và vì vậy NHTW kiểm soát quy mô của nó một cách hoàn toàn. Sự phát triển như vậy không thể đạt được khi sử dụng các nghiệp vụ khác, ví dụ cho vay chiết khấu, trong đó NHTW có thể khuyến khích hoặc cản trở các Ngân hàng vay chiết khấu thông qua việc thay đổi lãi suất chiết khấu, nhưng không thể kiểm soát khối lượng cho vay chiết khấu. - Nghiệp vụ TTM vừa linh hoạt, vừa chính xác. Nó có thể được sử dụng với bất kì quy mô nào. Nếu NHTW muốn có sự thay đổi nhỏ trong dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ, nghiệp vụ TTM có thể giúp nó đạt được mục tiêu này thông qua bán hoặc mua một lượng nhỏ chứng khoán. Ngược lại nếu nó muốn có sự thay đổi rất lớn trong dự trữ hoặc thay đổi tiền tệ, thì công cụ nhiệp vụ TTM cũng mạnh đủ để làm điều đó thông qua việc mua hoặc bán một lượng CK rất lớn. - Nghiệp vụ TTM có thể dễ dàng đảo ngược. Nếu phạm phải một sai lầm nào đó trong nghiệp vụ TTM, NHTW có thể sửa chữa ngay. Nếu NHTW cho rằng lãi suất vốn liên bang quá thấp do đã mua quá nhiều trên TTM, nó có thể ngay lập tức sửa đổi tình trạng này bằng cách thực thi việc bán trên TTM. SVTH: Tán Anh Kha - 35k15.2 Trang 17
- Đề án môn học: Tài chính tiền tệ GVHD: T.S Hồ Hữu Tiến - Nghiệp vụ TTM có thể được thực hiện một cách nhanh chóng. Nó không gắn với bất kỳ độ trễ hành chính nào. Khi NHTW quyết định thay đổi cơ sở tiền tệ hoặc dự trữ, nó chỉ cần ra lệnh cho các CK nhà buôn thực hiện và hoạt động giao dịch ngay lập tức được thực hiện. 1.2.3.2. Nhược điểm - Vì ảnh hưởng của nghiệp vụ TTM đến cơ số tiền bị triệt tiêu bởi các tác động ngược chiều nên dự trữ của Ngân Hàng không tăng hoặc giảm tương ứng sau các hoạt động mua, bán CK của NHTW. Chẳng hạn, dòng tiền chảy ngược chiều của vốn, do mất cân đối trong cán cân thanh toán hoặc do số dư tiền gửi ngân sách ở NHTW tăng lên, các hoạt động mua chứng khoán của NHTW nhằm tăng lượng tiền cung ứng sẽ bị triệt tiêu một phần hay toàn bộ. - Các NHTW không phải lúc nào cũng tăng, hay giảm lượng cung ứng tín dụng và đầu tư khi dự trữ tăng lên hay giảm xuống dưới tác động của nghiệp vụ TTM. Có nhiều yếu tố ngăn cản NHTM sử dụng tối đa số dự trữ dư thừa cho mục tiêu mở rộng tín dụng như: nhu cầu trả nợ NHTW, nhu cầu sử dụng tiền mặt tăng lên... - Khi lãi suất thị trường giảm xuống như là kết quả tất yếu của sự tăng lên của MB (lượng tiền cung ứng của NHNN tăng thêm hằng năm), không phải lúc nào khối lượng tín dụng cũng tăng lên tương ứng. Điều này còn phụ thuộc vào khả năng hấp thụ vốn của nề kinh tế, mức độ rủi ro và thiếu ổn định trong môi trường đầu tư. - Như vậy khả năng phát huy hiệu quả tối đa của nghiệp vụ TTM nhiều khi không phụ thuộc vào NHTW, mà nó còn bị chi phối bởi môi trường kinh tế vĩ mô, hành vi của công chúng và các quyết định của các NHTM. 1.2.4. Vai trò và sự cần thiết của nghiệp vụ thị trường mở 1.2.4.1. Đối với ngân hàng trung ương Để thực hiện nhiệm vụ ổn định giá trị đồng tiền, NHTW đã xây dựng và thực thi các công cụ CSTT nhằm đưa tiền ra và rút tiền về từ lưu thông theo tín hiệu thị trường. Trong đó, OMO là công cụ CSTT gián tiếp quan trọng nhất tại nhiều quốc gia làm thay đổi cung - cầu tiền tệ dẫn đến thay đổi lãi suất trên thị trường tiền tệ. Thông qua việc mua bán GTCG tại thị trường mở, NHTW có thể mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tiền dự trữ trong hệ thống ngân hàng và tác động một cách tốt nhất đến cơ số tiền tệ, lượng tiền cung ứng. Như vậy, OMO đã tạo điều kiện cho NHTW hạn chế sử dụng các công cụ mang tính trực tiếp trong điều hành CSTT. Bên cạnh mục đích điều tiết vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng, thông qua mua bán GTCG trên thị trường mở, NHTW còn cấp tín hiệu cho thị trường về định hướng điều hành CSTT trong tương lai là nới lỏng hay thắt chặt. Đặc biệt khi thực SVTH: Tán Anh Kha - 35k15.2 Trang 18
- Đề án môn học: Tài chính tiền tệ GVHD: T.S Hồ Hữu Tiến hiện OMO thường xuyên và hiệu quả, lãi suất thị trường mở có ý nghĩa rất quan trọng trong việc định hướng, chỉ đạo lãi suất thị trường và qua đó NHTW có thể hạn chế những biến động của lãi suất thị trường. OMO là một công cụ CSTT có tính chủ động cao. OMO do NHTW chủ động khởi xướng, khác với các nghiệp vụ cho vay hỗ trợ vốn khác của NHTW thường do các ngân hàng có nhu cầu vay vốn chủ động khởi xướng. Như vậy, NHTW có thể chủ động thực hiện OMO theo định kỳ hoặc vào các thời điểm cần thiết. OMO có thể được thực hiện linh hoạt xét trên góc độ về khối lượng cũng như thời gian giao dịch. NHTW có thể thực hiện OMO ở quy mô lớn/nhỏ (khối lượng mua bán GTCG lớn/nhỏ) với thời hạn dài/ngắn tuỳ theo quyết định mua/bán GTCG. OMO có thể khắc phục được những hạn chế của các công cụ kiểm soát tiền tệ trực tiếp và các công cụ gián tiếp khác. Các giao dịch OMO có tính hai chiều, qua đó NHTW có thể bơm thêm tiền vào lưu thông hoặc rút tiền từ lưu thông, trong khi công cụ TCV chỉ có thể bơm thêm tiền vào lưu thông. Mặt khác, với công cụ OMO, NHTW có thể chủ động hơn trong việc điều tiết lưu thông, không phụ thuộc nhiều vào ý muốn chủ quan của NHTM như trong công cụ TCV. Qua việc tính toán và dự báo vốn khả dụng cũng như lượng tiền cung ứng, NHTW có thể biết chính xác được khối lượng tiền cần bơm thêm hoặc rút về từ lưu thông. 1.2.4.2. Đối với các đối tác của ngân hàng trung ương Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong cơ chế thị trường ngày càng đa dạng dẫn đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn khả dụng cần phải chủ động và linh hoạt hơn. Hiện nay trong cơ cấu nguồn vốn của các ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn với thời gian dưới 12 tháng thường chiếm tỷ trọng từ 60-70%. Vì vậy, vấn đề cấp bách hiện nay đối với các ngân hàng là làm thế nào để sử dụng vốn linh hoạt hiệu quả và giải quyết được khó khăn tạm thời về vốn khả dụng trong thời gian ngắn, không gây ách tắc trong thanh toán cũng như đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng. Thị trường mở là nơi các đối tác của NHTW được chủ động tham gia mua bán GTCG với NHTW và lãi suất thực sự là mang tính thị trường. Thông qua thị trường mở, các ngân hàng có thể sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư vào các GTCG để thu được lợi tức và đáp ứng nhu cầu dự trữ thứ cấp. Khi cần thiết, các ngân hàng có thể bán lại các GTCG này trên thị trường mở để giải quyết khó khăn về nguồn vốn. Các thành viên tham gia thị trường mở thường là các đối tác có độ tin cậy cao, nên việc mua bán GTCG trên thị trường mở có độ an toàn rất cao. Bên cạnh đó, những điều kiện về chủng loại và chất lượng các GTCG được giao dịch trong OMO sẽ gián tiếp làm thay đổi danh mục đầu tư GTCG của các ngân hàng, từ SVTH: Tán Anh Kha - 35k15.2 Trang 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ: Một số giải pháp phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam
41 p | 2810 | 1299
-
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ: Vốn của ngân hàng thương mại và các giải pháp tạo lập vốn cho ngân hàng thương mại ở VN
55 p | 1123 | 539
-
ĐỀ ÁN " THỰC TRẠNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 ĐẾN NAY" - MÔN HỌC: TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
64 p | 617 | 166
-
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Thương mại VN
22 p | 617 | 143
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP " ĐỀ ÁN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ"
45 p | 612 | 112
-
Đề án môn Tài Chính Tiền Tệ
33 p | 312 | 92
-
Luận văn " tài chính tiền tệ "
46 p | 355 | 90
-
Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ
61 p | 253 | 63
-
Báo cáo tốt nghiệp Tài chính tiền tệ
61 p | 232 | 56
-
Đề án nhập môn Tài chính tiền tệ: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
47 p | 248 | 51
-
Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ: Nghiệp vụ thị trường mở - một công cụ hữu hiệu của chính sách tiền tệ
56 p | 236 | 44
-
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ: Nghiên cứu thực trạng phát triển các công cụ của TTTC ở VN
34 p | 146 | 34
-
Luận văn Khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á
46 p | 181 | 33
-
Hướng dẫn đồ án môn học Tài chính tiền tệ - ĐH Công nghệ TP. HCM
30 p | 248 | 32
-
Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ Anh
61 p | 188 | 28
-
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
49 p | 140 | 22
-
Đề án: Lý thuết tài chính tiền tệ
31 p | 44 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn