intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án môn Tài Chính Tiền Tệ

Chia sẻ: Phuong Chi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

313
lượt xem
92
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thanh toán không dùng tiền mặt là thanh toán qua ngân hàng ,là tổng hợp các mối quan hệ chi trả tiền tệ được thực hiện bằng cách trích chuyển từ tài khoản của người này sang tài khoản của người khác tại ngân hàng với sự kiểm soát của ngân hàng mà không cần dùng tiền mặt

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án môn Tài Chính Tiền Tệ

  1. LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP Đề án Tài Chính Tiền Tệ
  2. MỤC LỤC Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC ........ 7 THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA ........................... 7 HỆ THỐNG NGÂN HÀNG Ở VIỆT ................................ ................... 7 (1) (4a) (4b) (3)................................ ................................ ..................11 1.2.2.1. Trường hợp khách hàng mở TK trong cùng NH: ..................13 (2): Đơn vị bán lập UNT gửi vào ngân hàng................................ ...........15 Chú thích................................ ................................ ................................ 15 (2) ................................ ................................ ................................ ..........17 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN ............22 KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT Ở VIỆT NAM ................................ ......22 HIỆN NAY VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ................................ ................23 CHƯƠNG 3: .... NHỮNG MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ 31 DÙNG TIỀN MẶT GIAI ĐOẠN ................................ .........................31 Xây dựng cơ chê stính phí dịch vụ thanh toán hợp lí .............................. 35 Kết luận : ................................ ................................ .............................. 37 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO: ................................ ..38 2. BÁO VÀ TẠP CHÍ :................................ ................................ .........38 3. CÁC TRANG WEB : ................................ ................................ .......38
  3. Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG Ở VIỆT Thanh toán không dùng tiền mặt là thanh toán qua ngân hàng ,là tổng hợp các mối quan hệ chi trả tiền tệ được thực hiện bằng cách trích chuyển từ tài khoản của người này sang tài khoản của người khác tại ngân hàng với sự kiểm soát của ngân hàng mà không cần dùng tiền mặt So với thanh toán tiền mặt ,thanh toán qua ngân hàng có những đặc trưng sau:  Trong thanh toán qua ngân hàng sự vận động của vật tư hàng hoá …độc lập với sự vận động của tiền tệ cả về thời gian lẫn không gian ,thường không ăn khớp với nhau  Trong thanh toán không dùng tiền mặt ,vật trung gian trao đổi (tiền mặt) không xuất hiện như thanh toán bằng tiền mặt theo kiểu hàng- tiền- hàng,mà chỉ xuất hiện dưới hình thức tiền tệ kế toán (tiền ghi sổ ) và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách  Mỗi bên tham gia thanh toán phải mở tài khoản tại ngân hàng  Khác với thanh toán tiền mặt chỉ là quan hệ trực tiếp gĩưa người mua và người bán ,trong thanh toán không dùng tiền mặt ,ngoài chủ thể chịu trách nhiệm thanh toán và chủ thể được hưởng ,còn có sự tham gia của ít nhất là một ngân hàng .Ngân hàng có vai trò to lớn , không thể “vắng mặt” trong hình thức thanh toán này Thanh toán không dùng tiền mặt được tổ chức tốt sẽ phát huy được tác dụng tích cực của nó:  Thúc đẩy quá trình vận động của vật tư hàng hoá trong nền kinh tế thông qua đó mà các mối quan hệ kinh tế lớn sẽ được giải quyết ,nhờ vậy mà quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá được tiến hành bình thường
  4.  Cho phép các ngân hàng tập trung ngày càng nhiều các khoản vốn tiền tệ trong nền kinh tế, làm tăng them nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào các quá trình tái sản xuất mở rộng XHCN.Cũng chính nhờ đó ,mà cho  phép rút bớt một lượng tiền mặt trong lưu thông ,tiết kiệm nhiều chi phí hiện tốt công tác quản lí tiền tệ  Ngân hàng với tư cách là một đơn vị kinh tế tài chinh tổng hợp,là một bộ máy thần kinh của nền kinh tế , thông qua việc tổ chức thanh toán , để hạn chế những thiệt hại , khắc phục và ngăn chặn những hiện tượng tiêu cực có thể xảy tra trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị Ở Việt Nam hiện đang áp dụng các thể thức thanh toán sau đây: -Séc -Uỷ nhiệm chi - hoặc lệnh chi -Uỷ nhiệm thu - hoặc nhờ thu -Thư tín dụng -Thẻ ngân hang 1.1. THANH TOÁN BẰNG SÉC(Cheque-Check) 1.1.1.Khái niệm về Séc: Séc là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới hình thức theo mẫu in sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh toán trả không điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng phù hợp với quy định hiện hành. *Các đối tượng có liên quan đến Séc: -Chủ tài khoán là người đứng tên mở tài khoản và là chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu số tiền trên tài khoản đó. Chủ tài khoản có thể là đại diện một pháp nhân, hoặc một thể nhân. -Người phát hành Séc: là nguời eys phát hành séc để thanh toán cho người thụ hưởng séc. Người phát hành séc có thể là chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản u ỷ quyền.
  5. -Người thụ hưởng séc: là người sở hữu số tiền ghi trên séc, người thụ hưởng séc được ghi rõ họ tên trên tờ séc( nếu là séc kí danh)hoặc là người cầm séc(nếu là séc vô danh). -Người chuyển nhượng séc: là người chuyển nhượng quyền thụ hưởng séc của mình cho người khác theo luật định. -Đơn vị thu hộ: là đơn vị được phép làm dịch vụ thanh toán tiến hành nhận các tờ séc do người thụ hưởng nộp vào để thu hộ tiền cho người thụ hưởng. -Đơn vị thanh toán: là đơn vị giữ tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản, được phép làm dịch vụ thanh toán. Thực hiện việc trích tiền trên tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản để thanh toáncho người thụ hưởng séc khi tờ séc được chuyển nhượng đến. 1.1.2.Các loại séc sử dụng trong thanh toán: Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng séc được chia làm 2 loại: -Séc ký danh(named check): là séc ghi rõ họ tên, địa chỉ của cá nhân hoặc pháp nhân thụ hưởng séc.Loại séc này được chuyển nhượng theo luật bằng phương pháp ký hậu chuyển nhượng (endorsement). Vệc chuyển nhượng phải ghi rõ ho tên, địa chỉ cá nhân, hoặc tên, địa chỉ pháp nhân được chuyển vào mặt sau của tờ séc. -Séc vô danh (Bearer Check): là loại séc không ghi tên cá nhân hoặc tên pháp nhân thụ hưởng séc. Trên tờ séc sẽ ghi: “yêu cầu trả lại cho người cầm séc” (Requise Pay to the Bearer). Loại séc này được chuyển nhượng tự do tức là bằng cách trao tay. Loại này tạm thời chưa sử dụng ở Việt Nam. Căn cứ tính chất sử dụng: séc được chia làm 2 loại: -séc chuyển khoản (Transfer Check): đây là loại séc chỉ được dùng để thanh toán theo lói chuyển khoản bằng cách ghi nó vào các tài khoản liên quan. -Séc tiền mặt (Cash Check): đay là loại séc mà người thụ hưởng được quyền rút tiền mặt tại đơn vị thanh toán. 1.1.3.Thanh toán séc: Toàn bộ sơ đồ luân chuyển chứng từ và thanh toán như sau:
  6. +Trường hợp người phát hành và người thụ hưởng có tài khoản tại 2 đơn vị khác nhau: (2a) Người thụ hưởng Người phát hành (Người bán) (Người mua) (2b) (1) (5) (3) (6) (3) (5) Đơn vị thu hộ (Ngân hàng bên b(3)) (6) Đơn vị thanh toán án (Ngân hàng bên mua) (4) Chú thích: (1): Người mua, chủ tài khoản làm thủ tục xin mua séc trắng tại đơn vị mình mở tài khoản. (2a): Người bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua theo hợp đồng. (2b): Người mua phát hành séc giao cho người bán để thanh toán tiền hàng dịch vụ. (3): Người thụ hưởng nộp séc vào đơn vị thu hộ hoặc nộp trực tiếp cho đơn vị thanh toán, hoặc chuyển nhượng séc theo quy định.
  7. (4): Đơn vị thu hộ sau khi đã kiểm tra hợp lệ, sẽ nhận thu hộ rồi gửi tờ séc và bảng kê sang đơn vị thanh toán. (5): Đơn vị thanh toán trích tiền từ tài khoản của người phát hành (báo nợ) để thanh toán cho người thụ hưởng thông qua đơn vị thu hộ. (6): Đơn vị thu hộ ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng theo số tiền nhận được sau khi đã trừ phí thanh toán rồi gửi giấy báo có cho người thụ hưởng. + Trường hợp người phát hành và người thụ hưởng có tài khoản tại cùng một đơn vị: (2b) Người phát hành Người thụ (người mua) hưởng (2a) (1) (4a) (4b) (3) Đơn vị thu hộ đồng th ời là đ ơn vị thanh toán Chú thích: (1): Người mua - chủ tài khoản làm thủ tục xin mua séc trắng tại đ ơn vị nơi mình mở tài khoản. (2a): Người bán giao hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua theo theo hợp đồng. (2b): Người mua phát hành séc giao trực tiếp cho người bán để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ. (3): Người thụ hưởng nộp séc vào đơn vị thu hộ hoặc chuyển nhượng séc theo đúng quy định. (4a): Đơn vị thanh toán ghi nợ tài khoản của người phát hành rồi gửi giấy báo nợ.
  8. (4b): Đơn vị thanh toán ghi có tài khoản người thụ hưởng rồi gửi giấy báo có hoặc cho người thụ hưởng rút tiền mặt. 1.1.4.vai trò kinh tế của séc: Về mặt kinh tế séc có ba công dụng: - Là một công cụ rút tiền,ngiã là khách hàng phải có mở một tài khoản tại ngân hàng,séc này gọi là séc rút tiền - Là một công cụ chi trả ,nó cho phếp thanh toán một món nợ ở xa và có vai trò tiền tệnhưng thuận lượi hơn tiền mặt vì an toàn hơn thuận lợi hơn và tự nó có thể là một chứng cớ trả tiền -Là một công cụ thanh toán bù trừ ,khỏi phải dung tới giấy bạc,giúp thanh toán tiền bạc không nặng nề và lưu hành tiền tệ gọn gàng dễ kiểm soát Séc bản thân nó không phải là tiền nhưng là trái quyền đòi tiền trong ngân hàng và được chấp nhận như một phương tiện thanh toán 1.2.THANH TOÁN BẰNG UỶ NHIỆM CHI (UNC): 1.2.1.Khái niệm: Uỷ nhiệm chi là lệnh chi do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn để yêu cầu ngân hàng hoặc kho bạc nơi mình mở tài khoản, trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng về tiền hàng hoá, dịch vụ…hoặc chuyển vào một tài khoản khác của chính mình. Khác với séc UNC không thể dung để rút tiền mặt ,m à chỉ được dung trong thanh toán chuyển khoản UNC cho phếp khách hàng của ngân hàng của ngân hàng có được tài nguyên tại một nơi khác nơi mình có tài khoản UNC có nhiều hình thức : - dưới hình thức thông thường: người thụ hưởng nhận được số tiền làm một hay nhiều lần trong một thời hạn giao dịch n ào đó -dưới hình thức UNC thường trực hay định kì : người thụ hưởng được troích một só tiền nhất định trong một thời gian nhất định ,những só tiền không được trích xuất đúng thời hạn không đ ược hội nhập để trích xuất trong các thời hạn kế tiếp
  9. -dưới hình thức UNC hoá khoán hay UNC theo tài liệu : người thụ hưởng chỉ đuợc giao tiền khi xuất trình các tài liệu cần thiết được quy định ,như chứng từ ,giấy chứng nhận đã chuyển hàng… 1.2.2.Thủ tục lập chứng từ và thanh toán: 1.2.2.1. Trường hợp khách hàng mở TK trong cùng NH: (`1) Đơn vị bán Đơn vị mua (2) (4) (3) Ngân hàng Chú thích: (1): Đơn vị bán giao hàng hoá cho đơn vị mua theo hợp đồng. (2): Đơn vị mua lập UNC gửi vào ngân hàng. (3): NH sau khi kiểm tra UNC hợp lệ sẽ trích TK đơn vị mua, ghi nợ và báo nợ cho đơn vị (4): NH ghi tăng TK đơn vị bán và báo có cho đơn vị bán. 1.2.2.2.Trường hợp khác NH: Đơn vị mua Đơn vị bán (bên trả tiền) (bên thụ hưởng) (1) Ngân hàng bên mua Ngân hàng bên bán
  10. (2) (3) (5) Chú thích (4) (1): Đơn vị bán xuất giao hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho đơn vị mua theo hợp đồng. (2): Đơn vị mua lập UNC theo mẫu thống nhất (lập 4 liên) gửi đến ngân hàng phục vụ mình (NH bên mua) để thanh toán dịch vụ tiền hàng cho bên bán. (3): NH bên mua sau khi kiểm tra UNC do bên mua chuyển đến, nếu tất cả đều hợp lệ thì sẽ trích tài khoản đơn vị mua (ghi nợ tài khoản bên mua, hoặc ghi nợ tài khoản cho vay nếu bên mua được ngân hàng cho vay theo hạn mức tín dụng) (4): NH bên mua thanh toán cho NH bên bán. Sau đó gửi giấy báo nợ cho đơn vị mua sau khi đã thu một khoản phí nghiệp vụ. (5): NH bên bán ghi tăng tài khoản của đơn vị bán và gửi giấy báo có cho đơn vị bán ngay sau khi nhận được tiền hoặc giấy báo từ ngân hàng bên mua. 1.3. THANH TOÁN BẰNG UỶ NHIỆM THU (UNT): 1.3.1.Khái niệm: UNT là chứng từ đòi tiền do người bán hay người cung cấp dịch vụ lập, u ỷ nhiệm cho ngân hàng đòi tiền người mua hay người nhận cung cấp dịch vụ trên cơ sở hàng hoá, dịch vụ đã cung ứng. Đây là một thể thức hết sức phức tạp rườm rà ,không phù hợp với hoạt động của ngân hàng trong kinh tế thị trường,chỉ phù hợp với kho Bạc Nhà Nước hoặc là thủ tục trong việc áp dụng mua bán với nước ngoài Việc thanh toán UNT được thực hiện khi hai bên mua bán đx kí vào hợp đồng và quy định việc thanh toán sẽ theo hình thức này 1.3.2. Thanh toán uỷ nhiệm thu:
  11. A.Nếu người mua và người bán có tài khoản cùng ngân hàng: (1) Đơn vị bán Đơn vị mua (2) (4) Ngân hàng (3) (1): Đơn vị bán giao hàng cho đơn vị mua theo hợp đồng. (2): Đơn vị bán lập UNT gửi vào ngân hàng (3): Ngân hàng sau khi kiểm tra và đối chiếu với thông báo bằng văn bản do đơn vị mua gửi trước đây nếu UNT hợp lệ sẽ trích tài đơn vị mua ghi nợ và báo nợ cho đơn vị mua. (4): Ngân hàng ghi tăng tài khoản đơn vị bán và báo có cho đơn vị bán. B. Nếu người mua và người bán có tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau: Chú thích (1): Đơn vị bán giao hàng hoá cho đơn vị mua theo hợp đồng. (2): Đơn vị bán lập UNT gửi vào ngân hàng bên bán. (3): Ngân hàng bên bán chuyển UNT gửi vào ngân hàng bên mua.
  12. (4): Ngân hàng bên mua sau khi kiểm tra và đối chiếu với thông báo bằng văn bản do đơn vị mua gửi trước đây nếu UNT hợp lệ sẽ trích tài khoản đơn vị mua, ghi nợ và báo nợ cho đơn vị mua. (5): Ngân hàng bên mua thanh toán cho ngân hàng bên bán. (6): Ngân hàng bên bán tăng tài khoản đơn vị bán và báo có cho đơn vị bán. Đơn vị bán Đơn vị mua (1) (2) (6) (4) Ngân hàng bên bán Ngân hàng bên mua (5) (3) 1.4.THANH TOÁN BẰNG THƯ TÍN DỤNG (TTD). 1.4.1.Khái niệm: TTD là một văn bản cam kết có điều kiện được ngân hàng mở theo yêu cầu của người sử dụng thanh toán theo đó ngân hàng thực hiện yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán để trả tiền hoặc u ỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền thay theo lệnh của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện của TTD. TTD có nhiều công dụng,như để cam kết trả các hối phiếu cho những người sẽ được khách hàng chỉ định trình lãnh , để dung trang trải các chi phí du lịch và mua sắm ở nước ngoài
  13. 1.4.2.Thanh toán thư tín dụng: Sơ đồ quy trình thanh toán thư tín dụng: (4) Người trả tiền Người thụ hưởng (1) (8) (5) (6)(3) (7) Ngân hàng phục vụ Ngân hàng phục vụ người trả tiền người thụ hưởng (2) (1): Người trả tiền lập giấy xin mở thư tín dụng và gửi vào ngân hàng phục vụ mình. (2): Ngân hàng phục vụ người trả tiền làm thủ tục mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng tới ngân hàng phục vụ người thụ hưởng. (3): Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng thông báo thư tín dụng cho người thụ hưởng biết. (4): Người bán giao hàng hoá cho người mua. (5): Người thụ hưởng lập chứng từ gửi tới ngân hàng phục vụ mình xin thanh toán.
  14. (6): Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng thanh toán thư tín dụng ghi có tài khoản người thụ hưởng và báo có cho người thụ hưởng. (7): Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng báo nợ liên hàng cho ngân hàng mở thư tín dụng để thanh toán. (8): Ngân hàng mở thư tín dụng tất toán tài khoản mở thư tín dụng và báo nợ bên trả tiền. 1.4.3.TTD có hai mục đích chính : -thông thường TTD do khách hàng nhờ ngân hàng của mình cấp cho một nguời thứ ba để người này cấp cho khách hàng một dịch vụ hay một thương vụ. Đây là một phương thức thưòng được dung trong tín dụng nhập khẩu -TTD cũng có thể được cấp ộc một khách hàng để người này nhận được tiền hay được hưởng một khoản tín dụng ở một nơi khác mà ngân hàng có một chi nhánh hay một ngân hàng giao dịch 1.4.4.hình thức và tính chất pháp lí của thư TTD: TTD có hai hình thức : - Tín dụng thư du khách :thường được ngân hàng cấp cho khách hàng khi đi đến một địa phương khác hoặc đi ra nước ngoài .Khách hàng thay vì mang tiền đi thì yêu cầu ngân hnàg cấp cho mình một thư TTD và sẽ mang theo người đẻ có thể nhận tiền tại ngân hàng nơi đến - Tín dung thư thương mại :là lịnh của ngân hàng theo yêu cầu của người mua cho ngân hàng bên bán về việc trả tiền theo cấc chứng từ mà người bán cung cấp Tính chất pháp lí của TTD: Thông thường các TTD xem như không có tính chất của một thương phiếu .TTD không có kì hạn nhất định ,do đó nó có tính chất hoàn toàn riêng tư và không thể chuyển nhượng . Xét về mặt liên hệ tới TTD ,thì giữa người được hưởng tín dụng khoản với ngân hàng phát hành , giữa người được hưởng hay người xin phát hành tín dụng khoản với ngân hàng giao dịch ,không hề có liên hệ pháp lí gì,trừ phi được cam kết khác 1.5.THANH TOÁN BẰNG THẺ NGÂN HÀNG:
  15. 1.5.1.Khái niệm: Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ phát hành và cấp cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết, để khách hàng sử dụng thẻ trong việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các máy trả tiền tự động (ATM). 1.5.2.Các loại thẻ ngân hàng: -Căn cứ vào pham vi sử dụng. Thẻ ngân hàng chia làm hai loại: + Thẻ nội địa: đây là loại thẻ ngân hàng được phát hành tại Việt Nam, được sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. + Thẻ quốc tế: là loại thẻ do ngân hàng phát hành thẻ tại việt nam được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ việt nam hoặc được phát hành ở nước ngoài, được sử dụng tại việt nam. -Căn cứ vào tính chất sử dụng.Thẻ ngân hàng chia làm hai loại: +Thẻ thanh toán (còn gọi là thẻ ký qu ỹ thanh toán): Loại thẻ này áp dụng rộng rãi cho mọi đối tượng khách hàng ở trong và ngoài nước.Chủ thẻ được sử dụng thẻ này trong pham vi số dư tài khoản tiền gửi của mình tai ngân hàng phát hành thẻ. +Thẻ tín dụng (Credit Card): Là loại thẻ áp dụng cho những khách hàng có đủ điều kiện được ngân hàng phát hành thẻ tin tưởng và cho vay theo hạn mức tín dụng.Chủ thẻ sau khi sử dụng thẻ phải thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng phát hành thẻ trong thời hạn quy định. 1.5.3.Qui trình thanh toán bằng thẻ thanh toán: 0 (6) Ngân hàng đại lý Ngân hàng phát hành (6) thẻ Thanh toán thẻ (7) (5) (4) 1a (1b) (3) Máy trả tiền tự động (ATM)
  16. Đơn vị chấp nhận thẻ Người sử dụng thẻ thanh toán (2) (1a): Người sử dụng thẻ liên hệ với ngân hàng phát hành thẻ để được sử dụng thẻ thanh toán. (1b): Ngân hàng phát hành thẻ phát hành và cung cấp thẻ thanh toán cho khách hàng . (2): Người sử dụng thẻ liên hệ mua hàng hoá dịch vụ của công ty, xí nghiệp đồng ý tiếp nhận thanh toán bằng thẻ. Đơn vị chấp nhận thẻ lập biên lai thanh toán phù hợp với giá trị hàng hoá dịch vụ để trừ vào giá trị của thẻ. (3): Người sử dụng thẻ có thể đề nghị ngân hàng đại diện cho rút tiền mặt hoặc tự mình rút tiền mặt tai máy ATM. (4): Đơn vị chấp nhận thẻ cần nộp biên lai vào ngân hàng đại lý thanh toán để đòi tiền kèm theo các hoá đơn chứng từ hàng hoá có liên quan. (5): Ngân hàng tiến hành trả tiền cho đơn vị chấp nhận thẻ theo số tiền đã phản ánh ở biên lai. (6): Ngân hàng thanh toán thẻ lập bảng kê và chuyển biên lai đã thanh toán cho ngân hàng phát hành thẻ. (7): Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng thanh toán đã thanh toán trên cơ sở biên lai hợp lý. (8): Khi thẻ không còn sử dụng được hoặc đã sử dụng hết số tiền của thẻ thì hai bên ngân hàng phát hành và chủ thẻ sẽ hoàn tất quy trình sử dụng thẻ (trả lại tiền ký qu ỹ còn thừa, trả nợ ngân hàng…) 1.5.4.các chủ thể liên quan đến việc phát hành và sử dụng thẻ:  Ngân hàng phát hành thẻ : là ngân hàng thiết kế các tiêu chuẩn kỹ thuật ,mật má,kí hiệu …cho các loại thẻ thanh toán được đảm bảo an toàn cho quá trình sử dụng thẻ .Sau đó cung cấp hoặc
  17. bán thẻ cho khách hàng và chịu trách nhiệm thanh toán só tiền mà khách hàng trả cho người bán bằng thẻ thanh toán  Ngân hàng đại lí thanh toán thẻ :ngân hàng đại lí có trách nhiệm trả tiền cho cơ sở tiếp nhận thẻ khi nhậ được biên lai thanh toán ,trả tiền mặt theo yêu cầu của chủ sở hữu thẻ ,nhận chuyển tiếp ssó tiền thanh toán bằng thẻ đến đến bên bán  Cơ sở tiếp nhận thẻ :là các đơn vị bán hàng cung ứng dịch vụ như cửa hàng ,khách sạn…được trang bị kỹ thuật để nhận thẻ thanh toán  Chủ sở hữu thẻ : là các công ty, xí nghiệp ,tổ chức ,cá nhân có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán và được ngân hàng phát hành thẻ chấp nhân cho sử dung các loại thẻ nói trên ,chủ sở hữu thẻ phải trả phí cho ngan hàng phát hành thẻ 1.5.5.Hai công dụng chủ yếu của thẻ :  Rút tiền mặt :tất cả các loại thẻ đều có công dụng rút tiền .Việc rút tiền được thực hiện thông qua hệ thống rút tiền tự động (máy rút tiền tự động ATM,và các ghi-sê tự động GAB tại các ngân hàng ) Người sử dung thẻ có thể rút tiền tại các ngân hàng theo hai cách : -phát hành séc đẻ rút tiền và xuất trình thẻ để chứng minh tính chất đảm bảo - Trong trường hợp không có séc ,người cầm thẻ có thể xuất trình thẻ tại ngân hàng để rút tiền mặt  Chi trả :có hai phương pháp chi trả bằng thẻ thanh toán trong việc mua bán hàng hoá và dịch vụ: - Phương pháp cơ học :máy lập hoá đơn sẽ tự động ghi các yếu tố cần thiết trên hoá đơn ,sau đó khách hàng sẽ kí vào hoá đơn ,người bán sẽ đối chiếu chữ kí trên hoá đơn với chữ kí trên thẻ và chuyển các hoá đơn đến ngân hàng để tiến hành thanh toán tiền trên tài khoản của người mua và người bán - Phương pháp điện tử : sau khi được thảo luận về hàng hoá dịch vụ ,người mua đút thẻ vào máy , đồng thời chuyển mã số bí
  18. mật để máy tự động đói chiếu ,sau đó chuyển vào máy về só tiền phải thanh toán ,máy tự động sẽ cung cấp cho khách hàng bảng kê ,cuối cùng những thông tin này được chuyển về ngân hàng đẻ thanh toán 1.5.6.Một số thuật ngữ liên quan đến TTT: - Hạn mức tín dụng :là giá trị tối đa mà chủ thẻ được ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ trong thời gian thẻ còn hiệu lực -mức trần hay trị số tối đa thanh toán:mức giới hạn cho mỗi giao dịch được thực hiện mà không cần sự cấp phép của ngân hàng phát hành - Danh sách đen :là danh sách liệt kê số thẻ không được phép lưu hành bao gồm thẻ bị mất cắp ,thẻ giả, và các thẻ đã hết mức tín dụng - Số PIN:(personal identification number): là mã số cá nhân riêng của chủ thẻ để thực hiện giao dịch rút tiền tại máy ATM,mã số này do ngân hàng phát hành thẻ cung cấp cho chủ thẻ khi phát hành và chủ thẻ phải giữ bí mật cho riêng mình - BIN:(bank identification number) là mã số để chỉ một loại sản phẩm của ngân hàng phát hành thẻ.Trong hiệp hội thẻ có nhiều ngân hàng thành viên ,mỗi ngân hàng thành viên có một hay nhiều mã số riêng để giúp thuận lợi trong việc thanh toán hay truy suất thông tin - Truy đòi tiền (charge bank):là thuật ngữ dùng trong thanh toán thẻ mang ý nghĩa truy đòi tiền trong viêc giải quyết các tranh chấp giũa chủ thẻ ngân hàng phát hành ,ngân hàng thanh toán thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ khi mà có yếu tố bất hợp lệ xảy ra trong việc thanh toán bằng thẻ thanh toán Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT Ở VIỆT NAM
  19. HIỆN NAY VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP 2.1.NHỮNG THÀNH TỰU TRONG THỜI GIAN QUA: Trong những năm qua hoạt động TTKDTM có sự chuyển biến mạnh mẽ .Nhiều phương tiện thanh toán và dịch vụ mới , hiện đại ,tiện ích ra đời ,đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của người sử dụng dịch vụ thanh toán ,với phạm vi tiếp cận được mở rộng tới các đối tương cá nhân và dân cư.Điều này được thể hiện qua những số liệu sau: Năm Tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán 1997 32,2% 2001 23,7% 2004 20,3% 2005 19,0% 2006 18,5% (theo Hà Nội Mới) Từ nền tảng thanh toán hoàn toàn thủ công (mọi giao dịch thanh toán đều dựa trên cơ sở chứng từ giấy), hệ thống thanh toán xã hội của Việt Nam chuyển dần sang phương thức xử lý bán tự động. Đến nay, các giao dịch thanh toán sử dụng chứng từ điện tử chiếm tỷ trọng khá lớn trong các hoạt động giao dịch thanh toán. Thời gian xử lý ho àn tất một giao dịch được rút ngắn từ hàng tuần xuống còn vài phút, vài giây, ho ặc tức thời. Dịch vụ tài khoản cá nhân của hệ thống ngân hàng thương mại hiện đang phát triển. Số lượng tài khoản cá nhân trong toàn bộ hệ thống ngân hàng cuối năm 2004 tăng gần 10 lần so với năm 2000 (từ 135.000 tài khoản lên tới 1.297.000 tài khoản). Năm 2005 đã tăng lên 5 triệu tài khoản với số dư khoảng 20.000 tỷ đồng. Số tài khoản tăng trung bình khoảng 150%; số dư tài khoản tăng trung bình 120% mỗi năm.
  20. Máy giao dịch tự động (ATM), các thiết bị POS và mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ ngân hàng đã có những phát triển đáng kể về số lượng. Đến tháng 6-2006, số máy ATM là 2,154 máy; số lượng đơn vị chấp nhận thẻ khoảng 12.000 (so với 8.789 đơn vị chấp nhận thẻ năm 2003). Có được kết quả như trên là do nhiều yếu tố tác động như :môi trường pháp lí trong lĩnh vực thanh toán ngân h àng có những thay đổi theo hướng phù hợp hơn ,mạng lưới điểm giao dịch phục vụ khách h àng của các ngân hàng được mở rộng ,thanh toán điện tử liên ngân hàng được triển khai có hiệu quả ,……Nh ưng có một số lí do chính trực tiếp thúc đẩy sự gia tăng tài khoản cá nhân trong thời gian qua ,đó là: Các ngân hàng thương mại đã có nhiều nỗ lực trong quá - trình phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm tạo điều kiên thuận lợi cho việc thanh toán của khách hàng Chú trọng phát triển đa dạng và phong phú các sản - phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại ,đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng bán lẻ với những ứng dụng công nghệ tin học tiên tiến Bắt đầu quan tâm đến công tác tiếp thị ,tuyên truyền - quảng cáo ,khuyến mãi cho các sản phảm dich vụ của mình khi đưa ra thị trường ,một số ngân hàng còn chủ động tiếp cận với các doanh nghiệp có đông nhân viên với mức thu nhập ổn định để thực hiên dịch vụ trả lương qua tài khoản Về đối tượng tham gia cung ứng dịch vụ thanh toán không còn giới hạn ở các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước mà còn có cả các tổ chức khác không phải ngân hàng. Thị trường dịch vụ thanh toán trở nên cạnh tranh hơn, không chỉ giữa các ngân hàng mà còn giữa ngân hàng và các tổ chức làm dịch vụ thanh toán. Xu hướng liên doanh liên kết giữa các ngân hàng đã hình thành giúp cho nhiều ngân hàng thương mại nhỏ vượt qua những hạn chế về vốn đầu tư vào công nghệ và trang thiết bị phục vụ cho hệ thống thanh toán .Việc liên doanh liên kết trong phất hành và thanh toán thẻ trở thành một yếu tố không nhỏ góp phần vào sự tăng trưởng lượng thẻ phát hành ra lưu thông gần đây Theo số liệu thống kê cả nước có 20 NH phát hành thẻ và 14.000 điểm chấp nhận thẻ cùng với 3,5 triệu thẻ ATM. Tốc độ phát triển nhanh trong một thời gian ngắn của thị trường thẻ tại Việt Nam kèm theo sự
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2