intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hướng dẫn đồ án môn học Tài chính tiền tệ - ĐH Công nghệ TP. HCM

Chia sẻ: Lê Công Trọng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

249
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hướng dẫn đồ án môn học Tài chính tiền tệ giúp các bạn biết được quy chuẩn trong việc trình bày một đồ án của môn học Tài chính tiền tệ như: quy định chung, trình bày đồ án, nộp và chấm đồ án, một số đề tài gợi ý, bài nghiên cứu mẫu, các mẫu bìa và mẫu trang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hướng dẫn đồ án môn học Tài chính tiền tệ - ĐH Công nghệ TP. HCM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HƯỚNG DẪN ĐỒ ÁN MÔN HỌC TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  1. QUY ĐỊNH CHUNG 2. TRÌNH BÀY ĐỒ ÁN 3. NỘP VÀ CHẤM ĐỒ ÁN  4. MỘT SỐ ĐỀ TÀI GỢI Ý 5. BÀI NGHIÊN CỨU MẪU 6. CÁC MẪU BÌA VÀ CÁC MẪU TRANG 1
  2. 01/2015 2
  3. 1. QUY ĐỊNH CHUNG 1.1.  Mục đích:  Nhằm tạo sân chơi học tập, sáng tạo và nghiên cứu khoa học và qua đó phát hiện, bồi  dưỡng những ý tưởng sáng tạo của sinh viên, góp phần thúc đẩy phong trào nghiên cứu   khoa học trong sinh viên của Khoa. Góp phần vào quá trình nâng cao chất lượng giáo dục­  đào tạo, khích lệ  sinh viên phát huy tiềm năng của mình trong lĩnh vực nghiên cứu khoa   học và sáng tạo;  Giúp sinh viên phát triển tư duy ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn. Quan sát, lý giải, nhận   xét và phân tích và tìm hướng giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Phát huy khả năng làm việc theo nhóm.  1.2.  Yêu cầu: Bài viết phải có tính sáng tạo, có khả năng ứng dụng tốt và đảm bảo tính logic, khoa học. Thực hiện đúng theo tiến độ thời gian Khoa quy định. 1.3.  Nội dung:  Sinh viên có thể lựa chọn bất kỳ đề tài nào liên quan đến tài chính ­ tiền tệ. 1.4. Hình thức và kết cấu đồ án  Đồ  án môn học này được viết như  một  bài báo khoa học đăng trên các tạp chí chuyên   ngành. Nội dung chính của đồ  án (từ  « Mở  đầu » cho đến « Kết luận » được giới hạn trong   khoảng từ 10 đến 15 trang (không kể phần phụ lục),  yêu cầu đánh máy vi tính 1 mặt, khổ giấy  A4. Kết cấu đồ án phải đảm bảo các nội dung sau: 1) Tên đề tài và thông tin SV thực hiện đề tài ­ Nhóm nghiên cứu chọn tên đề tài sẽ thực hiện cho đồ án của nhóm, tên đề tài phải  nêu lên được nội dung chính của đồ án, và nêu bật vấn đề cần giải quyết ­ Thông tin của nhóm SV thực hiện đề tài (tên, MSSV, lớp) 2)  Tóm tắt nội dung đề tài  (Summary or Abstract) Nội dung phần tóm tắt thể hiện được chủ đề chính của đề tài và phải thể hiện đầy đủ  các  mặt: 3
  4. ­ Tầm quan trọng và mục đích của nghiên cứu;  ­ Phương pháp nghiên cứu sử dụng;  ­ Những kết quả chính của đề tài nghiên cứu. 3)  Giới thiệu về tầm quan trọng của đề tài (Introduction) Phần giới thiệu này cần thể hiện được: ­ Tầm quan trọng của chủ đề cần nghiên cứu ­ Xác định vấn đề cần nghiên cứu, đặt biệt làm rõ cái mới cần nghiên cứu ­ Nội dung chính mà đề tài sẽ tập trung giải quyết  4) Cơ sở  lý thuyết và phương pháp nghiên cứu (Theoretical basis and Methods) Đây là nội dung chủ yếu, quyết định tính chất  khoa học của đề tài. Nội dung bao gồm  2 phần: ­   Cơ sở lý thuyết  của đề tài : Trình bày ngắn gọn, nguồn gốc lý thuyết liên quan vấn đề cần nghiên cứu sẽ phục vụ cho   nghiên cứu ở phần sau của mình  ­  Phương pháp nghiên cứu  Nhóm thực hiện đề tài có thể lựa chọn phương pháp  nghiên cứu định tính hoặc định   lượng tùy theo khả năng và cách tiếp cận.  Trong  trong phần này, nhóm thực hiện cần thể hiện: +  Mô hình định tính  hoặc định lượng sử dụng cho nghiên cứu + Phương pháp thu thập số liệu: trong phần này nêu rõ ràng phạm vi nghiên cứu và cách thức   thu thập số liệu.   4
  5. 5) Kết quả và thảo luận ­  Kết quả nghiên cứu (Results) Dữ liệu có thể trình bày bằng số liệu, đồ thị, hình vẽ …   ­  Thảo luận kết quả nghiên cứu (Discussion) Đây là phần thể hiện tính logic của cơ sở lý thuyết đặt ra và kết quả nghiên cứu, nhóm  nghiên cứu cần diễn giải phân tích kết quả và rút ra những mối quan hệ chung, mối liên hệ  giữa kết quả nghiên cứu và  những phát hiện khác trong các nghiên cứu trước đó. Và nêu bật   được tính hiệu quả của kết quả nghiên cứu của mình  6) Kết luận kèm theo gợi ý kiến nghị giải pháp (Conclusion and Policy implication) Thông thường, nhóm thực hiện  nên lựa chọn kết luận kèm theo gợi ý chính sách và  kiến nghị  giải pháp. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là chỉ  nên trình bày những gợi ý   chính sách có được từ kết quả nghiên cứu của tác giả. Giải pháp đề  nghị  cần đảm bảo sự  nhất quán: Lý thuyết ­ bằng chứng từ phân tích thực tiễn ­ giải pháp được thể hiện trong đề  tài.   Các bài viết cần có gợi ý chính sách với những nội dung hay các giải pháp, biện pháp   phù hợp với chủ đề nghiên cứu.  8. Tài liệu trích dẫn Trích dẫn tài liệu tham khảo được chia làm 2 dạng chính: trích dẫn trong bài và danh   sách tài liệu tham khảo (reference list). Danh sách tài liệu tham khảo được đặt cuối bài viết,   mỗi trích dẫn trong bài viết phải tương ứng với danh mục nguồn tài liệu được liệt kê trong  danh sách tài liệu tham khảo. (1) Trích dẫn trong bài (in­text reference) Có nhiều cách trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo. Tuy nhiên, chúng ta sẽ trích dẫn như  sau.  Đối với các bài viết của các tác giả người nước ngoài thì chúng ta trích tên họ của tác giả  và năm xuất bản. Cụ thể, nếu bài viết có một tác giả thì trích tên họ và năm xuất bản, ví dụ  5
  6. Snelling (2012). Nếu bài viết có hai tác giả thì trích họ của hai tác giả và năm xuất bản, ví dụ  Snelling và Lee (2011). Nếu bài viết có hơn hai tác giả thì trích tên họ của tác giả đứng đầu và   các cộng sự, năm xuất bản, ví dụng Snelling và các công sự  (2000). Đối với các tác giả  là   người Việt thì chúng ta trích tài liệu tham khảo khác ở chỗ thay tên họ thành tên riêng. Các ví   dụ cụ thể như Sơn (2013); Sơn và Thu (2012); Phong và các cộng sự (2009). Có hai hình thức cách trích dẫn trong đoạn văn: Thứ  nhất, trích dẫn nguyên văn  (quotation): sao chép chính xác từ ngữ, câu, đoạn văn mà tác giả dùng. Câu trích dẫn nguyên   văn phải được để trong dấu ngoặc kép. Trường hợp này bắt buộc phải ghi cả số trang của  nguồn trích. Thứ  hai, trích dẫn diễn giải (paraphrasing): diễn giải câu chữ  của tác giả  khác  bằng câu chữ của mình, sử dụng từ ngữ khác mà không làm khác đi nghĩa nguyên gốc. Khi  trích dẫn kiểu diễn giải thì không bắt buộc phải ghi số trang. (2) Trích dẫn trong danh sách tài liệu tham khảo (References) Có 3 nhóm tài  liệu tham khảo phổ biến với các nguồn trích khác nhau như sau: A. Tài liệu tham khảo là sách, giáo trình, luận án, báo cáo, tài liệu nghiệp vụ ­ Tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành  ­ Năm xuất bản, (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn) ­ Tên sách, luận án, báo cáo, tài liệu (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên) ­ Nhà xuất bản, (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản) ­ Nơi xuất bản, (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo) B. Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, chương, bài trong một cuốn sách, bài viết  hội thảo ­ Tên tác giả ­ (Năm công bố), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn) ­ “Tên bài’’, (đặt trong ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên) 6
  7. ­  Tên tạp chí hoặc tên sách (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên) ­  Tập (không có dấu ngăn cách) ­ Số (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn) ­ Các số trang (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc) C. Tài liệu tham khảo trên Internet Tên tác giả  (thời gian công bố), tên tài liệu, đường dẫn tới nội dung trích dẫn ­ vd:   http://tcptkt.ueh.edu.vn/modules.php?name=News&op=viewst&sid=12, thời gian trích dẫn Ghi chú: Danh mục tài liệu tham khảo phải trình bày theo thứ tự ABC để  giúp  người đọc dễ theo dõi. 1.5.  Số thành viên trong mỗi nhóm: Mỗi nhóm nghiên cứu 5 sinh viên. 2. TRÌNH BÀY ĐỒ ÁN 2.1. Quy định định dạng trang Khổ trang: A4; Canh lề trái: 3,5 cm; Canh lề phải, đầu trang và cuối trang 2 cm; Font chữ: Time New Roman, cỡ chữ 13; Cách dòng: Line Space: 1.2 ­1.5; Các đoạn văn cách nhau 1 dấu Enter. 2.2. Đánh số trang Từ trang bìa đến trang “Mục lục” đánh chữ số La Mã thường ( i,ii, iii,iv…) Từ “Mở đầu” đến phần “Tài liệu tham khảo” đánh theo số (1,2,3…), canh giữa ở đầu   trang. 2.3. Đánh số bảng, đồ thị, hình, sơ đồ 7
  8. Mỗi loại công cụ minh họa (bảng, đồ thị, hình, sơ đồ…) được đặt tên và đánh số thứ   tự trong mỗi chương có sử dụng bảng, đồ thị, hình, sơ đồ … để minh họa. Số đầu là   số chương, sau đó là số thứ tự của công cụ minh họa trong chương đó. Ví dụ:  Bảng 2.6:  Qui mô và cơ  cấu khách đến Việt Nam phân theo phương tiện, có  nghĩa bảng số 6  ở chương 2 có tên gọi  là “ Qui mô và cơ  cấu khách đến Việt Nam   phân theo phương tiện”; Bảng 2.6. Qui mô và cơ cấu khách đến Việt Nam phân theo phương tiện 2000 2002 2005 2007 Tỷ  Tỷ  Tỷ  Tỷ  Ngàn  trọng  Ngàn  trọng  Ngàn  trọng  Ngàn  trọng  lượt (%) lượt (%) lượt (%) lượt (%) Đường không 1113,1 52,0 1540,3 58,6 2335,2 67,2 3261,9 78,2 Đường thủy 256,1 12,0 309,1 11,8 200,5 5,8 224,4 5,4 Đường bộ 770,9 36,0 778,8 29,6 941,8 27,1 685,2 16,4 Tổng số 2140,1 100,0 2628,2 100,0 3477,5 100,0 4171,5 100,0 Nguồn: Sơn (2009) Biểu đồ  2.4. Cơ  cấu thị  trường Outbound của Việt Nam , có nghĩa là đồ  thị  số  4 trong   chương 2 có tên gọi là “Cơ cấu thị trường Outbound của Việt Nam” Biểu đồ 2.4. Cơ cấu thị trường Outbound của Việt Nam Trung  Khác quốc Châu Âu (12.0%) (25.0%) (4.0%) Hoa Kỳ (5.0%) Malaysia Thái Lan (16.0%) (20.0%) Singapore (18.0%) Nguồn: Sơn (2009) 2.4.Các mẫu bìa, trang đặt trước và sau nội dung đồ án (xem các mẫu ở phần cuối tài   liệu) 2.4.1  Mẫu bìa, các trang đặt trước nội dung đồ án. Gồm các trang: 8
  9. Mẫu 1. Trang bìa Mẫu 2. Trang phụ bìa Mẫu 3. Lời cam đoan Mẫu 4. Lời cảm ơn Mẫu 5. Nhận xét của giảng viên hướng dẫn Mẫu 6. Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt  Danh mục các bảng sử dụng Danh mục các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình ảnh Mẫu 7. Mục lục Mẫu 8. Mở đầu  2.4.2. Mẫu các trang đặt sau nội dung đồ án Mẫu 9. Phụ lục Mẫu 10. Danh mục tài liệu tham khảo 3. NỘP & CHẤM ĐỒ ÁN  3.1 Nộp đồ án Cán bộ lớp nhận danh sách lớp tại VPK ,  GVHD chia nhóm vào buổi 1, SV ghi  nhóm và ký tên vào danh sách phân nhóm. Danh sách phân nhóm lớp trưởng nộp  về VPK vào buổi hướng dẫn thứ 2. Sau khi nhóm hoàn thành đồ  án, nhóm trưởng chịu trách nhiệm thực hiện công   việc nộp đồ án đúng tiến độ Khoa thông báo, nộp trực tiếp cho GVHD gồm: + 01 quyển đồ án để bảo vệ. + Tờ nhận xét của GVHD (có ý kiến nhận xét và chữ ký của GVHD) Sau khi được GVHD xác nhận, Nhóm trưởng  scan trang nhận xét của GVHD  vào file, trình bày file theo đúng thứ  tự  các trang  (xem phụ  lục 3), gửi cho lớp   trưởng. Lớp trưởng tập hợp tất cả các file bài của lớp và ghi vào 1 đĩa CD, nộp GVHD: + Đĩa CD + Tất cả các tờ nhận xét của GVHD (bản gốc) 9
  10. Đồng thời: Sinh viên (lớp trưởng) gửi bài làm file word vào địa chỉ  email:   sinhvienkttcnh.hutech@gmail.com Tên email: TenDA_nhom_ lớp_ MSSV _Họtên GVHD VD: DATCTT_Nhom1 _11CKT01_ 1114030810_ PhamHaiNam Sinh viên sau khi nộp đồ  án cho GVHD xem  lịch bảo vệ  đồ  án do khoa thông  báo trên website. 3.2 Chấm đồ án 3.2.1  Các tiêu chuẩn đánh giá  Về hình thức: cách trình bày bài viết (bố cục, sơ đồ, diễn đạt, hình thức...) đảm bảo yêu  cầu theo quy định. Xác định nội dung và phương pháp nghiên cứu: luận cứ  khoa học, tính độc đáo; nội  dung nghiên cứu hợp lý; trình bày chi tiết về tính mới, tính sáng tạo trong cách giải quyết   vấn đề và khả năng ứng dụng.  Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn Tính trung thực trong việc tham khảo và nghiên cứu: nêu cụ thể và trích dẫn đầy đủ  ở từng trang về nội dung của sách, báo, tạp chí hoặc đề tài tham khảo. 3.2.2  Thang điểm đánh giá Thang điểm đánh giá gồm điểm chung của nhóm (5 điểm, mục 1­8) và điểm của  từng thành viên (5 điểm, mục 9). STT Thang  Ghi  Nội dung điểm  chú (10) Điểm quá trình viết đồ án 1,5 1 ­ Ý thức nghiên cứu & chấp hành 0,5 2 ­ Kết cấu và nội dung đề tài  0,5 3 ­ Hình thức trình bày 0,5 Điểm trình bày và bảo vệ đồ án 3,5 4 Phương pháp trình bày 0,5 5 Nội dung gắn với tên đề tài 0,5 6 Mục tiêu, phạm vi đề tài rõ ràng 0,5 7 Dữ liệu nghiên cứu và phân tích dữ liệu rõ ràng 1 8 Kết luận và gợi ý chính sách có tính thuyết phục  1 9 Điểm trả lời câu hỏi khi bảo vệ đồ án 5 10
  11. (Điểm của mỗi thành viên) Sau khi tổ  chức bảo vệ  đồ  án,  GVHD nộp về  Khoa đĩa CD, các tờ  nhận xét,   bảng điểm và các giấy tờ khác do Khoa quy định. 3.2.3 Lưu ý Sinh viên vắng mặt trong buổi bảo vệ  thì giảng viên ghi vắng trong bảng  điểm. 4.  MỘT SỐ ĐỀ TÀI GỢI Ý Xem Giáo trình: TS. Phan Đình Nguyên (2013).  Giáo trình Lý thuyết Tài Chính – Tiền  Tệ. Nhà Xuất Bản Tài Chính. 5.  BÀI NGHIÊN CỨU MẪU 11
  12. CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRONG GIAO DỊCH THẺ ATM TS. Phan Đình Nguyên Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM ThS. LƯU THỊ PHI LA Ngân hàng Vietcombank TÓM TẮT Bài viết này phân tích các yếu tố  rủi ro trong giao dịch thẻ  rút tiền tự  động. Cả  hai  phương pháp định tính và định lượng được sử dụng nhằm tìm ra những yếu tố  và nguyên nhân   của vấn đề  để  đưa ra những giải pháp cơ  bản nhằm giảm rủi ro trong giao dịch bằng thẻ rút   tiền tự động. Nghiên cứu này tìm thấy máy ATM trả không đúng số tiền khi giao dịch, cướp khi   giao dịch, mất tiền khi không giao dịch và  máy ATM bị trộm là các yếu tố cơ bản gây ra các rủi   ro trong giao dịch thể rút tiền tự động.    Từ khóa: Rủi ro, giao dịch, ATM, ngân hàng 1. Giới thiệu Trong những năm gần đây, cùng với sự  phát triển của công nghệ  thông tin và kỹ  thuật  viễn thông, tính chất bảo mật và an toàn của hình thức thanh toán thẻ  là một câu hỏi lớn được  đặt ra cho các nhà quản lý và người sử  dụng thẻ.  Ở  Việt Nam việc xem xét và giải quyết các   vấn đề rủi ro về thẻ ATM chưa được các bên có liên quan quan tâm đúng mức, chính vì vậy khi   có sự cố xảy ra trong quá trình giao dịch thì việc điều tra, quy trách nhiệm và khắc phục vấn đề  đòi hỏi rất nhiều thời gian, gây nhiều lúng túng và làm mất uy tín của các ngân hàng đồng thời   gây thiệt hại không nhỏ đến người sử dụng và nhà cung cấp dịch vụ.  Hàng loạt những hệ thống máy ATM bị rò điện gây chết người đã đăng trên hàng loạt số  báo và mạng internet trong thời gian vừa qua…đó là những nguy cơ, rủi ro đối với tình hình sử  dụng ATM hiện nay. Trong tình hình hiện tại, nhiều khâu trong quy trình thanh toán vẫn còn thực   hiện bằng tay thì tầm quan trọng của yếu tố đó còn được thể  hiện rõ hơn nữa.  Hình thức thanh  toán thẻ vẫn ẩn chứa nhiều nguy cơ, cùng với sự phát triển của công nghệ  và kỹ  thuật thì hình  thức tấn công của các tội phạm vào loại hình giao dịch này ngày càng tinh vi, những khe hở trong   hệ thống pháp luật vô tình là chỗ trú thân cho những hành vi phạm pháp gây thiệt hại to lớn cho  quốc gia, cho ngân hàng và cho người sử dụng dịch vụ thẻ.  Trong khoảng hai năm gần đây, các phương tiện thông tin đại chúng liên tục đưa tin về  những vấn đề  nảy sinh khi giao dịch thẻ  rút tiền tự  động, gây thiệt hại không nhỏ  do nhiều   12
  13. nguyên nhân khác nhau, trong đó đặc biệt nghiêm trọng là việc hoành hành của cướp, chúng  không những uy hiếp cướp tiền của khách giao dịch mà còn dùng thiết bị  khoan cắt cướp tiền  trực tiếp từ  trụ  ATM. Bên cạnh đó không thể  không nhắc đến những nhầm lẫn của nhân viên   ngân hàng dẫn đến những thiệt hại cho cả hai phía. Các ngân hàng hằng ngày phải đối mặt với   những sự cố xảy ra trong quá trình giao dịch thông qua các loại thẻ thanh toán.  Việc nghiên cứu và giải quyết vấn đề  này đã được nhiều tác giả  như   Liang (2000) và  Kolbitsch (2000) thực hiện. Tuy vậy, họ  chỉ  tập trung khai thác khía cạnh các yếu tố  kỹ  thuật  của hệ  thống, sự  phát triển các công nghệ  mà quên đi yếu tố  quan trọng hơn cả  ­ yếu tố  con   người. Các nghiên cứu vấn đề  này về Việt nam thì có rất nhiều nhưng các tác giả  chỉ  sử  dụng   phương pháp định tính như nghiên cứu của Lệnh (2010), Thanh (2010) vá các bài báo mạng như  Báo Thanh Niên, Báo Tuổi Trẻ,…. Điều này đã trở  thành một điều trăn trở  của chúng tôi vì sự  tấn công của bọn tội phạm ngày càng có tổ chức và gây thiệt hại ngày càng lớn, hệ thống ngân  hàng Việt nam lại đang trong giai đoạn chuyển giao công nghệ  để  thay thế, cải thiện hệ  thống  giao dịch của mình nên số lỗi phát sinh ngày càng nhiều. Vì vậy, chúng tôi thực hiện bài nghiên   cứu này bằng cách kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng nhằm tìm ra những yếu tố  và nguyên nhân của vấn đề để đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm giảm rủi ro trong giao dịch   bằng thẻ rút tiền tự động. 2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này sử  dụng kết hợp phương pháp định lượng và phương pháp phỏng vấn   các chuyên gia. Về mặt định lượng, chúng tôi dự vào mô hình của Kolbitsch (2000) để xây dựng  mô hình nghiên cứu của mình như sau.  RR = β0+ β1AH1+ β2AH2+ β3AH3+ β4AH4+ β5AH5+ β6AH6 + ei Trong đó RR là rủi ro trong giao dịch thông qua thẻ ATM; AH1 là máy ATM bị hư hỏng;  AH2 là máy ATM trả không đúng số tiền khi giao dịch; AH3 là bị cướp khi đang giao dịch; AH4  là mất tiền khi không giao dịch; AH5 là máy ATM bị  trộm tiền; AH6 là máy nuốt thẻ  khi giao   dịch; β0 là hằng số; ei là sai số thống kê. Kolbitsch (2000) cho rằng rủi ro giao dịch thẻ ATM chủ yếu xuất phát từ yếu tố kỹ thuật   như máy ATM bị hư hỏng (AH1), máy ATM trả không đúng số tiền khi giao dịch (AH2) và máy  nuốt thẻ  khi giao dịch (AH6). Điều này nói lên rằng tác giả  thường xoay quanh việc phân tích  những nhân tố kỹ thuật như hệ thống mạng kết nối, cấu tạo thẻ ATM, quy trình thực hiện giao  dịch  mà quên đi yếu tốt rất quan trọng là con người. Vì vậy, chúng tôi đưa thêm nhân tố  con   người, AH3, AH4 và AH5, vào mô hình nghiên cứu. 13
  14. Các nhân tố con người bao gồm: người sử dụng thẻ, nhà quản lư, hệ thống nhân sự vận  hành được tác giả đưa vào mô hình vì trong thực tế  ở Việt Nam bản thân các nhân tố  hệ  thống   nhân sự vận hành với chức năng và nhiệm vụ được giao, đã giữ  một vai trò hết sức quan trọng   trong quá trình vận hành của hệ thống tổng thể, khách hàng và nhà nước phải đặt niềm tin vào  những con người này. Chính vì vậy, trong quá trình công tác hằng ngày chỉ  cần sự  bất cẩn nhỏ  một cách vô tình hay cố  ý cũng gây ra những tổn thất to lớn cho các bên có liên quan, ngoài ra  thông qua việc tác động trực tiếp của mình lên toàn hệ thống kỹ thuật của ngân hàng, thì sự phát  sinh những rủi ro hỏng hóc kỹ thuật của hệ thống phụ thuộc rất lớn vào trình độ, tinh thần trách  nhiệm cũng như khả năng làm việc và quản lý của nhân tố nhân sự và nhà quản lý. Riêng đối với   nhân tố  người sử  dụng thẻ  với sự  bất cẩn của mình đôi khi gây ra những thiệt hại cho chính   mình và cho cả  hệ  thống, như  vậy có thể  nói các nhân tố  con người cùng với các nhân tố  kỹ  thuật như  đã nêu là những nhân tố  chính trong quá trình phát hành lưu hành của thẻ  ATM, mối   quan hệ của các nhân tố này chính là điểm cốt lõi nảy sinh các rủi ro trong quá trình giao dịch. Về phương án chọn mẫu nghiên cứu: Về lượng máy ATM, tới cuối năm 2010 Ngân hàng  Nông Nghiệp (Agribank) cũng giữ vị trí số một với 1.702 máy (chiếm 17,5% thị phần), tiếp theo   là NH Ngoại Thương (Vietcombank) 1.483 máy (15,3%), NH Công Thương (Vietinbank) đứng  thứ ba với 1.042 máy (10,7%). Kế đến là Đông Á, Á Châu (ACB) và Ngân hàng Sài Gòn Thương  Tín (Sacombank) chiếm gần 9% tổng hệ  thống máy ATM đặt tại khu vực TP.HCM ( Hội thẻ  ngân hàng Việt Nam – 2010). Chính vì thế với số mẫu 300 được phân bổ cho các hệ thống ngân   hàng như sau: Bảng 1: Phân bố mẫu khảo sát của nghiên cứu NH NN  Tên NH Vietcombank Vietinbank Á Châu Sacombank Đông Á và PTNT Số mẫu 70 60 50 40 40 40 Nguồn: Tác giả phân bổ Chúng tôi chia làm hai nhóm chính để  khảo sát. Nhóm 1: bao gồm những khách hàng trực  tiếp sử  dụng loại hình giao dịch thông qua thẻ  ATM. Nhằm đánh giá mức độ  thông dụng của  loại hình giao dịch này, thông qua đó thu nhận ý kiến đánh giá của người sử  dụng dịch vụ  về  chất lượng dịch vụ, những lỗi thường phát sinh và đánh giá thái độ của khách hàng đối với việc  bảo mật và rủi ro khi giao dịch bằng thẻ  ATM.  Nhóm 2: Bao gồm các chuyên gia – là những  người đang công tác tại bộ phận bảo trì và xử lý sự cố của các ngân hàng được phỏng vấn một  cách ngẫu nhiên. Những người đang hàng ngày trực tiếp tiếp nhận, xử lý, khắc phục những sự  cố, những nguy cơ  trong quá trình giao dịch của khách hàng sẽ  cho chúng ta thấy một cái nhìn  tổng quan về các rủi ro đáng quan tâm. 14
  15. Hai nhóm đối tượng là người sử dụng thẻ tại thành phố Hồ Chí Minh và nhân viên bảo trì   một số  chi nhánh ngân hàng thương mại đã được chúng tôi khảo sát. Để  thu thập thông tin,   chúng tôi đã phát ra 310 phiếu câu hỏi cho người sử  dụng thẻ, 20 phiếu câu hỏi cho nhân viên   bảo trì các ngân hàng khu vực thành phố  Hồ  Chí Minh. Sau khi thu về  các phiếu điều tra, qua  kiểm tra, sàn lọc thì có 300 phiếu người sử dụng dịch vụ đạt yêu cầu, tác giả chọn cỡ mẫu 300   là phù hợp, các phiếu của 2 nhóm còn lại để  đạt yêu cầu khảo sát. Mẫu khảo sát thực tế  nhận  được hợp lệ và được phân bổ như bảng 2: Bảng 2: Phân nhóm nghiên cứu Nhóm 1 2 Cỡ mẩu 300 20 Nguồn: Tác giả phân bổ ­ Nhóm 1: được khảo sát ngẫu nhiên tại 20 máy rút tiền tự  động được đánh số  từ  1­20   thuộc các ngân hàng thương mại có chi nhánh tại thành phố  Hồ Chí Minh, mỗi địa điểm  khảo sát 16 người tham gia giao dịch. ­ Nhóm 2: khảo sát 20 nhân viên phòng bảo trì và xử lý sự cố của các chi nhánh ngân hàng   thương mại tại thành phố Hồ Chí Minh được chọn một cách ngẫu nhiên. 3. Kế quả nghiên cứu Kết quả hồi quy ở bảng 3 cho thấy hầu hết các hệ số hồi quy đều có ý nghĩa thống kê với  độ tin cậy 100%, trừ AH1 và AH6. Yếu tố, AH3 (bị cướp khi đang giao dịch) giữ vai trò tác động  cao nhất đến yếu tố rủi ro khi giao dịch ATM, cứ mỗi đơn vị tăng lên của AH3 sẽ làm cho rủi ro  tăng lên thêm 0.261 đơn vị.  Bảng 3:  Kết quả hồi quy các yếu tố nguy cơ trong giao dịch thẻ rút tiền  tự động Hệ số Hệ số Sig. (P) Biến Không chuẩn hóa Chuẩn hóa t B Std. Error Beta (β) Std. Error (Hằng  .540 .372 1.453 .147 số) AH1 ­.104 .066 ­.171 ­1.575 .116 AH2 .198 .027 .336 7.210 .000 AH3 .261 .067 .460 3.876 .000 AH4 .175 .025 .311 6.976 .000 15
  16. AH5 .128 .028 .207 4.628 .000 AH6 ­.042 .061 ­.075 ­.681 .496 Ghi chú:   * Biến phụ thuộc là RR – rủi ro trong sử dụng thẻ ATM      * R square = 0.438; F­test = 38 Nguồn: Kết quả hồi quy của tác giả Kết quả  hồi quy này cho thấy những yếu tố  như bị  cướp, thiếu tiền khi giao dịch, mất   tiền khi không thực hiện giao dịch và máy ATM bị trộm tiền là 4 biến được dự  đoán đóng góp  vào yếu tố  rủi ro trong giao dịch qua thẻ. Điều này có nghĩa là khả  năng xảy ra các yếu tố  này   càng dễ dàng thì mức độ  rủi ro khi sử dụng thẻ ATM càng cao và độ  tin cậy của loại hình dịch   vụ  này càng giảm xuống, do đó việc sắp xếp giải quyết khắc phục để  giảm khả  năng xảy ra   những yếu tố trên là hết sức cần thiết. Điều này phù hợp với các sự  cố  mà các báo đã đưa tin.   Anh Nguyễn Trần Huy Thông giao dịch rút tiền mặt tại máy ATM của BIDV không rút được   tiền nhưng vẫn bị trừ tiền trong tài khoản (Báo Đất Việt, ngày 14/08/2010). Hoàn cảnh tương tự,  chị Hà Thị Nguyên cũng giao dịch rút tiền tại máy ATM của Agribank ở Thanh Hóa cũng bị mất   1,6   triệu   đồng.   Chị   đã   khiếu   nại   và   đã   được   Agribank   ghi   nhận   và   trả   lại   tiền   cho   chị  (Vietnamnet, 23/11/2010). Máy ATM bị  rò điện gây chết người xẩy ra khá nhiều vụ. Qua kiểm   tra, Công ty điện lực Thành phố Hồ Chí Minh đã phát hiện hiện 60 máy ATM bị rò điện, trong đó   có một vụ một học sinh lớp 4 chết cạnh máy ATM Agribank, đường Nguyễn Thái Bình, Quận 1,   TP. HCM (Vnexpress.net, ngày 4/4/2010). Các vụ trộn tiền và cướp tiền khi giao dịch cũng xẫy ra   khá nhiều. Máy ATM của TECHCOMBANK tại 167A, đường Lê Trọng Tấn, Phường Kỳ Sơn,  Tân Phú, TP. HCM bị kẻ gian khoan cắt lấy két chứa tiền (Báo Hà Nội Mới, ngày 27/11/2010). Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng đã khảo sát và xin ý kiến tham khảo của 20 chuyên   gia tại các chi nhánh ngân hàng, họ là những người đang công tác trực tiếp tại các trung tâm quản   lý và bảo trì hệ thống dịch vụ ATM của các ngân hàng, chúng tôi đã đặt ra một số câu hỏi để thu  thập ý kiến các chuyên gia và có được một số kết quả như sau. Khi đánh giá về  mức độ  nguy hiểm và thiệt hại của các rủi ro trong sử  dụng thẻ  ATM   hiện nay và những nguy cơ tiềm ẩn của nó thì có 80% những nhà chuyên môn cho rằng rủi ro đó   đang nằm ở mức độ thấp (ít), 15% cho là ở mức trung bình và chỉ có 5% cho rằng những lỗi đó  không gây nguy hiểm gì cả. Như  vậy đã có 95% các chuyên gia cho rằng những lỗi đang phát  sinh hiện nay trong quá trình giao dịch thông qua thẻ  ATM  ẩn chứa nguy hiểm, mức độ  thì còn  tùy trường hợp, con số này đã một lần nữa khẳng định lại tính thiết thực của đề tài. Khi đánh giá về vấn đề đáng lưu ý nhất hiện nay thì chỉ có 2 vấn đề chính được đề cập   vì tính chất nguy hiểm của nó không chỉ ảnh hưởng đến tài sản mà thậm chí đến sức khỏe, tính  mạng của người thực hiện giao dịch đó là vấn đề hỏng hóc thiết bị mà đặc biệt là rò điện ra thân  16
  17. máy ATM (20%) và vấn đề bị cướp khi đang thực hiện giao dịch tại ATM (80%). Điều này cũng   phù hợp với kết quả khảo sát trong những người sử dụng dịch vụ. Quay trở lại vấn đề chuyên môn, khi được hỏi đâu là nguyên nhân chính dẫn đến những  rủi ro, những nguy cơ trên thì đã có 2 luống ý kiến trái chiều nhau trong những chuyên gia trong   đó 60% cho rằng lỗi là do con người mà cụ thể là các nhà quản lý chưa quan tâm đúng mức đến   vấn đề này, lực lượng nhân sự kiểm tra đảm bảo an toàn kỹ thuật, bảo mật hệ thống thiếu trầm   trọng dẫn đến việc thiếu sót trong công tác. Còn lại 40% thì cho rằng do yếu tố  kỹ  thuật như  máy hư  hỏng theo thời gian, điện chập chờn không  ổn định hay do phần cứng mạng hệ  thống   không tốt, dễ  bị  lỗi. Ngược lại, từ góc độ  người sử  dụng thì có đến 90% người được hỏi cho   rằng những lỗi máy khi giao dịch do nguyên nhân chính là thiết bị. Về cơ bản 2 ý kiến này không  có gì mâu thuẫn vì thực tế như đã phân tích thì các nhà chuyên môn cho chúng ta những gợi ý về  nguyên nhân sâu xa của hệ thống là nhân tố con người, người sử dụng trực tiếp chịu ảnh hưởng   từ những sự hư hỏng thiết bị đó nên chỉ quan tâm đến hệ thống kỹ thuật Về  giải pháp khắc phục trước mắt nhằm giảm rủi ro trong tương lai thì có 70% các   chuyên gia cho rằng nên nâng cấp hệ  thống nhân sự  vận hành và quản lý cả  về  số  lượng lẫn   chất lượng, vì nếu ta nhắm vào việc nâng cấp yếu tố kỹ thuật liên tục thì sẽ tốn chi phí rất lớn   và không thiết thực vì công nghệ luôn cần thời gian để  chứng minh giá trị thực sự của nó, trong  khi đó việc nâng cấp con người phù hợp với bối cảnh nước ta hiện nay và có hiệu quả  kinh tế  lâu dài. Tuy nhiên, vẫn có 15% các chuyên gia vẫn giữ lập trường của mình và ưu tiên nâng cấp  yếu tố  kỹ  thuật và 15% còn lại thì rất cầu toàn khi đưa ra ý kiến ta phải thực hiện cả  2 việc   cùng một lúc. Hiển nhiên ý kiến thứ 3 là hoàn hảo nhất tuy nhiên nó không thực tế và không phù  hợp với kết quả nghiên cứu của đề  tài này, trong phần phân tích thứ tự  ưu tiên trong bảng sắp   xếp thứ  tự quan tâm chúng tôi đã đề  cập  ở  trên thì mức độ  quan tâm cao nhất chỉ  là trung bình,  chúng ta cần cân nhắc giữa tính an toàn vả hiệu quả kinh tế (tính an toàn luôn được ưu tiên hơn). 4. Kết luận và kiến nghị 4.1. Kết luận Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mối quan hệ tương quan giữa biến phụ thuộc với nhân   tố  kỹ  thuật và nhân tố  con người tuy nhiên yếu tố  kỹ  thuật không phải là yếu tố  chính quyết   định đến rủi ro mà là nhân tố  con người. Các chuyên gia đã cho những ý kiến rất có ý nghĩa và  khẳng định lại giá trị  của nghiên cứu này. Các nhân tố  thuộc nhóm con người giữ  một vai trò   quan trọng trong việc biến thiên của yếu nguy cơ  trong đó việc bị  cướp có tác động lớn nhất,  việc tăng khả năng xảy ra của yếu tố này sẽ làm tăng cao nguy cơ và mức độ nguy hiểm của rủi  ro khi giao dịch và giảm độ tin cậy của thẻ ATM. Những hành động bất cẩn của người sử dụng   hay sự  thiếu trách nhiệm của người cung cấp dịch vụ  có thể  tạo những lỗ  hổng làm tăng khả  17
  18. năng bị xâm nhập trái phép của hệ  thống từ đó dẫn đến việc mất tiền khi không thực hiện bất   cứ  giao dịch nào. Việc máy ATM bị  trộm tiền không gây tác động quá lớn đối với khách hàng   nhưng gây thiệt hại lớn đối với ngân hàng, việc giảm yếu tố này rất quan trọng trong việc đảm   bảo hoạt động tốt nhất của ngân hàng trong tương lai. Các yếu tố rủi ro này là những yếu tố rủi   ro cơ bản. Vẫn đang còn một số yếu tố rủi ro khác có ít ảnh hưởng như người sử dụng thẻ mất   thẻ và bị lộ PIN cần được nghiên cứu thêm. 4.2.  Kiến nghị * Đối với nhân tố con người:  ­ Kiến nghị đối với các ngân hàng thương mại:  Một là, cần tăng cường đội ngủ  nhân  viên bảo trì, giám sát hệ thống cả về chất lượng lẫn số lượng, thường xuyên tổ chức cho họ học  tập, cập nhật, nâng cao kiến thức để tiếp cận với những kỹ thuật và phương thức bảo mật hiện   đại. Tiếp nhận, kiểm tra xử lý các lỗi giao dịch nhanh chóng nhằm tạo sự  thoải mái cho khách   hàng. Hai là, truyền tải tầm quan trọng của việc tự bảo vệ mình cho khách hàng trong quá trình   tham gia giao dịch thông qua thẻ  ATM, có những khuyến cáo và thông báo cần thiết cho khách  hàng thông qua phương tiện thông tin đại chúng về  những lỗi mới phát sinh và cách phòng   chống. Ba là, thường xuyên tổ chức các hình thức trao đổi thông tin về rủi ro và các kinh nghiệm,  giải pháp để phòng ngừa rủi ro giữa các ngân hàng. Bốn là, các nhà quản lý ngân hàng cần quán  triệt tinh thần làm việc nghiêm túc, trung thực trong nhân viên và hơn nữa có thể  thực hiện chế  độ hoán đổi nhân sự, đưa ra những hình thức kỹ luật đủ tính răn đe đối với những vi phạm mang  tính chất lừa dối, xâm phạm quyền lợi của khách hàng và ngân hàng thông qua quá trình giao dịch   bằng thẻ ATM của khách hàng. ­ Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước: Một là, các nhà quản lý nhà nước  cần tăng cường công tác giám sát, quản lý, đặc biệt là những khu vực và những thời điểm có khả  năng xảy ra những sự cố cao. Hai là, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa người cung cấp, người sử  dụng dịch vụ và cơ quan quản lý nhà nước. Ba là, cần tiến hành thành lập ủy ban quản lý vấn đề  rủi ro có nhiệm vụ tập trung những thông tin, khó khăn của các ngân hàng cũng như khách hàng  để xem xét tư vấn  giải quyết. * Đối với nhân tố kỹ thuật của các ngân hàng thương mại:  Một là, nâng cấp hệ thống  máy móc đúng kế  hoạch, kiểm tra sửa chửa thiết bị  kịp thời, nếu cần thiết có thể  đầu tư  hệ  thống kỹ thuật mới hiện đại. Hai là, tăng cường kiểm tra trang thiết bị, đặc biệt trong mùa mưa   cần xem xét cẩn thận tình trạng điện hoạt động của máy, tránh rò điện gây nguy hiểm cho người   sử dụng. Ba là, xây dựng hệ thống bảo vệ mạng ngân hàng hiệu quả, đề  phòng tội phạm công   nghệ cao bằng cách quản lý cơ sở dữ liệu hợp lý, hiệu quả. Việc phân quyền truy cập cơ sở dữ  liệu phải rõ ràng, khóa tất cả  các cổng USB bên ngoài kết nối với máy tính trong ngân hàng,  18
  19. thường xuyên nâng cấp hệ điều hành và các phần mềm bảo mật hệ thống. Bốn là, tăng cường   tính an toàn cho người sử dụng bằng cách lắp khóa thẻ từ cho cửa buồng ATM, lắp đặt trụ ATM   tại vị  trí có đông người qua lại, lắp đặt hệ  thống báo động trên thân máy với chức năng khi có   tiếp xúc nhiệt hoặc va đập sẽ có chuông báo động vang lên, đồng thời nâng cấp hệ thống két sắt   có độ an toàn cao hơn. Tài liệu tham khảo Donglin Liang (2000), “A survey on ATM security”, Ohio State University, USA. Josef Kolbitsch (2000), “Introduction to ATM Security”, Graz University of Technology, Australia. Nguyễn Đức Lệnh (2010), “Những giải pháp phát triển hiệu quả  dịch vụ  ATM”,   Tạp chí Thị  trường tài chính tiền tệ, (số 18(315)): 19 Nguyễn Thanh (2010), “Các vấn đề an ninh khi sử dụng thẻ ATM”,  Tạp chí Thị trường tài chính   tiền tệ, (số 21(318)): 26 19
  20. (Mẫu 01. Trang bìa) BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (size 13) TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG ĐỒ ÁN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ (size 20) (size 20)     Ngành:  (size 16) Chuyên ngành:   (size 16)  Giảng viên hướng dẫn:   (size 13)  Nhóm sinh viên thực hiện: (STT nhóm) (size 13)  MSSV:                      Lớp:  (size 13)  MSSV:                      Lớp:  (size 13)  MSSV:                      Lớp:  (size 13)  MSSV:                      Lớp:  (size 13)  MSSV:                      Lớp:  (size 13) TP. Hồ Chí Minh,  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0