Đồ án môn học Kỹ thuật xử lý nước thải: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư có dân số 301.554 người và khu công nghiệp có công suất xả thải là 5.000m3/NĐ
lượt xem 56
download
Đồ án môn học Kỹ thuật xử lý nước thải đề tài Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư có dân số 301.554 người và khu công nghiệp có công suất xả thải là 5.000m3/NĐ được nghiên cứu với mong muốn giải quyết được vấn đề ô nhiễm từ nguồn nước thải của khu dân cư và nhà máy góp phần bảo vệ nguồn nước nhằm phục vụ lâu dài cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội theo hướng phát triển bền vững.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đồ án môn học Kỹ thuật xử lý nước thải: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư có dân số 301.554 người và khu công nghiệp có công suất xả thải là 5.000m3/NĐ
- BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGHÀ NỘI KHOA MÔI TRƯỜNG ĐỒ ÁN MÔN HỌC KỸ THUẬT XỬ LÝ NƯỚC THẢI Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng. Mã sinh viên: DH00301340. Lớp: ĐH3CM1. Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thu Huyền.
- Hà Nội, tháng 4 năm 2016. MỞ ĐẦU Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cùng với những diễn biến mạnh mẽ về kinh tế xã hội mang tính toàn cầu với tốc độ phát triển rất nhanh chóng trong những thập kỷ qua đã làm cho tác động của con người đến môi trường ngày càng trở nên sâu sắc, đe dọa sự tồn tại và phát triển của chính con người và thiên nhiên. Do đó vấn đề bảo vệ môi trường đã trở nên cấp bách và đang được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. Mặc dù hàng loạt các biện pháp bảo vệ môi trường đã ra đời và được thực hiện như: luật quốc gia, công ước quốc tế… nhưng thời gian qua tình trạng môi trường vẫn tiếp tục suy giảm, tiếp tục bị ô nhiễm: tài nguyên cạn kiệt, nhiệt độ trái đất ngày càng tăng, hạn hán, lũ lụt, các nguồn nước thiên nhiên và khí quyển bị ô nhiễm nặng nề… đã gây tác động xấu đến đời sống con người. Trong giai đoạn thúc đẩy công nghiệp hóa hiện đại hóa cùng với sự gia tăng dân số, nước ta cũng không nằm ngoài tình trạng chung của thế giới. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước thì vấn đề môi trường càng trở nên gay gắt hơn. Trong đó ô nhiễm từ lĩnh vực công nghiệp, nước thải sinh hoạt và vấn đề xử lý nó đã trở thành nhiệm vụ hàng đầu của các chuyên gia kỹ thuật nói riêng và toàn xã hội nói chung. Với việc thực hiện đề tài: “ Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư có dân số 301.554 người và khu công nghiệp có công suất xả thải là 5.000m3/NĐ” sẽ giải quyết được vấn đề ô nhiễm từ nguồn nước
- thải của khu dân cư và nhà máy góp phần bảo vệ nguồn nước nhằm phục vụ lâu dài cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội theo hướng phát triển bền vững. Chương I : TỔNG QUAN 1. Giới thiệu. Các hoạt động của con người luôn gắn liền với nhu cầu sử dụng nước cho các mục đích khác nhau: cho đời sống sinh hoạt hàng ngày, cho nhu cầu sản
- xuất công nghiệp,...cà thải ra các loại nước thải tương ứng có chứa các tác nhân ô nhiễm sau quá trình sử dụng. Nước mưa, vốn được xem là nguồn nước sạch, vẫn có khả năng bị ô nhiễm bẩn do tiếp xúc với các chất ô nhiễm trong khí quyển và lôi cuốn các chất bẩn tích tụ trên mặt đất vào nguồn nước. Nếu không được kiểm soát, quản lý tốt và không có các biện pháp xử lý hữu hiệu, các dòng thải đó sẽ gây lên nhiều vấn đề nan giải về ngập úng đường phố, ô nhiễm môi trường và ô nhiễm các nguồn nước, phá vỡ mối cân bằng sinh thái tự nhiên và làm mất đi vẻ mỹ quan của các trung tâm đô thị. Loại nước thải được quan tâm chủ yếu là : nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp. 1.1 . Nước thải sinh hoạt. Nước thải sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng choo các mục đích sinh hoạt của cộng đồng: tắm, giặt giũ, tẩy rửa, về sinh cá nhân,... Chúng thường được thải ra từ các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ và các công trình công cộng khác. Thành phần nước thải sinh hoạt gồm hai loại: - Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh. - Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt; cặn bã từ nhà bếp, các chất rửa trôi kể cả cách làm vệ sinh sàn nhà. - Nước thải chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, ngoài ra còn có các thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm. - Đặc điểm quan trọng của nước thải sinh hoạt là thành phần của chúng tương đối ổn định. 1.2 . Nước thải công nghiệp. Nước thải công nghiệp được tạo nên sau khi đã được sử dụng trong các quá trình công nghệ sản xuất của các xí nghiệp công nghiệp. Đặc tính ô nhiễm và
- nồng độ của nước thải công nghiệp rất khác nhau tùy thuộc vào loại hình công nghiệp và chế độ công nghệ lựa chọn. Trong xí nghiệp công nghiệp, nước thải công nghiệp gồm: - Nước thải công nghiệp quy nước sạch: là loại nước thải sau khi sử dụng để làm nguội sản phẩm, làm mát thiết bị, làm vệ sinh sàn nhà. - Loại nước thải công nghiệp nhiễm bẩn đặc trưng của công nghiệp đó và cần xử lý cục bộ trước khi xả thải vào mạng lưới thoát nước chung hoặc vào nguồn nước tùy theo mức độ xử lý. Thành phần gây ô nhiễm chính của nước thỉa công nghiệp là chất vô cơ, các chất hữu cơ dạng hòa tan, các chất hữu cơ vi lượng gây mùi, vị, các chất hữu cơ khó bị phân hủy sinh học hay bền vững sinh học, chất hoạt tính bề mặt ABS, một số chất hữu cơ có thể gây đọc hại cho thủy sinh vật, các chất hữu cơ có thể phân hủy sinh học tương tự như trong nước thải sinh hoạt. Trong nước thải công nghiệp còn có thể chứa dầu, mỡ và các chất nổi, các chất lơ lửng, kim loại nặng, các chất dinh dưỡng (N, P ) với hàm lượng cao. 2. Phương pháp cơ học. 2.1 . Song chắn rác. Song chắn rác là công trình xử lý sơ bộ để chuẩn bị cho các công trình xử lý sau đó. Song chắn rác để chắn giữ rác bẩn thô có kích thước lớn ( giấy , rau , cỏ , nhành cây...). Song chắn rác thường được đặt trước để đảm bảo bơm không bị nghẹt hay ảnh hưởng đến các quá trình xử lý sau. 2.2 . Bể lắng cát. Bể lắng cát thường dùng để chắn giữ các hạt cặn lớn có trong nước thải chủ yếu là cát. Loại cát khỏi nước thải để tránh gây cản trở các quá trình xử lý về sau ( xử lý sinh học ), tránh gây nghẹt ống dẫn , hư mát bơm,ở bể metan và bể lắng hai vỏ thì cát là chất thừa.
- Các hạt cát và hạt cặn không hòa tan trong nước thải khi đi qua bể lắng cát sẽ rơi xuống đáy với tác dụng của lực hấp dẫn bằng tốc độ tương ứng với trọng lượng riêng của nó. Các loại bể lắng cát : bể lắng cát ngang, bể lắng cát đứng, bể lắng cát tiếp tuyến, bể lắng cát làm thoáng. Trong công trình này có một công trình phụ là sân phơi cát. Do cát lấy ra khỏi nước thải có chứa nhiều nước nên cần sân phơi cát để tách nước giảm thể tích cho cát, nước thu được lại được đưa vào đầu bể lắng cát. Cát thì được đem đổ bỏ. 2.3 . Bể vớt dầu mỡ. Bể vớt dầu mỡ thường được áp dụng khi nước thải có chứa dầu mỡ ( nước thải công nghiệp ), nằm loại bỏ tạp chất nhẹ. Đối với nước thải sinh hoạt hàm lượng dầu mỡ không cao thì việc vớt dầu mỡ được thực hiện ngay nhờ thiết bị gạt chất nổi. 2.4 . Bể điều hòa. Thường được đặt sau bể lắng cát và trước bể lắng đợt 1. Khi lưu lượng và hàm lượng chất bẩn thay đổi nhiều giờ, bể điều hòa cần thiết xây dựng để điều hòa nồng độ và lưu lượng nước thải. Bể điều hòa được tiến hành sục khí hay khuấy trộn cơ khí để ngăn cản quá trình lắng của hạt rắn, các chất có khả năng tự phân hủy và xóa trộn đều khối tích nước. 2.5 . Bể lắng. Nước thải sinh hoạt khi đi vào xử lý sinh học, cần loại bỏ các cặn bẩn không tan ra khỏi bể lắng (bể lắng đợt 1) , sau khi qua xử lý sinh học nước thải được lắng ở bể lắng 2 tại đây bùn sinh học được giữ lại và tuần hoàn về bể xử lý sinh học. Bể lắng có cấu tạo mặt bằng là hình chữ nhật hay hình tròn, được thiết kế để loại bỏ bằng trọng lực các hạt cặn có trong nước thải theo dòng liên tục ra vào bể.
- 3. Phương pháp sinh học. 3.1. Xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên. Phương pháp xử lý sinh học nước thải dựa trên cơ sở hoạt động của vi sinh vật dễ phân hủy các chất hưu cơ nhiễm bẩn. Do vậy, điều kiện đầu tiên và vô cùng quan trọng là nước thải phải là môi trường sống của quần thể sinh vật phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải. Muốn đảm bảo điều kiện này nước thải phải: Không có chất độc làm chết hoặc ức chế toàn hệ vi sinh vật trong nước thải. Cần chú ý đến hàm lượng các kim loại nặng ( thứ tự độc hại giảm dần : Sb > Ag > Cu > Hg > Co > Ni > Pb > Cr +> V > Cd > Zn > Fe) , muối các kim loại này ảnh hưởng nhiều tới đời sông sinh vật, nếu vượt ngưỡng cho phép các vi sinh vật không thể sinh trưởng và có thể bị chết. Chất hữu cơ trong nước thải là chất dinh dưỡng nguồn cacbon và năng lượng ( hidratcacbon, protein, lipit hòa tan,...) cho sinh vật. Nước thải đưa vào xử lý sinh học có hai thông số đặc trưng là BOD và COD. Tỷ số của 2 thông số này COD/BOD 2 mới có thể đưa vào xử lý sinh học. Nếu COD lớn hơn nhiều lần trong đó gồm có xenlulozo, hemixenlulozo, protein, tinh bột , chưa hòa tan thì phải qua xử lý sinh học kỵ khí. Các công trình xử lý trong điều kiện tự nhiên như ao hồ sinh học, cánh đồng lọc, cánh đồng tưới.... Ao hồ sinh học. Ao hồ sinh học hay còn gọi là ao hồ ổn định nước thải, xử lý nước thải trong các ao hồ sinh học là phương pháp xử lý đơn giản nhất và được áp dụng từ thời xa xưa. Ao hồ hiếu khí.
- Là loại ao nông 0,3 – 0,5 m có quá trình oxy hóa các chất hữu cơ chủ yếu nhờ vào các vi sinh vật hiếu khí. Loại ao này gồm làm thoáng tự nhiên và hồ làm thoáng nhân tạo . Ao hồ kỵ khí. Ao hồ kỵ khí là loại ao sâu ít có hoặc không có điều kiện kỵ khí. Các vi sinh vật kỵ khí hoạt động không cần oxy không khí. Chúng sử dụng oxy ở các chất chứa nitrat , sulfat ...để oxy hóa các chất hữu cơ thành các axit hữu cơ, các loại rượu và khí CH4, H2S, CO2...và nước. Ao hồ kỵ khí dùng để lắng và phân hủy các cặn lắng ở vùng đáy. Loại ao này có thể tiếp nhận nước thải (kể cả các nước thải công nghiệp ) có độ nhiễm bẩn lớn , BOD cao và không cần vai trò quang hợp của tảo. Nước thải lưu ở hồ kị khí thường sinh ra mùi hôi khó chịu vì thế không nên bố trí loại này gần các khu dân cư và xí nghiệp. Ao hồ tùy nghi. Loại ao hồ này rất phổ biến trong thực tế. Đó là loại kết hợp có hai quá trình song song : phân hủy hiếu khí và phân hủy kị khí. Hồ tùy nghi xét theo chiều sâu có vùng: vùng trên là vùng hiếu khí, vùng giữa là vùng kị khí tùy tiện, vùng phía sau là vung kị khí. Nguồn oxy cần thiết co quá trình oxy hóa các chất hữu cơ nhiễm bẩn nhờ khuếch tán qua mặt nước do gió và nhờ tảo quang hợp dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời. 3.2. Xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo. Bể lọc sinh học. Bể lọc sinh học là công trình xử lý sinh học nước thải trong điều kiện nhân tạo nhờ vi sinh học hiếu khí. Trong bể có bố trí các lớp vật liệu lọc, khi nước thải đi qua bể thấm bào lớp vật liệu lọc thì các cặn bẩn sẽ bị giữ lại taọ thành màng gọi là màng vi sinh. Vi sinh này hấp thụ các chát hữu cơ và nhờ có oxy mà quá trình oxy được thực hiện. Những màng vi sinh đã chết sẽ cùng với nước thải ra khỏi bể và được giữ lại ở bể lắng đợt hai. Một số bể biophin thường gặp:
- Khả năng chịu tải: bể biophin nhỏ giọt, biophin cao tải. Khả năng làm thoáng: biophin làm thoáng tự nhiên, biophin làm thoáng nhân tạo. Chế độ làm việc: biophin làm việc liên tục, biophin làm việc gián đoạn. Theo mức độ xử lý: biophin xử lý hoàn toàn và biophin xử lý không hoàn toàn. Theo công nghệ: biophin 1 bậc và 2 bậc. Vi khuẩn trong màng vi sinh dính bám hoạt động có hiệu quả cao hơn vi khuẩn trong môi trường thể tích ( hại cặn lơ lửng ). Tuy nhiên, cấu trúc của màng sinh học sinh học rất phức tạp, không đồng đều, do đó không thể xác định chính xác những thông số lý học và những hệ số của mô hình, mối quan hệ theo kinh nghiệm dựa trên thực nghiệm quan sát được sử dụng cho thiết kế. Kích thước công trình to lớn và đòi hỏi trình độ vận hành cao so với sinh học lơ lửng. Bể Aeroten. Bể aeroten là công trình làm bằng bê tông, bê tông cốt thép.... với mặt bằng thông dụng nhất là hình chữ nhật. Hỗn hợp bùn và nước thải được cho chảy qua suốt chiều dài bể. Nước thải sau khi qua bể lắng đợt 1 có chứa chất hữu cơ hòa tan và các chất lơ lửng đi vào bể phản ứng hiếu khí (aeroten ). Khi ở trong bể, các chất lơ lửng đóng vai trò là các hạt nhân để cho vi khuẩn cư trú, sinh sản và phát triển dần lên thành các bông cặn gọi là bùn hoạt tính. Bùn hoạt tính là các bông cặn có màu nâu sẫm chứa các chất hữu cơ hấp thụ từ nước thải và các vi sinh vật sống dùng chất nên (BOD) và các chất dinh dưỡng (N,P) làm thức ăn để chuyển hóa thành các chất trơ không hòa tan và thành các tế bào mới. Mương oxy hóa. Lần đầu tiên được ứng dụng xử lý nước thải tại Hà Lan (1950) do tiến sỹ Passveer công tác tại viện nghiên cứu Public Enggineering chủ trì. Đây là một
- dang aeroten cải tiến khuấy trộn hoàn chỉnh trong điều kiện hiếu khí khéo dài chuyển động tuần hoàn trong mương. Mương oxy hóa đơn giản, không tốn nhiều công sức, với chi phí đầu tư nhỏ hơn 2 lần so với lọc sinh học. Nếu áp dụng đúng, mương oxy hóa có thể xử lý nước thải đảm bảo đạt yêu cầu. Đối với vùng đất sét chặt có thể phủ bằng tấm lót, còn đối với vùng cát phải bê tông hóa hoàn toàn. Đồng thời, mương phải có cấu trúc đơn giản nhất ( hình chữ O ) để tăng hiệu quả xử lý. Mương oxy hóa là dạng cải tiến của mạng lưới xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học sử dụng bùn hoạt tính. Đặc điểm nổi bật của mương oxy hóa là thời gian lưu bùn (SRT ) dài nên xử lý chất hữu cơ triệt để. Trong mương oxy hóa sự khuếch tán oxy đủ để khuấy trộn và đồng thời tăng khả năng tiếp xúc của vi khuẩn trong bùn hoạt tính với nước thải. Mương oxy hóa có thể gồm một hay nhiều mương dẫn hình tròn oval, dạng đường đua ( racetrack ). Lượng bùn sinh học và năng lượng cung cấp nhỏ hơn so với phương pháp cổ điển. Ưu điểm của mương oxy hóa: Mực nước luôn ổn định khi công trình gặp sự cố như lưu lượng nước thải tăng hay giảm đột ngột nhờ điều chỉnh máng tràn ở cuối mương. Thời gian lưu nước lớn nên có khả năng chịu sốc tải. Lượng bùn sinh ra ít hơn so với công trình xử lý sinh học hiếu khí khác. 4. Phương pháp xử lý bùn cặn. Nhiệm vụ của xử lý bùn cặn ( cặn được tạo nên trong quá trình xử lý nước thải ) là: Làm giảm thể tích và độ ẩm của cặn. Ổn định cặn. Khử trùng và sử dụng lại cặn cho các mục đích khác nhau. Rác ( gồm những tạp chất không hòa tan kích thước lớn: cặn bã thực vật, giấy, giẻ lau...) được giữ lại ở song chắn rác có thể được chở đến bãi rác
- ( nếu lượng rác không lớn) hay nghiền rác sau đố dẫn đến bể metan để tiếp tục xử lý. Cát từ bể lắng cát được dẫn đến sân phơi cát để làm ráo nước và chở đi sử dụng vào mục đích khác. Cặn tươi từ các bể lắng đợt 1 được dẫn đến bể metan để xử lý. Một phần bùn hoạt tính ( vi sinh lơ lửng ) từ bể lắng đợt 2 được dẫn trở lại bể aeroten để tiếp tục tham gia quá trình xử lý ( gọi là bùn hoạt tính tuần hoàn ) được dẫn đến bể nén bùn để làm giảm độ ẩm và thể tích, sau đó được dẫn vào bể metan để tiếp tục xử lý. Đối với các trạm xử lý nước thải sử dụng bể biophin với sinh vật dính bám, thì bùn lắng được gọi là màng vi sinh vật và được dẫn đến bể metan. Cặn ra khỏi bể metan có độ ẩm 9697%. Để giảm thể tích cặn và làm ráo nước có thể ứng dụng các công trình xử lý trong điều kiện tự nhiên như: sân phơi bùn, hồ chứa bùn, hoặc trong điều kiện nhân tạo như: thiết bị lọc chân không, thiết bị lọc ép, thiết bị ly tâm cặn... Độ ẩm của cặn sau xử lý đạt 55 75%. Để tiếp tục làm giảm thể tích cặn có thể thực hiện sấy bằng nhiệt với nhiều dạng khác nhau: thiết bị sấy dạng trồng, dạng khí nén, băng tải...Sau khi sấy độ ẩm còn 2530% và cặn hạt dễ dàng vận chuyển. Đối với các trạm xử lý nước thải có công suất nhỏ, việc xủ lý cặn có thể tiến hành đơn giản hơn: nén và sau đó làm ráo nước ở sân phơi bùn. Bể tự hoại. Bể tự hoại là công trình đồng thời làm 2 chức năng: lắng và phân hủy cặn lắng, cặn lắng giữ lại trong bể từ 36 tháng, dưới tác động của các vi sinh vật kị khí các chất hữu cơ được phân hủy một phần tạo thành các chất khí, phần khác tạo thành các hợp chất vô cơ.
- Bể lắng được xây thành 2 ngăn: ngăn chứa và ngăn lắng. Ngăn lắng nhỏ chỉ bằng 1/3 ngăn chứa. Hiện nay bể tự hoại ít được sử dụng do một số nhược điểm là gây ra mùi hôi thối, nước ra khỏi bể có nhiều khí H2S và có phản ứng axit, nên rất khó xử lý ở giai đoạn tiếp theo. Bể Metan. Bể metan là kết quả của quá trình phát triển các công trình xử lý cặn. Đó là công trình thường có mặt bằng hình tròn hay hình chữ nhật đáy hình nón hay hình chóp đa giác và có nắp đậy kín. Ở trên cùng là chóp mũ để thu hơi khí. Cặn trong bể metan được khuấy trộn đều và sấy nóng nhờ thiết bị đặc biệt. Cường độ phân hủy các chất hữu cơ ở chế độ nóng cao hơn chế độ ấm khoảng 2 lần, do đó thể tích công trình cũng tương ứng giảm xuống. Trên các công trình xử lý hiên nay người ta thường cho lên men hỗn hợp cặn tươi và bùn hoạt tính dư. Sự khoáng hóa trong quá trình lên men cặn có quan hệ mật thiết với quá trình tách các sản phẩm phân hủy thành hơi khí và nước bùn. Như vậy thành phần hóa học của cặn cũng được thay đổi. Hiệu suất công tác của bể metan được đánh giá cao theo giá trị phân hủy các chất mà đặc trưng của nó hoặc là mức độ tách hơi khí Pr,%, hoặc là độ hao hụt các chất trong tro Pr,%. 5. Phương pháp làm khô cặn. Bùn cặn được thu hồi từ các bể lắng, được đua qua bể nén bùn để tách nước làm giảm thể tích rồi sau đó có thể được làm khô rồi đem bỏ bãi rác mà không phải xử lý. Cặn có thể được làm khô băng những cách sau: Máy ép băng tải: bùn được chuyển từ bể nén bùn sang máy ép để giảm thế tích tối đa lượng nước có trong bùn. Trong quá trình ép bùn ta cho vào một số polymer để kết dính bùn. Lọc chân không: thiết bị lọc chân không là trụ quay đặt nằm ngang. Trụ quay đặt ngập trong thùng chứa cặn khoảng 1/3 đường kính. Khi trụ quay nhờ các máy bơm chân không cặn bị ép vào vải lọc. Khi mặt tiếp xúc cặn không còn nằm trong phần ngập nữa, thì dưới tác động chân không nước được rút khỏi cặn. Nhờ bản dao đặc biệt sẽ cạo sạch cặn khỏi vải lọc.
- Quay li tâm: các bộ phận cơ bản là rô tơ hình côn và ống rỗng ruột. Rô tơ và ống quay cùng chiều nhưng vơi những vận tốc khác nhau. Dưới tác động của lực li tâm các phần rắn của cặn nặng đập vào tường rô to và được dồn lăn đến khe hở, đổ ra thùng chứa bên ngoài. Nước bùn chảy ra qua khe hở của phía đối diện. Lọc ép: thiết bị lọc gồm 1 số tấm lọc và vải lọc căng ở giữa nhờ các trụ lăn. Mỗi 1 tấm lọc gồm một số tấm lọc và vải lọc căng ở giữa nhờ trục lăn. Mỗi một tấm lọc gòm hai phần trên và dưới. Phần dưới gồm ngăn chứa cặn. Giữa hai phần có màng đàn hồi không thấm nước. 6. Phương pháp khử trùng nước thải. Sau khi xử lý sinh học, phần lớn các vi sinh vật trong nước thải bị tiêu diệt. Khi xử lý sinh học trong công trình nhân tạo có sô lượng vi khuẩn giảm xuống còn khoảng 5%, trong hồ sinh học hoặc cánh đồng lọc còn lịa khoảng 12%. nhưng để tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn gây bệnh thì nước thải cần phải được khử trùng trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Dùng các hóa chất có tính độc với vi sinh vật, tảo, động vật nguyên sinh, giun, sán... để làm sạch nước, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh để đổ vào nguồn tiếp nhận hoặc tái sử dụng. Khử khuẩn hay sát khuẩn có thể dùng hóa chất hoặc các tác nhân vật lý như ozon, tia tử ngoại... Hóa chất sử dụng để khử khuẩn phải đảm bảo có tính độc đối với vi sinh vật trong một thời gian nhất định, sau đó phải được phân hủy hoặc bay hơi, không còn dư lượng độc tố cho sức khỏe cho người sử dụng hoặc các mục đích sử dụng khác. Tốc độ khử trùng càng nhanh thì nồng độ của chất khử trùng và nhiệt độ nước tăng, đồng thời phụ thuộc vào dạng không phân ly của chất khử trùng. Tốc độ khử trùng chậm đi rất nhiều khi trong nước có các tạp chất hữu cơ, cặn lơ lửng và các chất khử khác. Trong quá trình xử lý nước thải công đoạn khử khuẩn thường được sử dụng ở cuối quá trình, trước khi làm sạch nước triệt để và chuẩn bị đổ vào nguồn.
- Các chất sử dụng để khử khuẩn thường là: khí hoặc là nước clo, nước javen, vôi clorua, các hipoclorit. Phương pháp chlor hóa. Clo là một chất oxy hóa mạnh, ở bất cứ trạng thái nào, nguyên chất hay hợp chất, khi tác dụng với nước đều tạo ra axit hypoclorit. Hcl có tác dụng khử trùng rất mạnh. Quá trình diệt vi sinh vật xảy ra qua hai giai đoạn: Đầu tiên chất khử trùng khuyết tán xuyên qua vở tế bào vi sinh. Sau đó phản ứng với men bên trong tế bào và phá hoại quá trình trao đổi chất dẫn đến sự diệt vong của tế bào. Clo cho vào nước thải dưới dạng hơi hoặc clorua vôi. Lượng Clo hoạt tính cần thiết cho một đơn vị thế tích nước thải là 10g/m3 đối với nước thải sau xử lý cơ học, 5g/m3 đối với nước thải sau xử lý hoàn toàn. Clo phải được trộn đều với nước để đảm bảo hiệu quả khử trùng. Thời gian tiếp xúc giữa hóa chất và nước thải tối thiểu là 30 phút trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Phản ứng đặc trưng là sự phân hủy của Clo tao jra axit hypoclorit và axit hydrochloric: Cl2 + H2O HOCl + HCl Hoặc ở dạng phương trình phân ly: Cl2 + H2O 2H+ + OCl +Cl Phương pháp Chlor hóa nước thải bằng clorua vôi. Phản ứng đặc trưng là sự phân hủy của clo tạo ra axit hipoclorit và axit clohydric. Ca(OCl)2 + H2O CaO + 2HOCl 2HOCl 2H+ +2OCl Khả năng khủ trùng phụ thuộc vào sự tồn tại của HOCl. Khi pH tăng thì nồng đồ HOCl giảm làm hiệu quả khử trùng giảm đi tương ứng. Với clorua vôi
- được hòa trộn sơ bộ tại thùng trộn cho đến dung dịch có nồng độ khoảng 10 15%, sau đó chuyển qua thùng dung dịch, tại đây được bơm định lượng bơm dung dịch clorua vôi với liều lượng nhất định tới khi hòa trộn với nước thải. Khử trùng nước thải bằng iod. Iod là chất oxy hóa mạnh và thường được sử dụng để khử trùng nước ở cả bể bơi. Là chất khó hòa tan nên iod thường được dùng ở dạng dung dịch bão hòa. Độ hòa tan của iod phụ thuộc nhiệt độ của nước. Ở 0oC độ hòa tan là 100 mg/l. Ở 20oC là 300 mg/l, nếu sử dụng liều lượng cao hơn 1.2 mg/l sẽ làm cho nước có mùi vị iod. Khử trùng bằng ion của các kim loại mạnh. Với nồng độ rất nhỏ của ion kim loại nặng có thể tiêu diệt được các vi sinh vật và rêu tảo sống trong nước. Khử trùng bằng ion kim loại đòi hỏi thời gian tiếp xúc lớn. Tuy nhiên không thể nâng cao nồng độ ion kim loại nặng để giảm thời gian khử trùng vì ành hưởng tới sức khỏe con người. Khử trùng bằng ozon. Độ hòa tan của ozon vào nước gấp 13 lần độ hòa tan của oxy. Khi mới cho ozon vào nước, tác dụng diệt trùng xảy ra rất ít, khi ozon đã hòa tan đủ liều lượng, ứng với hàm lượng đủ để oxy hóa các hợp chất hữu cơ và vi khuẩn có trong nước, lúc đó tác dụng khử trùng của ozon mạnh và nhanh 3100 lần so với clo, thời gian khử trùng xảy ra trong khoảng từ 38 giây. Liều lượng ozon để khử trùng từ 0,2 – 0,5 mg/l, tùy thuộc vào chất lượng nước đã xử lý. Ozon có tác dụng diệt vi rút rất mạnh khí thời gian tiếp xúc đủ dài, khoảng 5 phút. Nhược điểm của phương pháp này là tiêu tốn năng lượng điện lưới và chi phí đầu tư ban đầu cao. Ưu điểm không có mùi, giảm nhu cầu oxy của nước, giảm nông độ chất hữu cơ, giảm nông độ các chất hoạt tính bề mặt, khử màu, phenol, xianua, tăng nồng độ oxy hòa tan, không có sản phảm phụ độc hại và tăng vận tốc lắng của các hạt lơ lửng.
- Khử trùng bằng tia tử ngoại. Tia tử ngoại hay còn goi là tia cực tím, là các tia có bước sóng ngắn có tác dụng diệt trùng rất mạnh. Nguyên lý khử trùng nước diễn ra như sau: dùng các đèn bức xạ tử ngoại, đặt trong dòng chảy của nước. Các ia cực tím phát ra sẽ có tác dụng lên các phần tử protit của tế bào vi sinh vật, phá vỡ cấu trúc và làm mất khả năng trao đổi chất, vì thế chúng bị tiêu diệt. Hiệu quả khử trùng cao khi trong nước không có các chất hữu cơ và cặn lơ lửng. 7. Các phương pháp xử lý cặn. Bể metan Đây là công trình xử lý cặn hiệu quả nhất. Thời gian lên men ngắn: 620 ngày, thể tích ngăn bùn khô Các loại cặn dẫn đến bể: cặn tươi từ bể lắng đợt 1, bùn hoạt tính dư trên màng vi sinh vật, rác đã nghiền. Cặn được làm nóng và xáo trộn tạo điều kiện tối ưu cho quá trình lên men. Khi bể làm việc bình thường: pH = 77,5 Hàm lượng axit béo: 38 mg/l Độ kiềm: 6070 mgđ/l Nitơ của muối amino: 600800 mg/l Cường độ quá trình lên men phụ thuộc vào nhiệt độ, lượng cặn, mức dộ xáo trộn. Bể nén bùn. Bể nén bùn có nhiệm vụ làm giảm độ ẩm của bùn.
- Bể nén bùn thường được thiết kế dạng tròn đứng. Lượng cặn bao gồm: Cặn xử lý sinh học dư, Cặn bân đầu (SS), Cặn keo tụ phèn. Sân phơi bùn. Sân phơi bùn là công trình sử dụng nhiệt mặt trời nhằm mục đích giảm khối lượng của hỗn hợp bùn cặn bằng cách gạn một phần hay phần lớn lượng nước có trong hỗn hợp để giảm kích thước thiết bị xử lý và giảm trọng lượng bùn phải vẫn chuyển đến nơi tiếp nhận. CHƯƠNG II.ĐỀ XUẤT DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ 1. Số liệu tính toán I.1 Tính toán lượng nước thải. Dựa theo Đồ án Mạng lưới cấp thoát nước ta có: + Dân số khu vực 1 là: 5×28 836 = 144 180 người + Dân số khu vực 2 là: 14×14 366 = 201 124 người a. Lưu lượng nước thải sinh hoạt. (m3/ngđ) Trong đó: QSH : lưu lượng nước thải sinh hoạt (m3/ngđ) N: số dân. N = 345 304 (người) qo: tiêu chuẩn thải nước. qo = 100 (l/người.ngđ) 1000: hệ số chuyển đổi từ l/ngđ sang m3/ngđ. 34 530.4 (m3/ngđ).
- b. Lưu lượng nước thải công nghiệp QCN = 345×30 = 13 050 (m3/ngđ) c. Lưu lượng nước thải từ bệnh viện. Bệnh viện: có 177 giường bệnh. tiêu chuẩn thải của bệnh viện lấy q bv = 473 l/giường.ngđ.[bảng 1.1 giáo trình xử lý nước thải đô thị_ Trần Đức Hạ] (m3/ngđ) Trong đó: Qbv: lưu lượng nước thải từ bệnh viện (m3/ngđ). B = 177: số giường bệnh 1000: hệ số chuyển đổi từ l/ngđ sang m3/ngđ. 83.721 (m3/ngđ). Vậy tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt và công nghiệp là: Qngđ = 34 530.4 + 13 050 + 83.721 = 47 664 (m3/ngđ). Chọn Qngđ = 48 000 (m3/ngđ). CÁC GIÁ TRỊ LƯU LƯỢNG THEO GIỜ VÀ GIÂY Qngđ Qh Qh. max Qh. min Qs. max Qs. min (m3/ngđ 3 Qs (l/s) Ko.max Ko. min (m /h) (m3/h) (m3/h) (l/s) (l/s) ) 48 000 2000 555.6 1.56 0.66 3120 1320 866.7 366.7 Giá trị K xác định theo bảng 2 TCVN 7957 I.2 Xác định hàm lượng chất bẩn trong nước thải. a. Hàm lượng chất lơ lửng Hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải sinh hoạt được tính theo công thức: CSH = = = 600 (mg/l) Trong đó:
- + a: Lượng chất lơ lửng của người dân thải ra trong một ngày đêm. Theo bảng 25 TCVN 79572008 ta có a = 60 ÷65 (g/ng.ngđ). Chọn a = 60 (g/ng.ngđ). + q0: Tiêu chuẩn thải nước trung bình thị trấn: q0 = 100 (l/ng.ngđ). Hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải công nghiệp. CCN = 100 (mg/l). QCN = 13050 (m3/ngđ) Hàm lượng chất lơ lửng trong hỗn hợp nước thải được tính: Chh = = 463.1 (mg/l ) Hiệu quả xử lý: ESS = ×100 = ×100 = 78.4% b. Hàm lượng BOD của nước thải Hàm lượng BOD của nước thải sinh hoạt được tính: LSH = = = 650 (mg/l) Trong đó: L0 : Lượng BOD một người thải ra trong một ngày đêm. Theo bảng 25 TCVN 79572008 ta có L0 = 65 (g/ng.ngđ). q0: Tiêu chuẩn thải nước trung bình của thị trấn: q0 = 100 (l/ng.ngđ) Hàm lượng BOD của nước thải công nghiệp: LCN = 50 (mg/l). QCN = 13 050 (m3/ngđ). Hàm lượng BOD trong hỗn hợp nước thải được tính: Lhh = = 485.73 (mg/l) Hiệu quả xử lý: EBOD = ×100 = ×100 = 89.3%
- 1.3 Xác định dân số tính toán. a. Dân số tương đương. Theo SS: = 21 750 (người). Theo BOD5: = 10 038 (người). b. Dân số tính toán. Theo SS: NttSS = N + NtđSS = 345 304 + 21 750 = 367 054 (người). Theo BOD5: NttBOD = N + NtđBOD = 345 304 + 10 038 = 355 342 (người). 2. Đề xuất dây chuyền công nghệ Phương án 1:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án môn học Thiết kế hầm giao thông
68 p | 596 | 119
-
Đồ án môn học: Tìm hiểu về hệ truyền động điện servo
84 p | 323 | 98
-
Báo cáo đồ án môn học kỹ thuật thực phẩm: Tính toán thiết kế kho lạnh 500 tấn dùng để trữ đông Bơ
51 p | 637 | 74
-
Đồ án môn học 1 - Đồng hồ số
44 p | 280 | 69
-
Đồ án môn học Kỹ thuật và tổ chức xây dựng
13 p | 310 | 69
-
Đồ án môn học Kỹ thuật lập trình PLC - Vũ Thanh Bình
66 p | 249 | 65
-
Đồ án môn học Động cơ đốt trong: Thiết kế động cơ xăng, (không tăng áp), có công suất danh nghĩa Nen = 106 KW, tốc độ quay danh nghĩa nn = 6000 rpm , dùng để trên xe Ô tô KIA carens 2.0 144 hp
47 p | 320 | 64
-
Đồ án môn học An ninh mạng: Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật tấn công web Server
20 p | 292 | 59
-
Đồ án môn học Kỹ thuật điều khiển động cơ: Điều khiển đóng mở cửa thang máy
25 p | 238 | 53
-
Đồ án môn học kỹ thuật điều khiển động cơ: Cẩu hàng
27 p | 238 | 49
-
Đồ án môn học Kỹ thuật lập trình PLC
56 p | 276 | 44
-
Đồ án môn học: Kỹ thuật thi công - SV. Lê Hồng Tân
43 p | 199 | 41
-
Đồ án môn học: Kết cấu và tính toán động cơ đốt trong - SVTH. Đinh Ngọc Tú
50 p | 210 | 40
-
Đồ án môn học: Thiết kế kỹ thuật lưới trắc địa
22 p | 210 | 32
-
Đồ án môn học: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
5 p | 236 | 29
-
Đồ án môn học Cung cấp điện: Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho phân xưởng sản xuất công nghiệp
132 p | 156 | 25
-
Đồ án môn học: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất lượng sản phẩm Nectar quả hỗn hợp
95 p | 118 | 17
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn